Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Ai da dat ten cho dong song Hoang Phu Ngoc Tuong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.65 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Ai đã đặt tên cho dịng sơng ?</b>


( Trích )



Hoµng Phđ Ngọc Tờng



<b>A. Mục tiêu bài học:</b>



- Hiu rừ nhng cm nghĩ sâu lắng, tinh tế của tác giả về sông Hơng, con sơng có vẻ đẹp thiên nhiên huyền
ảo, đa dạng, gắn bó với con ngời và lịch sử, văn hóa của xứ Huế mà cũng là của đất nớc Việt Nam để từ đó
càng u sơng Hơng, u xứ Huế.


- Thấy đợc phần nào đặc trng của thể loại bút kí và nét đặc sắc của văn phong Hồng Ph Ngc Tng.


<b>B. Nội dung bài học:</b>


<b>I. Tiểu dẫn:</b>



<b>1.Tác giả:</b>



- Hoàng Phủ Ngọc Tờng sinh năm 1937 tại thành phố Huế. Quê gốc ở làng Bích Khê, xà Triệu Long, huyện
Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.


- ễng hc Hu đến hết trung học. Tốt nghiệp ĐHSP Sài Gòn ban Việt Hán năm 1960, tốt nghiệp đại học
Huế khoa Văn, khoa Triết năm 1964.


- Từ năm 1960 đến 1966, ông dạy học tại trờng Quốc học Huế. Từ năm 1963, ông tham gia phong trào cách
<i>mạng ở Huế, làm báo Cờ giải phóng của Thành Ủy Huế. Năm 1966, ơng thoát li lên chiến khu. </i>


- Từ năm 1968 đến 1975, ông từng giữ nhiều trong trách nh Tổng th kí Liên minh các lực lợng dân tộc, dân
chủ và hịa bình thành phố Huế, Tổng th kí Hội Văn học nghệ thuật Trị Thiên - Huế, Ủy viên UBND Cách
mạng tỉnh Quảng Trị kiêm Trởng ti Thông tin Văn hóa tỉnh Quảng Trị, Chủ tịch Hội văn học nghệ thuật Bình
<i>Trị Thiên. Năm 1990, ơng là Tổng biên tập tạp chí Cửa Việt.</i>



- Ơng là một trí thức u nớc, một chiến sĩ trong phong trào đấu tranh chống Mĩ Ngụy ở Thừa Thiên - Huế.
Ông quê gốc ở Quảng Trị nhng sống và học tập, hoạt động ở Huế, tâm hồn thấm đẫm văn hóa Huế.


<b>2. Sù nghiƯp sáng tác:</b>



- Phong cách sáng tác của Hoàng Phủ Ngọc Tờng:


+ Ông là một trong những nhà văn chuyên viết vỊ bót kÝ.


+ Nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và chính
luận, sử thi hóa cảm hứng lịch sử và khám phá chiều sâu văn hóa của đối tợng.


+ Bút kí Hồng Phủ Ngọc Tờng hấp dẫn ngời đọc bởi khả năng liên tởng chặt chẽ, t duy khống đạt,
ngơn ngữ trong sáng, đẹp đẽ.


<i>- Những tác phẩm chính: Ngơi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu ( 1971 ), Rất nhiều ánh lửa ( 1979, giải thởng của</i>
<i>Hội nhà văn năm 1980 ), Ai đã đặt tên cho dịng sơng ? ( 1987 ), Hoa trái quanh tơi ( 1955 ), Ngọn núi ảo</i>


<i>¶nh ( 1999, gi¶i thëng của y ban toàn quốc liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật ),...</i>


<b>3. Tác phẩm: </b>



- Thể loại bút kÝ:


Bút kí ghi lại những con ngời thực và sự việc mà nhà văn đã tìm hiểu, nghiên cứu cùng với những cảm nghĩ
của mình nhằm thể hiện một t tởng nào đó. Sức hấp dẫn và thuyết phục của bút kí tùy thuộc vào tài năng,
trình độ quan sát, nghiên cứu, khám phá, diễn đạt của tác giả đối với các sự kiện đợc đề cập đến,...


<i>- Ai đã đặt tên cho dịng sơng ? là bài bút kí viết ở Huế ngày 4 - 1 - 1981, in trong tập sách cùng tên ( 1986 )</i>


<i>và đợc tái bản trong tập Hoàng Phủ Ngọc Tờng tuyển tập, tập 2 ( 2002 ). Tỏc phẩm là một tuỳ bỳt đặc sắc,</i>
thể hiện phong cỏch tài hoa, uyờn bỏc, giàu chất thơ của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Bài kớ đó ca ngợi dũng
sụng Hương như một biểu tng ca Hu.


- Bài có ba phần:


+ Phần đầu nói về cảnh quan thiên nhiên của sông Hơng.


+ Hai phần cuối nói về phơng diện lịch sử và văn hóa của sông Hơng.
Đoạn trích là phần thứ nhất và đoạn kết của tác phẩm.


<b>4. Ch đoạn trích:</b>



Qua đoạn trích, nhà văn đã phát hiện và ngợi ca vẻ đẹp thơ mộng của dịng sơng Hơng, của thiên nhiên
phong phú, đa dạng, huyền ảo của xứ Huế, đặc sắc văn hóa, lịch sử của xứ Huế và tâm hồn dịu dàng đáng
quý, đáng yêu của ngời xứ Huế.


<b>II. Bè côc đoạn trích:</b>



Chia làm 4 phần:


- Phần 1 ( từ đầu <i> một tình yêu muôn thuở ): cảm hứng về sông Hơng từ một khu vờn cổ vµ kÝ øc vỊ Ngun</i>
<i>Du vµ Trun KiỊu.</i>


- Phần 2 ( tiếp theo <i> quê hơng xứ sở ): những vẻ đẹp khác nhau của sông Hơng.</i>


<i>+ Đoạn 1 ( Trong những dịng sơng đẹp  chân núi Kim Phụng ): vẻ đẹp của sông Hơng ở thợng lu.</i>


+ Đoạn 2 ( tiếp theo <i> bát ngát tiếng gà ): vẻ đẹp của sông Hơng khi chảyvề đồng bằng đến ngoại vi thành</i>
phố Huế.



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- PhÇn 4 ( còn lại ): lời kết của toàn tác phẩm.


<b>III. Đọc hiểu văn bản:</b>


<b>1. Đoạn mở đầu:</b>



- Cm hng chung của tác giả về vẻ đẹp của sông Hơng đợc bắt nguồn từ khu vờn cổ và một kiệt tác văn
<i>ch-ơng là Truyện Kiều. </i>


<i>+ Khu vên cæ xa sầm uất, mùa nào cũng có những loài hoa đang nở, những trái cây đang chín, nhng luôn</i>


<i>luụn ta sỏng một thần thái yên tĩnh và khoáng đạt.</i>


<i>+ Tác giả ngồi đọc Kiều dới mái rêu phong của chiếc cổng vịm quay mặt ra sơng, những trái hồng ngọt và</i>


<i>thanh đến độ tởng nh mỗi miếng vừa ngậm vào nửa chừng đã tan thành d vang của một tiếng chim. </i>


<i> Nh vậy, ở đây có hai nguồn cảm xúc đan xen nhau tạo nên một cảm giác tuyệt vời: chÝnh trong nh÷ng giê</i>


<i>phút bồng bềnh giữa cõi thực và cõi mơ ấy, tôi đã cảm nhận ra cái âm hởng sâu lắng của Huế trên mỗi trang</i>
<i>Truyện Kiều. </i>


- Cảm hứng ngọt ngào và sâu lắng đó đợc bắt nguồn từ vẻ đẹp riêng của một vùng đất vừa có sự cổ kính,
trang nghiêm, sâu lắng, thanh khiết. Đoạn mở đầu này có tác dụng giống nh một khúc dạo đầu của một bản
đàn hay hay một bài ca thơ mộng.


<b>2. Những vẻ đẹp khác nhau của con sông Hơng:</b>


<b>a. Vẻ đẹp của sông Hơng ở thợng lu:</b>



<i>- Đây là một dịng sơng có vẻ đẹp phóng khống và man dại. Khi chảy qua lòng dãy Trờng Sơn, sông Hơng</i>


<i>tựa nh một bản trờng ca của rừng già, nó rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua nhng ghnh thỏc,</i>


<i>cuộn xoáy nh cơn lốc.</i>


<i>- Bờn cnh vẻ đẹp man dại, huyền bí ấy, sơng Hơng cịn là một dịng sơng thơ mộng, dịu dàng và say đắm</i>


<i>giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng. </i>


 Nh vậy sông Hơng ở thợng lu đợc miêu tả với một sức sống mãnh liệt, hoang dại nhng cũng có lúc dịu dàng,
thơ mộng và đằm thắm.


- Cảnh dịng sơng Hơng đợc tác giả miêu tả với những hình ảnh, màu sắc, từ ngữ và những phép tu từ hết sức
phong phú và sịnh động:


<i>+ Những hình ảnh ấn tợng: Mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy nh cơn lốc.</i>
<i>+ Những sắc màu rực rỡ: màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng.</i>


<i>+ Những từ ngữ gợi cảm: bản trờng ca của rừng già, dịu dàng và say đắm.</i>


<i>+ Những phép tu từ: so sánh kết hợp với nhân hóa: sơng Hơng đã sống nửa cuộc đời của mình nh một</i>


<i>cơ gái di-gan phóng khoáng và man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm</i>
<i>hồn tự do và trong sáng,...</i>


 Với cách khắc họa hình ảnh con sơng Hơng nh vậy thì tác giả đã khơng những miêu tả đợc cảnh sắc thiên
nhiên rất đa dạng của sơng Hơng mà cịn biến sơng Hơng thành một thực thể tâm trạng hết sức sinh động:
dũng sụng trữ tỡnh, ờm ả, hiền hũa như một thiếu nữ dịu dàng và duyờn dỏng.


<b>b. Vẻ đẹp của sông Hơng khi chảy về đồng bằng đến ngoại vi thành phố Huế:</b>




<i>- Khi sơng Hơng chảy về đồng bằng thì nó đã có sự thay đổi về tính cách: mềm mại và êm dịu, sông nh đã</i>


<i>chế ngự sức mạnh của ngời con gái để mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành ngời mẹ phù sa của</i>
<i>một vùng văn hóa xứ sở . </i>


<i> Vẻ đẹp dịu dàng, trí tuệ này của dịng sơng thực ra đã có cội nguồn ở phần tâm hồn sâu thẳm của nó trong</i>


<i>cuộc hành trình gian trn mà nó đã vợt qua. </i>


<i>- Khi sông Hơng chảy qua thành phố Huế, màu sắc của sông đã thay đổi theo mỗi thời điểm trong ngày: sớm</i>


<i>xanh, tra vµng, chiỊu tÝm. </i>


<i> Sơng Hơng đã đợc phản quang với nhiều màu sắc trên nền trời phía tay nam thành phố.</i>


<i>- Hình tợng ngời con gái đẹp đợc ngời tình mong đợi đến đánh thức đã hứa hẹn nhiều vẻ đẹp mới của sông</i>
Hơng với những khúc quanh lu vực của nó. Năng lực quan sát tinh tế và sự phong phú về ngơn ngữ hình tợng
<i>đã giúp cho tác giả viết đợc những câu văn đầy màu sắc, ấn tợng: Sông Hơng vẫn đi trong d vang của Trờng</i>


<i>Sơn, sắc nớc trở nên xanh thẳm, nó trơi đi giữa hai dãy đồi sừng sững nh thành qch, dịng sơng mềm mại</i>
<i>nh tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngợc chỉ bé bằng con thoi, những ngọn đồi này đã tạo nên những</i>
<i>mảng phản quang nhiều màu sắc, sớm xanh, tra vàng, chiều tím. </i>


<i>- Sơng Hơng cịn mang một vẻ đẹp kín đáo trầm mặc khi uốn lợn quanh những rừng thông đặt lăng mộ vua</i>
<i>chúa nhà Nguyễn, nó phảng phất vẻ đẹp cổ điển khi qua chùa Thiên Mụ và trở nên vui tơi khi lợn vịng</i>
<i>quanh ngoại ơ xứ Huế để rồi mơ màng trong sơng khói bảng lảng qua những khu vờn xanh mớt những khóm</i>
tre và bụi trúc của thôn Vĩ Dạ nên thơ.


 Nh vậy, sông Hơng đợc phản chiếu bằng những kiến thức về văn hóa, lịch sử, văn học đã in dấu vào những
<i>câu văn nói về những địa danh, những lăng tẩm, tiếng chng chùa Thiên Mụ về vẻ đẹp trầm mặc mang màu</i>


sắc triết lí của sơng Hơng đoạn ngoại vi thành phố Hu, vo cõu ca dao:


<i>Bốn bề núi phủ mây phong</i>
<i>Mảnh trăng thiên cổ bóng tùng vạn niên</i>


Di ngịi bút là Hồng Phủ Ngọc Tờng thì vẻ đẹp của sông Hơng hiện lên vừa kiều diễm, vừa cổ kính và
mang đậm vẻ đẹp của cố đơ Huế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>- Sông Hơng khi chảy vào thành phố Huế trở nên vui tơi hẳn lên và đặc biệt chậm rãi. êm dịu, mềm mại:</i>
<i>+ Tác giả đã sử dụng những hình ảnh đầy ấn tợng: Chiếc cầu trắng in ngn trờn nn tri, nh nhn</i>


<i>nh những vành trăng non, sông Hơng uốn một cánh cung rất nhẹ,...</i>


Ai ó từng đến Huế ít nhiều đều có ấn tợng về cây cầu Tràng Tiền có hình dáng khá đặc biệt: nh
những chiếc lợc xếp liền nhau. Và có lẽ vì vậy, ai đi thuyền trên sơng Hơng từ xa nhìn về phía cầu
<i>Tràng Tiền đều thấy cây cầu in ngần trên nền trời - chân trời. Và tác giả ví cõy cu nh nhng vnh</i>


<i>trăng non, vành trăng đầu tháng hình cánh cung. </i>


Cỏch vớ cõy cu nh vy khơng những lột tả rất đúng hình dáng độc đáo của cầu Tràng Tiền mà có lẽ
điều quan trọng hơn là nó đã gợi đợc sự thanh mảnh, dịu dàng, thơ mộng của sông Hơng, của xứ
Huế.


<i>+ Tác giả đã sử dụng phép tu từ, so sánh kết hợp với nhân hóa, ẩn dụ độc đáo: Giỏp mặt thành phố ở</i>


<i>cồn Giã Viên, sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến, đường cong ấy lm cho</i>
<i>dòng sông mềm hẳn đi nh những tiếng vâng không nói ra của tình yêu. </i>


Phn sụng Hng chảy qua thành phố Huế có đoạn dịng sơng uốn lượn tạo thành một cánh cung.
Như vậy, trước hết câu văn trên đã tả rất đúng dòng chảy của dòng sông Hương đoạn từ cồn Giã


<i>Viên đến Cồn Hến. Nhà văn ví dịng chảy ấy, đường cong ấy như một tiếng vâng khơng nói ra của</i>


<i>tỡnh yờu. Đây là một cách ví von độc đáo và sáng tạo. Câu văn viết về dịng sơng nhng khơng chỉ nói</i>


đợc về dịng sơng mà cịn nói đợc về con ngời - những cơ gái Huế dịu dàng, thớt tha, đa tình mà e lệ,
kín đáo. Khi đã u, họ có ngơn ngữ riêng. Một ánh mắt, một nụ cời,... có thể là tín hiệu của sự thuận
<i>tình, đâu có phải lúc nào cũng cần đến tiếngvâng. </i>


- Vẻ đẹp sông Hơng không chỉ đợc phát hiện và diễn tả trong cảnh sắc thiên nhiên mà cịn ln đợc nhìn dới
góc độ văn hóa, lịch sử và những trải nghiệm của chính tác giả:


+ Kí ức về những dịng sơng khác mà tác giả từng gặp đợc vận dụng để so sánh, để làm nổi bật nét
đặc trng của dịng chảy sơng Hơng với những sông Xen, sông Đa- nuýp và đặc biệt là sông Nê-va
( với những phiến băng trôi nhanh nh chiếc thuyền của những chú chim hải âu,... ) mà các con sơng
<i>đó khơng có đợc đó là điệu chảy lặng lờ của nó khi ngang qua thành phố [...] y l iu Slow tỡnh</i>


<i>cảm dành riêng cho Huế. </i>


Đây là một liên tởng hết sức đặc biệt và kì thú nhằm nói lên sơng Hơng có một vẻ đẹp riêng, vẻ đẹp
thấm đẫm hồn cốt của dân tộc và đặc biệt là của xứ Huế mộng mơ.


<i>+ Tác giả ví sơng Hơng nh một ngời tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya. Theo ơng, tồn bộ nền âm nhạc</i>


<i>cổ điển Huế đã đợc sinh thành trên mặt nớc của dịng sơng này. </i>


 Dũng sụng như là một cụng trỡnh nghệ thuật tuyệt vời của tạo hoỏ, một vẻ đẹp rất thơ, khơi nguồn
cho cảm hứng thơ ca, và gắn liền với nền õm nhạc cổ điển của Huế, tạo nờn bề dày lịch sử văn hoỏ
của Huế. Nhà văn ví sơng Hơng nh một thiếu nữ với những nét tính cách tởng chừng đối lập nhau,
<i>vừa có chất man dại, phóng khống vừa dịu dàng, tế nhị, vừa rất mực đa tình nhng cũng tuyệt vời</i>
chung tình, trang điểm mà vẫn kín đáo..



<i>+ Tiếp theo, tác giả liên tởng tới câu thơ trong Truyện Kiều tả tiếng đàn trong nh tiếng hạc, làm gợi</i>
<i>nhớ làn điệu nhạc Huế Tứ đại cảnh:</i>


<i>Trong nh tiÕng h¹c bay qua</i>
<i>§ơc nh tiÕng si míi sa nưa vêi</i>


* Tóm lại, ngồi đời sơng Hơng vốn tơi đẹp, thơ mộng nhng khi vào trang sách của Hồng Phủ Ngọc Tờng
thì con sơng này cịn thơ mộng và tơi đẹp gấp bội phần và in đậm văn hóa cố đơ qua những liên tởng, so
sánh tài hoa của ngời nghệ sĩ. Ngoài ra, vẻ đẹp dũng sụng cũn được miờu tả bằng một tỡnh cảm thiết tha với
Huế, với một vốn văn hoỏ phong phỳ và một vốn ngụn từ giàu cú và đậm chất thơ của tỏc giả.


<b>3. Lêi tiÓu kết đoạn trích:</b>



- Tỏc gi ó khộo lộo dựng mt đoạn trong văn kiện của UNESCO - một đoạn văn thuyết minh đầy cảm xúc
nh tùy bút, khái quát và đánh giá cao di sản thiên nhiên, di sản văn hóa thế giới trong đó có Huế - làm tiểu
luận kết cho phần thứ nhất bài bút kí của mình.


Đây là một kiểu đòn bẩy nghệ thuật, vừa khái quát đợc nội dung vừa thể hiện đợc nghệ thuật bút kí.


- Tác giả cịn viết thêm mấy câu bình để tơn cao vẻ đẹp độc đáo và vị trí của sơng Hơng trong thế giới hiện
đại.


<b>4. Lêi kÕt thóc cđa bµi bót kÝ:</b>



- Bµi bót kÝ kết thúc bằng cách lí giải cái tên của dòng sông: sông Hơng, sông Thơm.


Thc ra s lí giải này ngời đọc phần nào cảm nhận đợc ở các đoạn trên nhng đến đây tác giả muốn nhấn
mạnh thêm bằng một huyền thoại mĩ lệ đó là huyền thoại về tên dịng sơng đã nói lên khát vọng của con ng
-ời muốn đem đến cái đẹp và tiếng thơm để xây đắp văn hóa và lịch sử.



- Việc đặt tên cho bài kí bằng một câu hỏi chẳng những gợi cho chúng ta ấn tợng về cái tên đẹp của dịng
sơng mà cịn gợi lên niềm biết ơn đối với những ngời đã khai phá ra miền đất này.


<b>5. Nét đặc sắc của văn phong Hồng Phủ Ngọc Tờng qua đoạn trích:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Nhà văn đã soi bóng tâm hồn mình với tình yêu say đắm quê hơng xứ sở vào đối tợng miêu tả khiến đối
t-ợng trở nên lung linh, huyền ảo, đa dạng nh đời sống, nh tâm hồn con ngời.


- Sức liên tởng kì diệu, sự phong phú về kiến thức địa lí, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật v nhng tri nghim
ca bn thõn tỏc gi.


- Ngôn ngữ phong phú, uyển chuyển, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, sử dụng nhiều phép tu từ nh so sánh, nhân
hóa, ẩn dụ,...


- Có sự kết hợp hài hòa cảm xúc và trí tuệ, chủ quan và khách quan,...


<b>IV. Ghi nhớ:</b>



- Nội dung:


Đoạn trích là đoạn văn xuôi đầy chất thơ ca ngợi cảnh vật sông Hơng, con sông gắn bó với lịch sử, văn hóa
của Huế và cũng là của dân tộc.


- Ngh thut:


Xuyên suốt đoạn văn và thấm đợm vào từng chi tiết là lịng u mến đến say mê dịng sơng, đất nớc đợc
thể hiện bằng tài năng của một cây bút giàu chất trí tuệ, chất văn hóa, với ngôn ngữ trong sáng, chọn lọc và
tinh tế.



</div>

<!--links-->

×