Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Đề cương ôn tập sự phát triển thể chất trẻ em lứa tuổi mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.75 KB, 18 trang )

THLN
K44- GDMN
Đề cương ôn tập 2020 - 2021

SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT TRẺ EM LỨA TUỔI MẦM NON
Câu 1: Biểu đồ tăng trưởng là gì? Phương pháp lập biểu đồ tăng trưởng và ý
nghĩa của biểu đồ tăng trưởng trong cơng tác chăm sóc trẻ em mầm non?
• Biểu đồ tăng trưởng ( biểu đồ phát triển cân nặng theo độ tuổi) là đồ thị thể
hiện chiều hướng phát triển cân nặng của một đứa trẻ tương ứng với độ tuổi
của nó.
- Cân nặng là một phản ứng tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe trẻ em
• Phương pháp lập biểu đồ tăng trưởng:
- Kẻ một cột dọc: Chiều cao, cân nặng
- Cột ngang: Tháng tuổi
- Cân và đo chiều cao định kỳ: là cân, đo chiều cao đúng thời gian quy định
- Hàng tháng tiến hành cân điều đặn cho trẻ bằng một loại cân nhất định và
cân trẻ cố định vào một ngày trong tháng; đảm bảo an toàn cho trẻ trong khi
cân.
- Kết quả mỗi lần cân được ghi vào biểu đồ tăng trưởng ( biểu đồ đã được in
sẵn, trong đó trục ngang ứng với giá trị của tuổi, trục dọc ứng với giá trị của
cân nặng và chiều cao). Sau mỗi lần cân trẻ, chấm lên biểu đồ một điểm
tương ứng với tháng tuổi của trẻ. Hàng tháng, hàng quý nối liền các điểm
chấm đó lại với nhau ta sẽ thấy được con đường sức khỏe của trẻ. Dựa vào
chiều hướng của đường biểu diễn để đánh giá sự phát triển của trẻ:
+ Nếu đường biễu diễn đi lên là bình thường
+ Nếu đường biễu diễn nằm ngang là đe dọa
+ Nếu đường biễu diễn đi xuống là nguy hiểm
• Ý nghĩa của biểu đồ tăng trưởng:
- Việc lập biểu đồ tăng trưởng để theo giỏi sức khỏe của trẻ là một công việc
cần thiết. Giúp bố mẹ, giáo viên mầm non và những người chăm sóc trẻ theo
dõi, đánh giá sự phát triển chất của trẻ một cách dễ dàng nhằm phát hiện kịp


thời sự khởi đầu của chứng suy dinh dưỡng hay béo phì và các bệnh tật khác
để có biện pháp xử lý hữu hiệu khi biểu đồ có sự dừng lại hoặc giảm sút.
Câu 2: Thế nào là phản xạ? phân biệt phản xạ khơng điều kiện và phản xạ có
điều kiện?
- Phản xạ là một phản ứng của cơ thể qua Trung ương thần kinh để trả lời lại
kích thích nhận được.
Vd: sờ tay vào lửa rụt tay lại, thức ăn vào miệng chạy nước bọt, nổi da gà
khi gặp lạnh, ….
• Phân biệt phản xạ khơng điều kiện và phản xạ có điều kiện


THLN
K44- GDMN
Đề cương ôn tập 2020 - 2021
- Giống nhau: Phản

-

xạ có điều kiện và phản xạ khơng điều kiện đều là những
phản ứng của cơ thể với môi trường, giúp cho cơ thể thích nghi với mơi
trường đều là hoạt động của hệ thần kinh
Khác nhau: Phản xạ có điều kiện và phản xạ khơng điều kiện có những
điểm khác nhau như sau:
Phản xạ khơng điều kiện
Phản xạ có điều kiện
- Phản xạ có tính chất bẩm sinh: phản - Phản xạ tự tạo, được hình thành
xạ mút vú ở trẻ sơ sinh, phản xạ mổ
trong đời sống cá thể: con chó từ
thức ăn ở gà mới nở
nhỏ được ni bằng sữa sẽ khơng có

- Di truyền, đặc trưng cho lồi: khi
phản ứng gì với thịt.
gặp nguy hiểm con mèo gù lưng, - Đặc trưng cho cá thể: con vịt khơng
nhím cuộn mình chĩa lơng ra.
có phản ứng gì với tiếng kẻng,
nhưng khi vịt ni và cho ăn có giờ
giấc theo tiếng kẻng thì đến giờ
nghe tiếng kẻng là chạy tập trung về
ăn
-

-

Số lượng hạn chế
Phản xạ rất bền vững, từ đời này
sang đời khác, khó thay đổi và
khơng phụ thuộc vào ý muốn
Vd: ti sữa, khóc

-

-

- Tác
-

-

nhân kích thích phải là tác nhân
thích ứng

Vd: muốn có phản xạ tiết nước bọt
thì phải có kích thích là thức ăn
Cung phản xạ có sẵn, có trung ương
nằm ở phần dưới vỏ não ( thân não
và tủy sống )
Ví dụ: trung tâm phản xạ gân
xương, phản xạ trương lực cơ nằm ở
tuỷ sống, trung tâm của phản xạ
giảm áp, phản xạ hô hấp nằm ở
hành não.

-

-

-

Số lượng không hạn chế
Phản xạ khơng bền vững ( vì nó là
phản ứng thích nghi với nhân tố
mới của môi trường. khi nhân tố
mới mất đi thì phản xạ có điều kiện
cũng mất đi theo). Vì thế muốn duy
trì phản xạ thường xuyên củng cố.
Vd: cho cá ăn. Vào mỗi bữa ăn thì
người ta đánh kẻng cá sẽ ngoi lên
ăn.
Tác nhân kích thích có thể là bất kỳ
Vd: chó có thể chảy nước bọt, liếm
mép, vẫy đi khi bị kích thích

bằng ánh sáng.
Cung phản xạ là phần cao nhất của
hệ thần kinh – vỏ não, não bộ phải
nguyên vẹn.
Vd: Vỏ não là nơi đường liên lạc
tạm thời nối kín mạch truyền xung
động thần kinh gây phản xạ có điều
kiện. những người say, người điên
sẽ khơng có phản xạ có điều kiện.


THLN
K44- GDMN
Đề cương ôn tập 2020 - 2021
- Báo hiệu trực

phản xạ

tiếp kích thích gây ra

-

Báo hiệu gián tiếp kích thích gây ra
phản xạ khơng điều kiện thích ứng

Câu 3: Để thành lập phản xạ có điều kiện ở trẻ em cần dựa vào điều kiện nào?
• Để đảm bảo việc thành lập phản xạ có điều kiện được nhanh chóng và bền
lâu, cần chú ý những điều kiện sau:
- Phải lấy phản xạ không điều kiện làm cơ sở. (Khi sinh ra em bé phải có chân
(PXKĐK)  đứng  tập đi  tập đi dài hơn  tập chạy tập nhảy) , khi sinh

ra em bé phải có thanh quản (PXKĐK )  tập cho bé nói (PXCĐK)
- Trong trường hợp thành lập phản xạ có điều kiện cấp cao việc học tập của
trẻ thì PXCĐK mới hay cao hơn phải được xây dựng trên một PXCĐK có
sẵn hay thấp hơn. (học chữ, tập ăn, tập thói quen vệ sinh, thói quen ăn)
VD: trẻ sinh ra phải biết nói  kêu ba  tập cho bé đọc a,b,c,d  biết viết chữ
ba, mẹ  biết ghép thành chữ ba mẹ.
+ Trẻ sinh ra phải biết bú  biết ăn bột  biết ăn cháo xay  biết ăn cháo hột
 biết ăn cơm.
 Chú ý: cơ thể càng trẻ càng dễ thành lập PXCĐK hơn cơ thể đã già.
- PXCĐK được thành lập trên cơ sở một PXKĐK. Hay nói cách khác, cơ sở
sinh lí của -Tác nhân kích thích có điều kiện phải tác động trước tác nhân
kích thích khơng điều kiện và có cường độ nhỏ hơn, khoảng cách giữa hai
tác nhân không quá lâu.
- Muốn PXCĐK duy trì cần thường xuyên củng cố tác nhân kích thích khơng
điều kiện. Nếu khơng củng cố thì phản xạ sẽ mất đi.
- Đối tượng thực nghiệm phải có bộ phận nhận cảm lành mạnh và phần vỏ não
tương ứng nguyên vẹn.
- Cường độ kích thích của tác nhân có điều kiện và tác nhân khơng có điều
kiện phải đủ mạnh và theo một tỉ lệ tương ứng. Thường tác nhân kích thích
khơng điều kiện mạnh hơn tác nhân kích thích có điều kiện.
- Khơng có tác nhân phá rối( kể cả bên trong và bên ngoài).



Phải thành lập phản xạ có điều kiện cho trẻ vì: PXCĐK là cơ sở để tạo ra
các thói quen cho trẻ, duy trì chế độ sinh hoạt hằng ngày như ăn, ngủ, chơi
cho trẻ để tránh xáo trộn… giúp trẻ thích nghi tốt hơn, linh hoạt hơn với môi
trường sống



THLN
K44- GDMN
Đề cương ôn tập 2020 - 2021

Câu 5: Phân tích sự hình thành, phát triển và củng cố phản xạ có điều kiện
cho trẻ? Lấy ví dụ minh họa?
- Ở trẻ sơ sinh PXCĐK được hình thành rất sớm, hình thành ngay trong những
ngày đầu tiên trẻ mới lọt long.
Vd: phản xạ bú: ngày đầu tiên sinh ra trẻ chưa biết bú muốn cho trẻ bú thì
mẹ phải lấy ti nhét vào mồm em bé  ngày thứ hai mẹ nằm đâu thì em bé
nằm quay sang đó, ngay ngày đó khướu giác của em bé nhạy nên có thể ngửi
được mùi sữa của mẹ (mẹ không nên nằm một chỗ
- 6 tháng trở lên, các PXCĐK ở tất cả các cơ quan thụ cảm ( mắt, mũi, tai, da)
được hình thành.
Vd: khi nghe gọi em ơi thì bé sẽ nhận biết và quay đầu.
- Đến hai tuổi các phản xạ có điều kiện đủ hồn tồn phát triển và hoạt động
được. ở lứa tuổi mầm non (đặc biệt giai đoạn trước 3 tuổi) hoạt động thần
kinh cao cấp chịu ảnh hưởng của cô giáo và mọi người xung quanh và sự
giáo dục trong việc dạy trẻ nhận biết, tập nói.
- Trẻ càng lớn, cường độ và tính linh hoạt của quá trình thần kinh tăng lên dẫn
đến hình thành phản xạ có điều kiện nhanh, phong phú và bền vững nhưng
trẻ chóng nhớ, mau qn.
 Cơ giáo cần chú ý thường xuyên luyện tập,uốn nắn và củng cố, duy trì
cho trẻ bằng hành động, lời nói, nhận biết những PXCĐK có lợi, kìm
hãm và dập tắt những phản xạ khơng có lợi trong cuộc sống hằng ngày.
Câu 6: Đặc điểm các loại hình hoạt động thần kinh và những biểu hiện ở trẻ?
Biện pháp sư phạm cơ bản để giáo dục trẻ có kiểu hình hoạt động thần kinh
khác nhau?
• Loại yếu (âu sầu):
- Hưng phấn và ức chế đều kém, ức chế mạnh hơn hung phấn.

- Không chịu được những kích thích mạnh, kéo dài
- Thành lập phản xạ có điều kiện và động hình khó
- Xóa những phản xạ có điều kiện và động hình cũ khó.
- Biều hiện ở trẻ: thường non gan, nhút nhát, yếu đuối, hoạt động vận động ít,
khơng bền vững, dễ đầu hàng trước khó khăn, ln ln có tâm lý tự ti, an
phận. Khi mới đến trường khó hịa nhập với tập thể, thường ngồi yên một
chổ, khi có người hỏi có thể ịa khóc.
- Biện pháp sư phạm: động viên khuyến khích trẻ. Hình thành long tự tin, tính
mạnh dạn.
• Loại mạnh, khơng thăng bằng, (nóng nảy):
- Hưng phấn và ức chế đều mạnh nhưng không cân bằng, hưng phấn chiếm ưu
thế rõ rệt so với ức chế.


THLN
K44- GDMN
Đề cương ôn tập 2020 - 2021
- Phản xạ có điều kiện mới thành lập dễ xóa nhưng phản xạ cũ
- Nhiệt tình, hang hái, nhưng khơng điều độ.
- Biểu hiện ở trẻ: tiếng nói to, nhanh, trẻ hang hái, nghịch
-


-


-

khó khan.
ngợm, dễ phát


khùng, thiếu kỷ luật, khó bảo.
Biện pháp sư phạm: Giáo dục tính kiên trì, Tự kiềm chế.
Vd: Tình huống sư phạm hoạt động góc (phân vai)
Bác sĩ: Loại yếu ( âu sầu)
Bệnh nhân: Loại mạnh, không thăng bằng, (nóng nảy)
 Kích hoạt người yếu mạnh hơn ( trong điều kiện này loại mạnh, khơng
thăng bằng (nóng nảy) làm bệnh nhân, những người này sẽ đi khám nhiều
 bác sĩ (loại yếu) sẽ làm việc nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu khám bệnh
của loại mạnh từ đó nhưng người yếu sẽ được kích hoạt để trở nên mạnh
và linh hoạt hơn.
Hoạt động ngồi vườn: chơi trị mèo vờn chuột
Mèo: Loại mạnh, khơng thăng bằng (nóng nảy)
Chuột: loại yếu (âu sầu)
 Khi loại mạnh làm mèo thì loại mạnh sẽ đuổi chuột (loại yếu), khi bị mèo
đuổi thì chuột cũng phải tăng tốc chạy vì vậy loại yếu sẽ được kích hoạt
để trở nên mạnh hơn.
Loại mạnh, thăng bằng, linh hoạt (hang hái)
Hưng phấn và ức chế đều mạnh, ngang bằng nhau
Quá trình chuyển từ hưng phấn sang ức chế, từ ức chế sang hưng phấn dễ
dàng, nhanh.
Các phản xạ có điều điều kiện được thành lập dễ, khi điều kiện thay đổi dễ
xóa những phản xạ cũ.
Biểu hiện ở trẻ: nhanh nhẹ, tháo vát có nhiều nghị lực, sẵn sang vượt khó
khăn, tự chủ được mình, thơng minh, tỏ ra có năng lực, dễ tiếp thu giáo dục,
phản ứng nhanh nhạy, dễ thích nghi với cuộc sống mới, hăng hái, nhưng
khơng hứng thú, thường có biểu hiện dễ lạc quan, dễ bi quan khi gặp khó
khăn.
Loại mạnh, thăng bằng, lỳ (bình thản)
Hưng phấn và ức chế đều mạnh nhưng quá trình chuyển từ hưng phấn sang

ức chế và từ ức chế sang hưng phấn diễn ra chậm chạp
Biểu hiện ở trẻ: tính cách điềm đạm, nói chậm, bình tĩnh, chin chắn, có
nhiều nghị lực, nhưng rất điều độ, ít nổi nóng nhưng lâu ngi giận, cần cù
trong học tập nhưng bảo thủ, khó chuyển, lề mề, hồn thành cơng việc chậm
nhưng chu đáo.


THLN
K44- GDMN
Đề cương ôn tập 2020 - 2021

Câu 7: Muốn tạo giấc ngủ ngon cho trẻ, trong quá trình giáo dục và chăm sóc
trẻ cần phải làm gì?
a) Bản chất sinh lý của giấc ngủ
- Cơ sở sinh lý của giấc ngủ là hiện tựơng khuyếch tán của một quá trình ức chế
lan truyền trong tồn bộ vỏ não và các phần dưới vỏ não.
- Giấc ngủ còn là kết quả của một phản xạ có điều kiện với tác nhân kích thích là
thời gian và chế độ sống của động vật và người.
b) Giấc ngủ của trẻ
- Trẻ sơ sinh ngủ 20h/ngày; trẻ 6 tháng tuổi ngủ 15h; 1 tuổi ngủ 13h; 7 tuổi ngủ
11h; 14-15 tuổi ngủ 9h; 17-19 tuổi ngủ 8h...
- Cần đảm bảo chế độ ngủ hàng ngày của trẻ, ngủ đúng giờ, đảm bảo cho giấc
ngủ của trẻ hồn tồn khơng bị đứt đoạn.
c) Biện pháp:
- Xây dựng phản xạ có điều kiện của giấc ngủ.
- Tạo mơi trường n tĩnh.
- Khơng khí phịng ngủ thống mát vào mùa hè, ấm áp vào mùa đơng.
- Giường chiếu sạch sẽ.
- Tư thế nằm phải thoải mái.
- Tránh những kích thích khơng cần thiết căng thẳng thần kinh, tránh ồn ào\

Câu 8: Nêu các tật về mắt thường xuất hiện ở trẻ em. Phân tích nguyên nhân,
hướng khắc phục và biện pháp đề phịng.
• Cận thị:
Là điểm mà mắt điều tiết để trông thấy rõ được vật ở điểm gần mắt
nhất.Nguyên nhân là do cầu mắt quá dài hoặc thể thủy tinh quá phồng. Vậy
cận điểm cách mặt 10cm.
- Muốn khắc phục để nhìn rõ vật, người cận thị phải đưa vật tới gần mắt
những người này phải đeo kính hai mặt lõm ( kính phân kỳ) để giảm độ hội
tụ ánh sáng và đưa ảnh về màng lưới.
- Nếu trẻ em nhìn vật ở quá gần, mắt thường xuyên phải điều tiết thì thể thủy
tinh phải ln ln phồng, lâu dần thành qn tính có thể gây ra cận thị.
- Biện pháp đề phịng:
• Viễn thị:
- Người bị viễn thị chỉ có thể nhìn vật ở khá xa. Nguyên nhân do trục của mắt
ngắn quá hoặc thể thủy tinh dẹp quá nên ảnh của vật rơi sau màng lưới
không thấy rõ vật nên mắt phải điều tiết.
- Muốn khắc phục để nhìn rõ vật, người viễn thị phải đưa vật ra xa mắt hơn,
những người này phải đeo kính hai mặt lồi (kính hội tụ)


THLN
K44- GDMN
Đề cương ôn tập 2020 - 2021
- ở người già, viễn
-

-

thị là do giảm tính đàn hồi của thể thủy tinh, nên cũng


dùng kính mặt lồi
Biện pháp đề phịng:
*Rèn luyện thính giác:
Khả năng nghe và phân biệt âm thanh phụ thuộc rất nhiều vào sự luyện tập.
Luyện cách phân biệt âm thanh, trước đó là những âm thanh ở gần, sau đó là
những âm ở xa. Cho trẻ nghe những âm thanh dịu dàng, tha thiết, giai điệu
chậm rãi, sâu lắng. Có thể rèn luyện thính giác cho trẻ qua các dạng trò chơi
(trò chơi đơn giãn đến trò chơi có điều kiện cao hơn) sau:
VD:
-Bắt chước tiếng kêu của các con vật
-Nhận biết các âm thanh( của ai, của cái gì, nói ở đâu?,..)
-Phán đốn các âm thanh( khi khơng nhìn thấy mới phát ra âm thanh).
-Nghe nói thầm.
-Đóng kịch, bắt chước giọng nói của các nhân vật.
-Vận động theo nhạc.

Câu 9: So sánh sự giống nhau và khác nhau về cấu tạo và thành phần hóa học
của xương và cơ trẻ em và người lớn. Từ đó rút ra những biện pháp chăm sóc
trẻ em sao cho phù hợp.
Xương
Người lớn
-Cấu tạo:
+2 đầu xương tủy đỏ
+Ở giữ tủy vàng


Trẻ em
+Nguyên cả xương chứa tủy đỏ
 Sản sinh ra máu nhiều hơn so với
người lớn.


-Thành phần hóa học
+Hữu cơ chiếm 1/3 tổng thành phần
+ Hữu cơ chiếm 2/3
hóa học cấu tạo nên xương
+Vô cơ chiếm 1/3
+Vô cơ chiếm 2/3
 Xương trẻ mền, dẻo, đàn hồi ->
 Xương người lớn cứng, giịn, dễ
khó gãy, nếu gãy sẽ nhanh lành.
gãy.
Cơ:
Thành phần hóa học gồm protein( đạm), nước và mỡ( lipit).
Người lớn
Trẻ em
Thành phần hóa học gồm:



THLN
K44- GDMN
Đề cương ơn tập 2020 - 2021

+Nhiều protein
+Ít nước
+Nhiều khống mỡ
 Cơ của người lớn khơ, rắn, chắc,
cứng.

+Ít protein

+Nhiều nước
+Ít khống mỡ.
->Mền, nhão, dẽo, yếu.

Những biện pháp chăm sóc trẻ: cô giáo cần nắm vững sự phát triển vận động
của trẻ qua từng lứa tuổi để tổ chức các hoạt động học tập, vui chơi phù hợp với
sự phát triển vận động đó, tránh sự gượng ép, vận động quá sức sẽ ảnh hưởng
tới thể lực trẻ. Đồng thời theo dõi từng cháu xem sự phát triển vận động có
diễn ra bình thường hay khơng. Tìm ngun nhân nào dẫn đến trẻ chậm phát
triển vận động hoặc rối loạn vận động.
 Phải rèn luyện tư thế đúng cho trẻ vì:
- Tư thế đúng là tư thế thuận lợi nhất đối với bộ máy vận động cũng như toàn
bộ cơ thể thực hiện các chức năng hoạt động.
- Thể hiện độ cong tự nhiên của cột sống.
 Để tạo cho trẻ tư thế đúng khi chăm sóc trẻ cần chú ý:
- Cho trẻ ăn uống đủ chất, đủ lượng và phù hợp với lứa tuổi để giúp cho cơ
thể trẻ phát triển tốt, tránh được bệnh còi xương, suy dinh dưỡng.
- Cha mẹ, cô giáo cho trẻ tập thể dục, thể thao thường xuyên bằng các bài tập
phù hợp với lứa tuổi, sự phát triển.
- Cho trẻ chơi các loại trò chơi vận động.
- Cho trẻ thường xuyên dạo chơi ngồi trời nơi thống khí để củng cố sức
khỏe và bộ máy vận động cho trẻ và kịp thời uốn nắn các tư thế lệch lạc cho
trẻ khi đi, đứng.
- Tập cho trẻ lao động chân tay.
- Quan tâm đến tư thế của trẻ ở mọi nơi, mọi lúc. Khi trẻ ngồi học, ngồi ăn,…
phải dạy trẻ ngồi đúng tư thế. Muốn vậy thì bàn ghế cho trẻ ngồi phải phù
hợp với lứa tuổi và tầm vóc của trẻ.
- Khơng bế nách, trong khi trẻ ngủ không nên cho ngủ nệm quá mền, quá
cứng hoặc nằm lâu một bên, không đứng một chân hoặ c ngồi xổm quá lâu,
không để trẻ đi bộ xa, mang vác vật nặng, vì điều đó sẽ ảnh hưởng đến cột

sống của trẻ.
- Cơ giáo cần quan tâm đến trẻ yếu, trẻ còi xương, trẻ khuyết tật tai, mắt. Sự
luyện tập cho trẻ phải đảm bảo tính vừa sức, thường xuyên cho trẻ tập thế
dục nhưng cần chú ý một số điểm sau:
+Trước 3th tuổi không nên cho trẻ ngồi.
+Trước 6th tuổi không nên cho trẻ tập đứng.



THLN
K44- GDMN
Đề cương ôn tập 2020 - 2021

+Trước 9th tuổi không nên cho trẻ tập đi, khi tập đi cho trẻ khơng nên dắt trẻ
bằng 1 tay vì dễ làm mất cân đối tư thế của trẻ, để trẻ vận động một cách tự
nhiên khơng gượng ép. Nên có dụng cụ thích hợp để luyện tập.
10. Vì sao trẻ hay bị viêm đường hô hấp trên? (Đặc điểm các cơ quan hơ hấp ở
trẻ em). Cách phịng
 Trẻ hay bị viêm đường hô hấp trên do cấu tạp của các cơ quan hệ hơ hấp

chưa được hồn thiện:
 Khoang mũi:





-

Trẻ nhỏ khoang mũi nhỏ và ngắn nên khơng khí hít vào mũi không được lọc

sạch và sưởi ấm một cách đầy đủ.

-

Nêm mạc mũi mềm, mịn, nhiều mạch máu, do đó chỉ cần một thay đổi nhỏ
của mơi trường cũng dễ bị viêm nhiễm, khi bị viêm nhiễm nhẹ niêm mạc
cũng bị sưng tấy, phù nề, xuất tiết làm trẻ rối loạn nhịp thở, gây sổ mũi, ngạt
mũi, khó thở.

Họng:
-

Họng hầu trẻ em tương đối hẹp và ngắn, có hình phễu hẹp, sụn mềm và
nhẵn. Họng phát triển mạnh trong năm đầu và vào tuổi dậy thì.

-

Trẻ dưới 1 tuổi chỉ thấy VA phát triển còn riêng Amidal khi trẻ 2 tuổi mới
xuất hiện và còn phát triển mạnh ở tuổi thiếu niên và teo dần khi tuổi trưởng
thành nên trẻ dưới 2 tuổi không bị viêm Amidal.

-

Khi VA bị viêm gây xuất tiết, phù nề vùng họng, gây tắc mũi làm trẻ phải
thở bằng miệng nên thở sẽ không được sâu, khơng khí khơng được sưởi ấm,
số lượng khí trao đổi ít hơn.

-

Lâu dần gây rối loạn tồn thân nghiêm trọng do thiếu khí kéo dài làm lồng

ngực kém phát triển.

Thanh quản, Khí quản, phế quản:
-

Thanh quản: Dây thanh âm hẹp và ngắn nên giọng trẻ thường cao hơn. Từ
12 tuổi trở đi, dây thanh âm của trẻ trai dài hơn trẻ gái nên giọng trẻ trai
trầm hơn giọng trẻ gái


THLN
K44- GDMN
Đề cương ơn tập 2020 - 2021

Khí quản, phế quản: Ở trẻ em, khí quản, phế quản có đường kính nhỏ, tổ
chức đàn hồi ít phát triển, sụn mềm, dễ biến dạng, do đó khi bị viêm nhiễm,
trẻ hay bị khó thở, giãn phế quản.

-



Phổi
-

Trẻ sơ sinh, phổi chưa hồn tồn biệt hóa, phát triển kém

-

Trọng lượng phổi tăng dần theo tuổi

+ Sơ sinh, phổi có trọng lượng 50-60g
+ 6 tháng có trọng lượng gấp 2
+ 1 tuổi gấp 3.

-

Phế nang:
Bề mặt hô hấp của phế nang ở trẻ em tương đối lớn so với người lớn, thành
phế nang có mạng lưới mao mạch dày. Tổ chức phổi của trẻ ít đàn hồi nên
dễ bị xẹp phổi, giãn phế quản nhỏ khi bị viêm phổi, ho gà.

 Cách phòng tránh viêm đường hô hấp cho trẻ:
-

-

Dạy trẻ thở đúng là nhiệm vụ quan trọng của các cô mẫu giáo. Thở đúng là
thở bằng mũi, không nên thở bằng miệng. Khi trẻ vận động nhiều thì cơ
hướng dẫn trẻ phối hợp vừa vận động, vừa tăng cường kịp thở, không nín
thở.
Rèn luyện cho trẻ thở nhịp nhàng, đều đặn ở nơi thống khí sẽ tăng cường
thể lực, phát triển trí tuệ cải thiện sự trao đổi khí ở não bộ.
Luyện tập trẻ hít thở sâu để tăng thể tích lồng ngực, tăng dung tích sống của
phổi.
Vệ sinh mơi trường, vệ sinh khơng khí để trẻ được hít thở khơng khí sạch
tránh được các bệnh về đường hơ hấp.
Phịng ở của trẻ phải được lưu thơng khí thường xun, hàng ngày giáo viên
đến trước giờ đón trẻ để thực hiện thơng gió phịng học của trẻ.
Giáo dục trẻ có thói quen vệ sinh mũi họng hàng ngày: khơng chọc ngốy
mũi bằng ngón tay, khơng cho các vật nhỏ vào mũi họng, sai khi ăn súc

miệng bằng nước sạch,…


THLN
K44- GDMN
Đề cương ôn tập 2020 - 2021
- Không để trẻ chuyển

từ mơi trường khơng khí một cách đột ngột. Khơng để
trẻ tắm nước lạnh, vào phịng lạnh, uống nước đá lạnh hoặc ăn kem khi cơ
thể đang nóng hoặc mơi trường nóng.

11. Chức năng của máu. Sơ đồ vịng tuần hồn lớn và nhỏ và giải thích máu
vận chuyển trong VTH. Vệ sinh vịng tuần hồn

-

-

-

-



Chức năng của máu:
Chức năng hô hấp: máu vận động chuyển oxy từ phổi đến tế bào và khí CO 2
từ các mơ đến phổi rồi ra ngoài.
Chức năng dinh dưỡng: các chất dinh dưỡng như axit amin, glucoza, axit
béo, vitamin được hấp thu từ ống hệ tiêu hóa được máu vận chuyển đến các

mô để cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào.
Chức năng đào thải: máu lưu thông khắp cơ thể, lấy các chất cặn bã từ tế bào
đưa lên các cơ qua bài tiết như thận, phổi, tuyến mồ hơi để bài tiết ra ngồi.
Chức năng điều hịa hoạt động của các cơ quan: máu mang các chất tiết của
tuyến nội tiết đến các cơ quan có tác dụng kích thích hoặc kìm hãm hoạt
động của các cơ quan.
Chức năng điều hòa nhiệt độ cơ thể: sự vận chuyển của máu trong cơ thể
góp phần duy trì thân nhiệt ổn định và máu có khả năng làm tăng giảm nhiệt
độ cơ thể một cách khá nhanh chóng. Trời nóng giãn mạch do đó nhiệt độ
được chuyển ra ngồi cịn trời lạnh co mạch chuyển nhiệt vào phần sâu của
cơ thể để giữ nhiệt.
Chức năng bảo vệ: các loại bạch cầu của máu có khả năng thực bào và tiêu
diệt vi trùng. Ngồi ra trong máu cịn có nhiều kháng thể, kháng độc có tác
dụng bảo vệ cơ thể.
Ngồi ra cịn có chức năng cầm máu, đơng máu, điều hịa cân bằng axit –
bazo.
Sơ đồ vịng tuần hồn:


THLN
K44- GDMN
Đề cương ơn tập 2020 - 2021


-

-


-


Hệ tuần hồn được chia làm 2 vịng:
-Vịng tuần hồn lớn: Máu động mạch giàu O2 và chất dinh dưỡng từ tâm nhĩ
trái xuống tâm thất trái vào động mạch chủ đến động mạch nhỏ rồi vào hệ
thống mao mạch, tại đây quá trình trao đổi chất và trao đổi khí được diễn
ra( máu động mạch chuyển sang máu tĩnh mạch), rồi dồn máu về các tĩnh
mạch nhỏ sang tĩnh mạch lớn rồi đổ vào tâm nhĩ phải máu từ tâm nhĩ phải
đổ xuống tâm thất phải. Như vậy vịng tuần hồn lớn chuyển chở O 2 và các
chất dinh dưỡng đến mọi tế bào để thực hiện sự trao đổi và thu CO 2 , các
chất thải, chất độc để đem đến các cơ quan bài xuất hoặc về tim.
-Vịng tuần hồn nhỏ: Máu từ tâm thất phải rồi vào động mạch phổi đến hệ
thống mao mạch phổi, tại đây xảy xa q trình xảy ra q trình trao đổi khí ở
hai lá phổi. Sau khi trao đổi( máu tĩnh mạch chuyển thành máu động mạch)
rồi theo tĩnh mạch phổi về tâm nhĩ trái. Máu từ tâm nhĩ trái đổ xuống tâm
thất trái. Vịng tuần hồn nhỏ chủ yếu thực hiện việc trao đổi khí, xảy ra ở
phổi.
Vệ sinh vịng tuần hồn:
Rèn luyện tim mạch cho trẻ bằng cách:
Cho trẻ lao động chân tay, tập thể dục, hoạt động vui chơi vừa sức để làm
cho cơ tim dày hơn, cơ giãn tốt hơn, dung lượng máu đi nuôi cơ thể tăng lên,
do đó trẻ khỏe mạnh.


THLN
K44- GDMN
Đề cương ơn tập 2020 - 2021
- Phịng các bệnh tật

-


-

-

-

làm ảnh hưởng đến hoạt động của tim. Khi trẻ bị bệnh thì
lượng dự trữ của tim khơng đáp ứng được nhu cầu của cơ thể trẻ, dẫn đến
tim phải làm việc quá sức nên sẽ dẫn đến suy tim.
Đảm bảo cho thần kinh của trẻ khơng bị kích thích q mạnh, khơng gây yếu
tố bất ngờ, khơng hù họa trẻ.
Để tăng cường hoạt động của tim cần phải chú ý đến hoạt động của toàn cơ
thể. Đặc biệt là hệ thần kinh có vai trị điều hịa hoạt động tim. Vì vậy, tạo
cho trẻ cuộc sống thoải mái nhằm giúp hệ tim mạch trẻ hoạt động tốt.
Cô giáo cần hướng dẫn trẻ xoa bóp cơ thể để máu lưu thông dễ dàng. Không
nên cho trẻ mặc quần áo q chật, mùa đơng cần tắm nước nóng.
Quan tâm đến chế độ dinh dưỡng của trẻ , cần cân đối hợp lí, chú ý chất
đạm, vitamin, các axit chưa no có trong dầu thực vật sẽ phịng tránh xơ cứng
mạch máu, giảm cholesteron trong máu.
Tổ chức chế độ sinh hoạt phù hợp lứa tuổi. đồng thời tạo điều kiện cho trẻ
hoạt động nơi thống khí, khơng khí trong lành. Mùa đông giữ ấm cho trẻ,
tắm cho trẻ bằng nước ấm, tránh lạnh đột ngột gây tắt mạch máu, tránh viêm
họng biến chứng dẫn đến thấp tim ở trẻ.
Chú ý đặc biệt tới các cháu có dị tật bẩm sinh.

12. Đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em. Vì sao trẻ nhỏ hay bị nôn trớ và không nên
cho trẻ dưới 3 tháng tuổi ăn bột. Biện pháp nuôi dưỡng và chăm sóc.


Đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em:


Hệ tiêu hóa có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển và lớn lên của trẻ
đặc biệt là trong năm đầu, thông qua việc cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể.
Hệ tiêu hóa của trẻ em cũng gồm ống tiêu hóa và các tuyến tiêu hóa. Hệ tiêu hóa
của trẻ mang một số đặc điểm khác với người lớn. Những đặc điểm này thể hiện rõ
trong năm đầu. Đến 10-15 tuổi thì bộ phận tiêu hóa của trẻ đã trưởng thành về cấu
tạo cũng như chức phận.


Ống tiêu hóa:
• Khoang miệng:
- Khoang miệng của trẻ dưới 1 năm nhỏ, hẹp, lớp niêm mạc nhỏ mịn, mỏng
nhiều mạch máu, dễ sây sát.


THLN
K44- GDMN
Đề cương ôn tập 2020 - 2021
- Lưỡi: là một cơ quan

-

-


-


-


-

-

hình trái xoan bằng cơ, rất linh động, rộng, dày, nhiều
gai vị giác. Nó được bao ngồi bằng lớp màng nhầy, trong đó có nhiều mạch
máu và dây thần kinh. Chức phận của lưỡi là chuyển thức ăn trong khi nhai,
thu nhận cảm giác vị giác nhờ các vi thể( gai thịt) trên mặt lưỡi. Ngồi ra,
lưỡi cịn góp phần vào việc phát âm.
Răng: ở trẻ em có 20 chiếc răng. Ở trẻ em còn gọi là răng sữa
Răng của trẻ có thể xuất hiện sớm hơn hay muộn hơn phụ thuộc vào: đặc
điểm phát triển cá nhân, di truyền và chịu ảnh hưởng của các tác động tới cơ
thể trong thời kỳ phát triển thai và sau khi sinh. Ngồi ra chất lượng dinh
dưỡng đóng góp một phần quan trọng đặc biệt đối với sự xuất hiện và phát
triển của răng. Nhưng thường trẻ từ 6 tháng tuổi bắt đầu mọc răng sữa đầu
tiên. Khi trẻ 2 tuổi có 20 chiếc răng sữa. Đến 6 tuổi trẻ bắt đầu sự thay răng
sữa thành răng vĩnh viễn. Và từ 15-17 tuổi sự thay răng kết thúc.
Men răng của trẻ mỏng,, rất dễ vỡ, dễ bị sâu, sún cần chú ý trong chăm sóc
trẻ để bảo vệ răng. Răng có chức phận cắt, xé nhỏ và nghiền thức ăn. Ngồi
ra răng cịn tham gia vào việc phát âm.
Thực quản:
Ở trẻ sơ sinh có dạng hình chóp nón (phía trên rộng, phía dưới hẹp). Thành
thực quản mỏng, tổ chức đàn hồi và cơ chưa phát triển đầy đủ, lớp niêm mạc
mỏng mịn, nhiều mạch máu, tổ chức tuyến nhầy kém phát triển. Do đó trẻ dễ
hóc nghẹn khi ăn những miếng thức ăn lớn. Vì vậy khi chăm sóc trẻ ăn cần
lưu ý.
Chiều dài thực quản của trẻ sơ sinh tương đối lớn, gần bằng ½ chiều dài cơ
thể, đến… tuổi là 10cm, 5 tuổi là 12cm, 15 tuổi là 25cm.
Chiều rộng thực quản của trẻ sơ sinh là 5-7mm, trẻ 1 tuổi là 19mm, là 2 tuổi
là 19mm, trẻ 6-12 tuổi là 12mm.

Dạ dày:
Có kích thước, hình dạng, vị trí thay đổi theo độ tuổi.
Kích thước( dung tích dạ dày) ở trẻ sơ sinh: 30-35ml (cm 3), trẻ 3 tháng tuổi
100ml, trẻ 1 năm 250cm3, dung tích dạ dày thay đổi phụ thuộc vào khối
lượng và tính chất của thức ăn.
Hình dạng của dạ dày thay đổi tùy vào lúc no hay đói, tùy theo tư thế của cơ
thể và tùy theo lứa tuổi. Ở trẻ sơ sinh, dạ dày có hình hơi trịn. Trẻ từ 1 tuổi
trở đi thì dạ dày có hình thn dài, đến 7 tuổi thì có hình dạng như người
lớn.
Vị trí ở trẻ nhỏ, dạ dày nằm ngang và cao. Khi trẻ biết đi dạ dày chuyển dần
sang đứng. Đến tuổi mẫu giáo thì vị trí như ở người lớn.(2/3 đứng và 1/3
ngang)


THLN
K44- GDMN
Đề cương ôn tập 2020 - 2021
- Ở trẻ nhỏ lớp cơ


-

-



-

này chưa phát triển, cơ thắt tâm vị phát triển yếu, cơ thắt
môn vị phát triển tốt, lỗ tâm vị rộng. Chính vì thế trẻ dễ bị nơn trớ sau khi

ăn. Đến 2 tuổi lớp cơ thành dạ dày giống người lớn. Lớp niêm mạc ở thành
dạ dày của trẻ cũng tiết dịch vị ngay từ khi mới sinh, thành phần dịch vị
giống người lớn( thành phần chính là axit HCl). Khả năng hấp thụ ở dạ dày
trẻ em chưa cao( chỉ có sữa mẹ hấp thụ 25%). Hình chung do đặc điểm, hình
dạng, vị trí, cấu tạo của dạ dày kết hợp với thức ăn của trẻ thường là thức ăn
lỏng đó là ngun nhân vì sao trẻ hay nôn trớ sau khi ăn.
Ruột:
Là phần dài nhất của ống tiêu hóa, phát triển nhanh nhất trong 3 năm đầu.
Trẻ 6 tháng đầu chiều dài ruột gấp 6 lần chiều dài cơ thể( người lớn gấp 4
lần). Trong năm đầu chiều dài của trẻ phát triển nhanh, niêm mạc ruột có
nhiều nếp nhăn, nhiều lơng ruột nên diên tích hấp thu lớn, trong ruột có
nhiều mạch máu do đó dễ dàng hấp thu các chất dinh dưỡng nhưng đồng
thời cũng làm cho vi khuẩn dễ xâm nhập. Vì vậy khi thức ăn không đảm bảo
chất lượng hoặc bị rối loạn vi khuẩn đường ruột đều dẫn đến rối loạn tiêu
hóa từ đó dẫn đến tiêu chảy.
Màng treo ruột dài, manh tràng ngắn và di động nên trẻ dễ bị lồng ruột, xoắn
ruột. Do nên không cho trẻ vận động quá nhiều nhất là sau khi ăn.
Ruột thừa của trẻ dưới 1 tuổi có hình phễu, khơng cố định, trực tràng tương
đối dài, lớp niêm mạc còn lỏng lẻo, tổ chức mỡ bao quanh ít, khi bị ho gà
hay kiết lị kéo dài dễ bị sa trực tràng.
Tuyến tiêu hóa:
Tuyến nước bọt:
Trẻ sơ sinh tuyến nước bọt chưa biệt hóa, trung tâm bài tiết nước bọt chưa
phát triển, vì vậy nước bọt tiết rất ít, miệng lưỡi của trẻ khơ, men trong nước
bọt chưa tiêu hóa được chất tinh bột. Trẻ từ 4 tháng tuyến nước bọt đã phát
triển hoàn toàn, số lượng nước bọt được tăng lên dần, vì vậy khơng nên cho
trẻ dưới 3 tháng tuổi ăn bột. Trong nước bọt của trẻ đã có đủ các men
amilaza, ptyalin, mantaza,… Hoạt tính của các men được tăng dần theo lứa
tuổi. Nước bọt khơng chỉ có trong vai trị tiêu hóa mà cịn có tác dụng bảo vệ
răng miệng( nhờ chất lizozim có tác dụng sát khuẩn). Vào ban đêm khi uống

thuốc kháng sinh, nước bọt tiết ra ít sẽ là điều kiện cho vi khuẩn phát triển ở
vết thức ăn cịn dính lại. Mà nước bọt của trẻ nhỏ có mơi trường trung tính
và axit nhẹ( men chua) là điều kiện tạo cho vi khuẩn phát triển do đó trẻ hay
bị sâu răng. Bởi vậy cần vệ sinh răng miệng cho trẻ sau bữa ăn tối và trước
khi ngủ.


THLN
K44- GDMN
Đề cương ôn tập 2020 - 2021
 Tuyến vị:
- Trẻ sơ sinh sự bài


-

-


-

-


-


-

-


tiết dịch vị cịn yếu và được tăng dần theo độ tuổi. Trẻ sơ
sinh và bú mẹ trong dịch vị chưa có nhiều men prezua có tác dụng tiêu hóa
sữa mẹ tốt. Trẻ lớn thì axit trong dịch vị tăng lên, men prezua mất tác dụng,
thay vào đó là men pepxin.
Tuyến tụy:
Ở trẻ sơ sinh tuyến tụy có hình lăng trụ trụ 3 mặt, đầu nhỏ hơn thân và đi.
Trẻ 5-6 tuổi có hình thể giống với người lớn. Ở trẻ tuyến tụy hoạt động ngay
từ lúc mới đẻ, trong dịch tụy của trẻ có đủ các men tiêu hóa protein, gluxit,
lipit như ở người lớn. Hoạt tính của các men này tăng dần từ khi trẻ được 3
tháng và khi trẻ 2 tuổi thì đạt được như người lớn.
Nhìn chung các tuyến tiêu hóa hoạt động chịu sự điều kiển của hệ thần kinh.
Các dịch tiêu hóa được bài tiết theo cơ chế phản xạ và phụ thuộc vào thành
phần của thức ăn.
Tuyến gan:
Gan của trẻ tương đối lớn so với khối lượng cơ thể. Ở trẻ sơ sinh khối lượng
gan chiếm 4,4% khối lượng cơ thể. Trẻ 10 tháng tuổi khối lượng gan tăng
lên gấp đôi. Đến 3 tuổi trọng lượng gan tăng gấp 3 lần so với lúc mới sinh.
Sau đó gan phát triển mạnh ở tuổi dậy thì, lúc này trọng lượng của nó chiếm
2,4% khối lượng cơ thể.
Gan ở trẻ dễ bị di động và thay đổi vị trí theo tư thế hoặc bị chèn ép. Không
những thế gan của trẻ cịn có nhiều mạch máu và chức phận của chúng chưa
hồn thiện khi bị nhiễm độc, nhiễm khuẩn dễ có phản ứng ở gan, gan bị
thối hóa mỡ.
Tuyến ruột:
Nằm dưới lớp niêm mạc ruột, tiết ra dịch ruột có thành phần và men tiêu hóa
như người lớn.
Các tuyến tiêu hóa hoạt động chịu sự điều khiển của hệ thần kinh. Các dịch
tiêu hóa được bài tiết theo cơ chế phản xạ và phụ thuộc vào thành phần của
thức ăn.

Trẻ hay bị nơn trớ vì:
Hình dạng của dạ dày thay đổi tùy vào lúc no hay đói, tùy theo tư thế của cơ
thể và tùy theo lứa tuổi. Ở trẻ sơ sinh, dạ dày có hình hơi trịn. Trẻ từ 1 tuổi
trở đi thì dạ dày có hình thn dài, đến 7 tuổi thì có hình dạng như người
lớn.
Vị trí dạ dày ở trẻ nhỏ nằm ngang và cao. Khi trẻ biết đi dạ dày chuyển dần
sang đứng. Đến tuổi mẫu giáo thì vị trí như ở người lớn.(2/3 đứng và 1/3
ngang)


THLN
K44- GDMN
Đề cương ôn tập 2020 - 2021
- Ở trẻ nhỏ lớp cơ





-

-


-

này chưa phát triển, cơ thắt tâm vị phát triển yếu, cơ thắt
môn vị phát triển tốt, lỗ tâm vị rộng. Chính vì thế trẻ dễ bị nơn trớ sau khi
ăn. Đến 2 tuổi lớp cơ thành dạ dày giống người lớn. Lớp niêm mạc ở thành
dạ dày của trẻ cũng tiết dịch vị ngay từ khi mới sinh, thành phần dịch vị

giống người lớn( thành phần chính là axit HCl). Khả năng hấp thụ ở dạ dày
trẻ em chưa cao( chỉ có sữa mẹ hấp thụ 25%). Hình chung do đặc điểm, hình
dạng, vị trí, cấu tạo của dạ dày kết hợp với thức ăn của trẻ thường là thức ăn
lỏng đó là ngun nhân vì sao trẻ hay nôn trớ sau khi ăn.
Không nên cho trẻ ăn bột dưới 3 tháng tuổi vì: Trẻ sơ sinh tuyến nước bọt
chưa biệt hóa, trung tâm bài tiết nước bọt chưa phát triển, vì vậy nước bọt
tiết rất ít, miệng lưỡi của trẻ khô, men trong nước bọt chưa tiêu hóa được
chất tinh bột. Trẻ từ 4 tháng tuyến nước bọt đã phát triển hoàn toàn, số lượng
nước bọt được tăng lên dần, vì vậy khơng nên cho trẻ dưới 3 tháng tuổi ăn
bột.
Biện pháp chăm sóc:
Vệ sinh răng miệng cho trẻ:
Khi mang thai và khi bắt đầu cho trẻ ăn bổ sung thì trong thức ăn của mẹ và
con cần có các chất dinh dưỡng nhất là các vitamin A,C,D , canxi, photpho.
Để hàm răng của trẻ hình thành và phát triển đúng thì khi trẻ biết nhai cần
dạy trẻ nhai kỹ thức ăn, tập cho trẻ nhai cả những thức ăn cứng. Cần chú ý
đến giai đoạn thay răng của trẻ để răng vĩnh viễn mọc đều đặn.( Nếu răng
sữa bị sâu sẽ không rụng được làm cho răng vĩnh viên mọc lẫy, nhấp nhô).
Không nên cho trẻ ăn bánh kẹo, nước ngọt thường xuyên nhất là vào buổi tối
trước khi đi ngủ. Cho trẻ xúc miệng bằng nước muối ấm trước khi đi ngủ,
buổi sáng trước khi ngủ dậy( trẻ dưới 3 tuổi tập xúc miệng, trẻ trên 3 tuổi tập
đánh răng)
Khám răng cho trẻ 2 lần/năm để phát hiện và chữa trị kịp thời các bệnh về
răng miệng cho trẻ.
Chăm sóc bộ máy tiêu hóa cho trẻ:
Để bộ máy tiêu hóa của trẻ phát triển tốt chúng ta cần thực hiện tốt các vấn
đề sau:
-Không nên cho trẻ ăn bột quá sớm.
-Chăm sóc và tạo điều kiện cho răng của trẻ phát triển tốt.
-Không cho trẻ vận động quá nhiều, quá mạnh sau khi ăn.

-Không nên cho trẻ ăn quá no.
-Không nên cho trẻ ăn quá nhiều thức ăn khó tiêu vào một bữa.
-Chăm sóc chu đáo đối với những trẻ bị bệnh ho gà, kiết lỵ để tránh xa trực
tràng.


THLN
K44- GDMN
Đề cương ơn tập 2020 - 2021
• Tổ chức ăn uống hợp lý, khoa học cho trẻ:
- Xây dựng khẩu phần, thực đơn phù hợp với từng độ tuổi.
- Kích thích sự thèm ăn của trẻ.
- Hình thành thói quen vệ sinh, văn minh trong ăn uống cho trẻ.
- Thức ăn của trẻ cần đảm bảo an toàn từ khâu chế biến đến khi ăn.
- Tạo hoàn cảnh tốt cho bữa ăn.
- Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ trong bữa ăn.

13. Vì sao bài tiết nước tiểu của trẻ ít khai hơn người lớn? Giải thích hiện
tượng đái đầm ở trẻ?

-


-

-

-

-


Bài tiết nước tiểu ở trẻ em khai hơn người lớn vì:
Thận ở trẻ sơ sinh từ sơ sinh đến 6-7 tháng tuổi cịn mang nhiều đặc tính
chưa hồn thiện. Chẳng hạn, thận của trẻ sơ sinh chưa có khả năng đào thải
một cách tích cực các chất lạ, khả năng cơ đặc nước tiểu cũng cịn yếu ớt.
Trẻ 6-7 th tuổi tiết các clorua chưa đáng kể, chỉ có một phần NaCl thừa bị
thải vì phần lớn bị các tổ chức giữ lại cùng với nước. Đồng thời ở trẻ sơ sinh
do cơ chế lọc chưa hoàn thiện nên nước tiểu cịn lỗng và khả năng thải các
chất thải cịn kém. Các ống thận cịn ít ngoằn ngo, số đơn vị thận ít. Do đó
tái hấp thu nước và các chất khác biểu hiện yếu và hầu như hồn tồn khơng
có khả năng khử các chất độc nên nước tiểu lỗng và ít khai.
Hiện tượng đái dầm ở trẻ em:
Do sự kiểm tra của võ não có thể bị rối loạn, nên việc tiểu tiện của trẻ không
chủ định xảy ra, dẫn đến việc đái dầm ở trẻ.
Khi trẻ mãi chơi, hoặc nín đái quá lâu, khi hưng phấn với trò chơi tăng mạnh
đột ngột trong võ não phát sinh cơ chế cảm ứng, làm ảnh hưởng của trung
khi tiểu tiện bị yếu đi, tiểu tiện không chủ định xảy ra ở trẻ đái dầm.
Đặc biệt trong lúc ngủ, sự ức chế lan tràn khắp vỏ não đã làm giảm hưng
phấn của phần tương ứng, võ não không cảm thụ với các xung động thần
kinh đó từ bóng đái tới, do đó dẫn tới tiểu khơng chủ định.
Hiện tượng đái dầm cịn do chế độ ăn uống khơng hợp lí: Trẻ ăn quá nhiều
nước hoặc chất kích thích trước khi ngủ. Hoặc do giấc ngủ khơng bình
thường, hoặc những rối loạn tâm lí, thần kinh.
Ở trẻ khi qua một cơn hoảng sợ hoặc chấn động thần kinh, các xung động
thần kinh đi đến trung khu thần kinh tiểu tiện quá mạnh làm cho trung khu


THLN
K44- GDMN
Đề cương ôn tập 2020 - 2021


này bị ức chế, hoặc khơng đủ để gây hưng phấn cho tồn bộ vỏ não. Do đó
vỏ não khơng kiểm sốt động tác tiểu tiện gây đái dầm.



×