Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

chụp ảnh mỹ thuật 9 nguyễn quang loan thư viện tư liệu giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.73 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Quản lý sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học môn vật lý</b>
<b>Lê Minh Phợng, </b>


<b>Trng THCS Đồng Tiến, Phổ Yên, Thái Nguyên</b>
<b>A.Đặt vấn đề </b>


Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm cung cấp những kiến thức vật lý phổ
thơng cơ bản, có hệ thơng và tơng đối tốn diện. Theo u cầu đổi mới, mỗi giáo viên
phải suy nghĩ làm thế nào để qua mỗi tiết học, mỗi kiến thức mới các em học sinh đợc
xây dựng trên cơ sở các thao tác thí nghiệm để tìm ra ngun nhân, tìm ra cách xử lí các
tình huống, các thơng tin, ghi nhớ kiến thức và vận dụng vào thực tế. Có nh vậy tiết học
mới phong phú và chất lợng. Qua đó rèn luyện khả năng t duy chính xác, rèn luyện trí
thơng minh, óc sáng tạo, tính cần cù và phơng pháp làm việc khoa học cho lớp ngời làm
chủ tơng lai.


Vấn đề đặt ra là: mỗi giáo viên dạy Vật lý phải bố trí phịng học nh thế nào cho
khoa học? Phải sử dụng thiết bị dạy học sao cho hiệu quả nhất? Phải bảo quản thiết bị ra
sao để chất lợng đồ dùng khơng bị sa sút? Đó là vấn đề tơi đã và đang quan tâm trong
q trình dạy học. Xin trình bày để các bạn đồng nghiệp cùng trao đổi, góp ý, xây dựng
ý tởng vận dụng cho các phòng học Vật lý.


<b>B. Néi dung</b>


<b>I. Thực trạng vấn đề </b>


Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, nơi có rất nhiều các dân tộc sinh sống. Đợc sự
quan tâm, u đãi của Đảng và Nhà nớc với giáo dục miền núi, ngày nay giáo dục Thái
Nguyên đã có sự phát triển và có những thành tựu đáng kể. Cơ sở vật chất trờng lớp đã
đợc nâng cấp, xóa dần các phịng học tranh tre nứa lá,.. Các thiết bị, đồ dùng dạy học
đ-ợc cấp phát tơng đối đầy đủ. Đội ngũ giáo viên đđ-ợc chuẩn hóa, có trình độ chun mơn,
say mê và gắn bó với nghề. Số học sinh u thích mơn Vật lý ngày càng nhiều hơn,


nhiều em đạt đợc các giải cao trong các kì thi học sinh giỏi bộ mơn.


Song, có một thực tế tồn tại là: Hầu hết đội ngũ giáo viên có trình độ, tâm huyết
với nghề nhng kinh nghiệm còn hạn chế dẫn đến giải quyết các vấn đề bài học cha linh
hoạt; Đồ dùng đợc cấp phát tơng đối đầy đủ song chất lợng còn cha đáp ứng đợc u
cầu của bài học. Nhiều trờng cha có phịng học dành riêng cho bộ môn nên việc sử dụng
thiết bị h hỏng và mất mát do ý thức học sinh cha cao. Thiết bị vận chuyển từ kho đến
lớp học có thể xẩy ra sự cố. Thiết bị h hỏng không đợc bổ sung kịp thời sẽ ảnh hởng
đến chất lợng tiết học của những năm học sau.


Qua 3 năm làm nhiệm vụ giảng dạy và phụ trách phịng Vật lý tơi nhận thấy rằng
học sinh rất yêu thích các giờ học thực hành. Qua các thao tác thực hành học sinh khắc
sâu và ghi nhớ kiến thức tốt hơn. Để có một tiết thực hành hiệu quả thì giáo viên phải
mất rất nhiều thời gian chuẩn bị đồ dùng, làm các thí nghiệm để kiểm tra mức độ thành
công trớc khi cho học sinh tiến hành. Song có trờng hợp lúc thực hành thử thì thành
cơng nhng lùc thực hành trong giờ dạy thì lại thất bại. Thí nghiệm thành cơng gây hứng
thú cho học sinh phát huy đợc khả năng tìm tịi sáng tạo của các em. Thí nghiệm khơng
thành cơng sẽ ảnh hởng rất lớn đến kết quả học tập của các em vì kiến thức đa ra khơng
có cơ sở khoa học dẫn tới sự chán nản trong học sinh khi tiếp thu kiến thức.


Trong thực tế, tơi cịn thấy đồ dùng dạy học môn Vật lý đã đợc trang bị cho cả cấp
học song chất lợng một số đồ dùng rất kém, một số lại khơng phù hợp. Ví dụ:


- Thiết bị cho thi nghiệm về lực điện từ không thực hiện đợc.


- Máy biến thế thực hành không đúng điện áp thứ cấp ghi trên máy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Các kim nam châm không chỉ đúng hớng Bắc - Nam khi để ở trạng thái tự do.
- Bề mặt một số gơng phẳng, gơng cầu bị mờ không quan sát và so sánh ảnh đợc



¶nh…vv


Làm thế nào để giải quyết thực trạng trên? Qua thực tế giảng dạy và phụ trách phịng
học Vật lý, tơi xin đa ra một số giải pháp thực hiện cho phịng học bộ mơn cỏc bn
tham kho.


<b>II. Một số giải pháp </b>


s dụng thiết bị dạy học hiệu quả thì từ việc sắp xếp, bố trí phịng thí nghiệm
đến việc hớng dẫn học sinh thực hành và bảo quản đồ dùng sau mỗi tiết học đều đóng
vai trị quan trọng.


<b>1. Tỉ chøc, sắp xếp phòng học</b>


Trng THCS ng Tin c cụng nhn là trờng chuẩn quốc gia năm 2004. Từ
năm 2004 đến nay, việc dạy và học Vật lý tại phòng chức năng đợc duy trì và có nề nếp
tơng đối ổn định. Để tập trung sự chú ý của học sinh vào công việc học tập, yếu tố đầu
tiên cần quan tâm là khâu tổ chức bố trí phịng học sao cho khoa học.


Phịng học mơn Vật lý có diện tích 47,5m2 <sub>. Phòng đợc trang bị 12 bộ bàn ghế học</sub>
sinh, 8 đèn chiếu sáng và hai quạt trần. Phòng học đợc chia làm ba dãy, mỗi dãy chia
làm hai nhóm cho học sinh hoạt động nhóm và làm thí nghiệm. Hệ thống điện lắp đặt
phù hợp và an toàn dành cho học sinh lớp 7 và lớp 9 khi nghiên cứu phân mơn điện học.
Các cửa kính có treo rèm nhung vừa có thể mở hệ thống cửa cho thoáng lớp học, vừa tạo
điều kiện về ánh sáng cho học sinh học phần Quang học cho lớp 7 và lớp 9.


* Thiết bị dạy học đặt trong tủ kính nhiều ngăn ở cuối phịng học.


Theo tơi, thiết bị đợc chia thành nhóm đặt ở các vị trí nhất định từ trái sang phải
khi nhìn từ trên xuống gồm có:



Nhóm thiết bị dùng chung nh gía đỡ, đèn, biết thế thực hành, tranh. Và các dụng
cụ sữa chữa đồ dùng khi h hỏng nh kìm, tua vít, bút thử điện….


* Nhóm thiết bị Cơ học
* Nhóm thiết bị Nhiệt học
* Nhóm thiết bị Quang học
* Nhóm thiết bị Điện học
* Nhóm thiết bị Điện từ học
* Nhóm thiết bị Âm häc


Ngồi ra, trong q trình làm thí nghiệm, do chất lợng thiết bị và do sử dụng
nhiều lần nên một số linh kiện nh ốc vít, chốt nối dây… bị rơi đợc thu gom đặt chung
trong một chiếc hộp nhỏ để cùng nhóm thiết bị dùng chung tiện lợi cho việc sữa chữa
thiết bị h hỏng.


Việc sắp xếp này tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên dễ dàng chuẩn bị và lựa
chọn đồ dùng tốt nhất cho tiết học, vừa dễ kiểm tra về số lợng và thuận lợi cho việc cất
giữ, bảo quản. Bên cạnh đó, việc sắp xếp này cịn góp phần làm cho khung cảnh phòng
học trở nên rộng rãi, ngăn nắp.


<b>2. Sử dụng thiết b, dựng dy hc.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

* Đăng kí tiết dạy, bài dạy, lớp dạy tại phòng học.


(Ghi vào sổ báo giảng của phòng học bộ môn theo các cét)


Tuần……Từ ngày…… tháng ….năm …đến ngày…….tháng …năm)
Thứ, ngy,



tháng, năm


Tiết 1 Tiết 2 Tiết 3 Tiết 4 Tiết 5


* Đăng kí mợng đồ dùng vào sổ theo dõi sử dụng thiết bị:
Ngày


mợn Tên đồdùng Số l-ợng Dạy tiết theoPPCT Lớpdạy Kí tên Ngày trả Chất lợng đồdùng khi trả
Sau khi mợng đồ dùng, giáo viên lắp ráp và tiến hành thí nghiệm. Thí nghiệm nào
khơng thành cơng phải tìm ra ngun nhân nh:


- Do chất lợng đồ dùng


- Do trình tự thực hiện cha đúng
- Do thời tiết


Khi đã tìm đợc nguyên nhân, giáo viên sẽ tìm ra hớng khắc phục do chất lợng đồ
dùng phải tìm cách thay thế. Do trình tự cha đúng thì tháo ra thực hiện lại các thao tác.
Do tiếp xúc kém thì phải xiết lại các ốc vít. Biến thế khơng đúng điện áp đầu ra thì phải
quấn lại, kiểm tra cách điện an toàn. Dới đây là một số ví dụ tơi đã gặp:


* Ví dụ 1: Khi dạy bài “<i><b>Lực điện</b></i> “- lớp 9, với bộ đồ dùng cấp phát, thí nghiệm
khơng thành cơng, tơi thay thế thanh AB bằng thanh đồng kích thớc lớn hơn, gia cơng
nhờ một thợ cơ khí, có vị trí buộc hai dây đồng mảnh nối vào mạch điện. Kết quả thu
đ-ợc thí nghiệm rất thành cơng và vận dụng kiểm tra chiều lực điện từ xác định theo quy
tắc bàn tay trái ứng với chuyền chuyển động của dây đẫn AB có dịng điện chạy qua đặt
trong từ trờng của nam châm.


* Ví dụ 2: Bài “<i><b>Động cơ điện một chiều</b></i>”. Khi vận hành, có dịng điện chạy qua
song rô to không quay. Nguyên nhân: Do hai thanh qt tì khơng đúng vị trí, mạch điện


tiếp xúc kém. Tơi xử lý bằng cách xác định đúng vị trí của thanh quét tiếp xúc với vành
khuyên và tiếp xúc của mạch điện……


Để các đồ dùng đợc sử dụng với các thao tác thành thạo cho từng bài, nhóm giáo
viên Toán - Lý đã thực hiện chuyên đề sử dụng thiệt bị, đồ dùng Vật lý cho hiệu quả cao
nhất, phận công dạy thể nghiệm áp dụng chuyên đề theo các ý kiến thống nhất. Có ý
kiến cho rằng chúng ta nên phân loại bài học theo nhóm để đạt hiệu quả cao. ý tởng này
đợc xây dựng và vận dụng vào dạy giờ thao giảng đạt kết quả đáng ghi nhận. Cụ thể là
chúng ta có thể chia bài ra theo:


* Nhóm các bài sử dụng dụng cụ đo.


* Nhóm bài sử dụng thiết bị để phát hiện kiến thức mới.
* Nhóm bài sử dụng thí nghiệm chứng minh kiến thức.


Làm thật tốt loại bài ngay từ tiết học đầu tiên thì các bài học thuộc các nhóm đó
sẽ đạt hiệu quả và tạo cho học sinh trình tự làm thí nghiệm cho từng kiểu bài tơng tự.


Sau đây là một số ví dụ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

GV: Chuẩn bị các loại thớc đo chiều dài (thớc thẳng, thớc dây, thớc cuộn)
GV: Phát phiếu học tập: Cô giáo có một số thớc


- Thớc thẳng GHĐ 30cm, ĐCNN 0,5cm
- Thớc dây GHĐ 1,5m, §CNN 0,5cm
- Thíc cuén GH§ 5m, ĐCNN 1cm


Em chọn thớc nào đo: Chiều dài sân trờng, chiều dài cuốn sách Vật lý, chiều dài bµn
häc sinh?



GV đặt hệ thống các câu hỏi nh: Tại sao em chọn thớc này? Muốn chọn thớc phù hợp
<i>thì phải làm gì? Tại sao phải xác định GHĐ và ĐCNN của thớc đo? Đặt mắt nh thế</i>
<i>nào để đọc kết quả đo? Kết quả nh thế nào?</i>


Học sinh trả lời từng câu hỏi, giáo viên chốt lại từng nội dung trong quy tắc đo
chiều dài. Cho học sinh vận dụng quy tắc đo vừa nêu để đo chiều dài bàn học, chiều dài
cuốn sách Vật lý… khắc sâu quy tắc đo.


GV đặt vấn đề: Thớc là một dụng cụ đo chiều dài, khi sử dụng phải tuân theo
đúng quy tắc đo chiều dài. Mở rộng ra khi sử dụng một dụng cu đo bất kì đề phải tuân
theo một quy tắc đo. cụ thể là:


* Ước lợng giá trị cần đo (để chọn dụng cụ đo)


* Chọn dụng cụ đo GHĐ và ĐCNN thích hợp (để tránh làm hỏng dụng cụ đo và
kết quả đo chính xác nhất)


* Cánh đặt dụng cu đo nh thế nào?
* Cách đặt mắt nh thế nào?


* Cách đọc và ghi kết quả ra sao?


Từ bài đo độ dài trở đi, những bài học có liên quan đến sử dụng dụng cụ đo, học
sinh dễ dàng vận dụng quy tắc linh hoạt cho từng dụng cụ và những chú ý cần thiết khi
sử dụng (Nh Vôn kế, Ampe kế, Lực kế…. Mà học sinh dễ sử dụng sau này)


<i>+) VÝ dô 2: Bài <b>Lực đẩy Acsimét</b></i> - Vật lý 8.


Đây là loại bài sử dụng thiết bị thí nghiệm phát hiện kiến thức mới. Vì vậy phải chuẩn bị
theo một lô gíc khác hẳn. Theo tôi, chúng ta cũng nên đa về một trình tự lô gíc chung


cho tiến trình bài học. Cụ thể là:


* Từ kinh nghiệm, quan sát thực tế đa ra hiện tợng cần giải thích (hoặc từ một thí
nghiệm mở đầu -> Cho học sinh quan sát - > nêu hiện tợng xẩy ra)


* Cho học sinh dự đoán kiến thức mới.


* Lập kế hoạch thí nghiệm kiểm tra dự đoán.


* Thng nht phng ỏn v tin hành thí nghiệm theo nhóm (đây là khâu rất quan
trọng đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lỡng của giáo viên. Học sinh phải xác định đợc mục đích
của thí nghiệm, phải nhận dạng, biết tên đồ dùng trong thí nghiệm, công dụng của từng
đồ dùng, cách lắp ghép ra sao, chú ý an tồn khi làm thí nghiệm,…..)


* Rót ra kết luận từ thí nghiệm và so sánh kết quả với dự đoán.


áp dụng cho bài <i><b>Lực đẩy Acsimét</b></i> - Mục II <i><b>Độ lớn của lực đẩy Acsimét</b></i>
GV: Thả quả cam vào cốc nớc đầy cho Học sinh quan sát.


GV: Em quan sát thấy hiện tợng gì? (có một phần nớc tràn ra ngoài)


- Tại sao nớc lại tràn ra ngoài? (vì quả cam chiếm chỗ nớc trong b×nh)


GV: Gọi lực đẩy của chất lỏng lên vật là FA, trọng lợng phần nớc bị chiếm chỗ là P. Em
hãy dự đoán về độ lớn của FA so với P (Học sinh có thể dự đốn : FA = P hoặc FA > P
hoặc FA <P)


- AcsimÐt dự đoán nh thế nào? (Học sinh nghiên cứu SGK và trả lời FA = P). Để
kiểm tra dự đoán chóng ta cïng lµm thÝ nghiƯm.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

xác, trớc khi nhúng chìm vật vào bình tràn cần lau khơ cốc nhỏ B để cốc chứa đựng lợng
nớc tràn ra…)


Thống nhất phơng án thí nghiệm trớc lớp rồi tiến hành theo phơng án đề ra, rút ra
kết luận và so sách với dự đốn. Từ đó xây dựng cơng thức tính FA – Mục 3 phần II.


Với nhóm bài này yêu cầu giáo viên phải chuẩn bị chu đáo thí nghiệm kết hợp với
phơng pháp hớng dẫn học sinh sử dụng đồ dùng một cách linh hoạt mới thu đợc kết quả
mong muốn. Từ đó vận dụng trình tự bài học phát hiện kiết thức mới cho các bài học
sau.


<b>3. Vấn đề bảo quản thiết bị, đồ dùng dạy học.</b>


Nếu chỉ chú ý đến việc sử dụng đồ dùng cho thành cơng của tiết học mà khơng có ý
thức bảo quản và tu bổ thì dụng cụ sẽ bị mai một đi, đến năm học sau không đủ thiết bị
cho dạy và học nữa. Nếu chi bằng cách mua mới để thay thế thì điều này cịn phụ thuộc
ngân sách của trờng và khơng có địa chỉ mua đúng quy cách, chủng loại. Do đó việc bảo
quản thiết bị phục vụ cho dạy - học rất cần thiết. Yêu cầu mỗi giáo viên dạy học Vật lý
phải có ý thức sữa chữa, bổ sung những thiết bị h hỏng. Nên chăng cùng đề ra các quy
định chung cho các giáo viên dạy học Vật lý tại phòng bộ môn nh: Sau tiết học của lớp
cuối cùng trong khối, giáo viên phải:


- Tháo dụng cụ, lau khô, đặt về đúng vị trí nh lúc lấy ra.


- Báo cáo số lợng dụng cụ h hỏng, gãy, vỡ … một cách trung thực vào sổ theo dõi
thiết bị và đề xuất phơng án bổ sung.


- Giáo viên phụ trách phải thờng xuyên làm vệ sinh phòng học, hút bụi trong tủ
đựng thiết bị để giảm tác hại do thời tiến gây hoen rỉ thiết bị.



Về phía học sinh, sử dụng thiết bị trong giờ học không những giúp các em phát hiện,
khắc sâu và ghi nhớ kiến thức mà còn qua đó giáo dục các em tính cẩn thận, chịu khó, ý
thức tự lập và tác phong làm việc khoa học. Vì vậy, mỗi tiết học giáo viên phải rèn luyện
các em ý thức giữ gìn cẩn thận, khơng tranh dành đồ dùng khi làm thí nghiệm, khơng tự
ý tháo lắp nếu không đợc phép. Trờng hợp nào vi phạm, tùy theo múc độ có hình thức
xử lý thích đáng. Đây cũng là vấn đề đa vào nội quy phòng học. Giáo viên và học sinh
cùng thực hiện tốt nội quy phịng học thì hiệu quả dạy và học tại phịng học bộ môn sẽ
cao hơn.


<i> (Nguån: Kû yÕu héi th¶o</i>


</div>

<!--links-->

×