Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

tuyªn ng«n tuyªn ng«n ®éc lëp hå chý minh a tióu dén phçn tióu dén s¸ch gi¸o khoa tr×nh bµy nh÷ng vên ®ò g× hoµn c¶nh ra ®êi gi¸ trþ cña t¸c phèm ®èi t­îng mµ t¸c phèm h­íng tíi i hoµn c¶n

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.05 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

tuyên ngôn



c lập



Hå ChÝ Minh



A/ TiĨu dÉn


Phần tiểu dẫn, sách giáo khoa trình bày những vấn đề gì ?



( Hồn cảnh ra đời, Giá trị của tác phẩm, đối tợng mà tác phẩm hớng tới )


I / Hoàn cảnh ra đời


Dựa vào phần tiểu dẫn của sách giáo khoa, hãy cho biết hoàn cảnh


ra đời của tác phẩm ?



Ngày 19/8/45 chính quyền ở Hà Nội về tay nhân dân.Ngày 26/8/45 Hồ
Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà 48 phố Hàng
Ngang, Ngời soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. Ngày 2/9/45, tại quảng trờng
Ba Đình Hà Nội, Ngời thay mặt chính phủ lâm thời nớc Việt Nam dân chủ
cộng hồ đọc bản Tun ngơn Độc lập trớc 50vn quc dõn ng bo.


II/ Giá trị của tác phẩm


1/ Giá trị lịch sử to lớn : Là áng văn mở nớc của thời đại cách mạng vô sản, mở
ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc : Kỉ nguyên ca c lp t do


2/ Giá trị nghệ thuật :


_ Là bài văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt chẽ,đanh thép, lời lẽ hùng


hồn, mang tính chiến đấu mạnh mẽ và đầy sức thuyết phục


_ Chất văn của Tuyên ngôn Độc lập đợc bộc lộ qua tm lũng ca ngi vit


B/ Văn bản


I/ i tng mc ớch ca tỏc phm


Đối tợng bản Tuyên ngôn hớng tới là ai ?


a/ Đối tợng


Mt câu hỏi đặt ra có vẻ thừa, bởi lời giải đáp đã có sẵn trong văn bản.


Trên quảng trờng Ba Đình rực nắng, giữa lồng lộng trời thu, Hồ Chí Minh đã
mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập - văn kiện chính trị quan trọng, đánh dấu
một bớc ngoặt của dân tộc ta, bằng những từ ngữ thật giản dị mà rng rng một
niềm cảm động yêu thơng : “ Hỡi đồng bào cả nớc”.


_ Nhân dân là ngời viết lên trang sử, là chủ nhân của đất nớc, nên lẽ tự nhiên,


đó là đối tợng đầu tiên Bác hớng tới.


Nhng cha hết, bản Tuyên ngôn Độc lập viết ra nhằm mục đích tuyên bố cho
nhân dân thế giới biết nớc Việt Nam là nớc có độc lập, có chủ quyền. Nên
_ Bác còn viết cho nhân dân thế giới, cho công luận quốc tế : “ Chúng tơi...trịnh
trọng tun bố với thế giới rằng...”


Nhng có lẽ sâu xa hơn và cũng là trớc hết, đối tợng thế giới ở đây là trùng
vây



_ đế quốc Mỹ Anh Pháp và bè lũ phản động Trung Hoa Quốc dân đảng, những kẻ
đã tung ra trớc d luận thế giới những lý lẽ, những luận điệu xảo trá nhằn hợp
pháp hoá cuộc xâm lợc nớc ta. Cho nên :


b/ Mục đích


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

II / Bè cơc


<b>-</b> Từ đầu...chối cãi đợc:Nguyên lý chung của vấn đề ( cơ sở pháp lí của bản
tun ngơn ): Tất cả mọi ngời mọi đân tộc đều có quyền sống, quyền độc
lập tự do và mu cầu hạnh phúc.


<b>-</b> TiÕp... tõ tay Ph¸p : Phân tích và chứng minh nguyên lí


+ Từ thế mà ...hai lần cho Nhật : Thực dân Pháp là ngời làm trái nguyên lí


+ Tip... t tay Phỏp : Nhân dân ta là ngời làm đúng nguyên lí ( đối xử nhân
đạo với ngời Pháp, đã đứng lên giành chính quyền từ tay Nhật để lập nên
n-ớc Việt Nam Dân chủ Cộng hồ )


<b>-</b> Cịn lại : Tuyên bố độc lập.
III / Phân tích :


1 / Nêu nguyên lí chung của vấn đề (Cơ sở phỏp lý ca bn tuyờn ngụn)


Phần mở đầu, bản tuyên ngôn nêu lên nguyên lí gì ?



Tt c mi ngi mọi dân tộc đều có quyền độc lập tự do, bình đằng và
sống hạnh phúc



Tác giả đã nêu vấn đề nh thế nào ?

Em có nhận xét gì về cách nêu vấn


đề nh vậy ?



a / Cách nêu vấn đề


Nếu nh “Nan quốc sơn hà” của Lý Thờng Kiệt mở đấu bằng một lời tuyên
ngôn đanh thép “Nam quốc sơn hà Nam đế c”, “Bình Ngơ đại cáo” của
Nguyễn Trãi khẳng định một chân lý lịch sử “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trớc lo trừ bạo” thì :


* / Tun ngơn Độc lập lại đợc mở đầu bằng cách trích dẫn hai câu nổi tiếng
trong hai bản tuyên ngôn nổi tiếng trên thế giới :


- Bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của Mỹ viết : “Tất cả mọi ngời sinh ra
đều có quyền bình đẳng. Tạo hố cho họ những những quyền khơng ai có thể
xâm phạm đợc; trong những quyền ấy, có quyền đợc sống, quyền tự do và
quyền mu cầu hạnh phúc.”


- Bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp năm1791
cũng nói : “Ngời ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải ln ln
đợc tự do bình đẳng về quyn li.


Nhiệm vụ của phần mở đầu một bản tuyên ngôn là nêu nguyên lý chung làm
cơ sở t tëng cho toµn bµi. Nh vËy :


Từ những lời nói bất hủ về quyền sống bình đẳng, sống tự do, sống hạnh phúc
trong các bản tuyên ngôn đã từng làm rạng danh truyền thống đấu tranh và
văn hoá của Pháp,Mỹ, những ngun lý cách mạng có giá trị mn đời bởi nó
đã đợc thực tế lịch sử chứng minh và trải nghiệm qua hai cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ điển hình của nhân loại,





Từ lẽ phải – chân lí của nhân loại, Bác đã xác định cơ sở t tởng vững chắc cho


bản Tuyên ngôn của mình đó là quyền độc lập tự do cho dân tộc.


Và cũng từ những nguyên lý cách mạng có giá trị muôn đời ấy,


 Bác đã khéo léo và kiên quyết khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc ta
bằng chính những lời lẽ của ngời Mỹ và ngời Pháp, dùng gậy ông đập lng ông
nhằm ngăn chặn âm mu xâm lợc của chúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

cña tổ tiên cha ông chúng. Cách mở đầu bản Tuyên ngôn nh thế có khác nào




Bỏc ang rung lờn hi chuông cảnh báo đối với bọ đế quốc: Nếu chúng xâm lợc
Việt Nam là đi ngợc lại lời dạy của cha ông chúng, là kẻ thất ớc.


Lời cảnh báo kiên quyết ấy lại đợc ẩn dới cách nói khéo léo tỏ ra tôn cao trân
trọng những danh ngôn bất hủ của ngời Pháp,ngời Mỹ, nhng thực chất là thể
hiện sự mềm dẻo của sách lợc “lạt mềm buộc chặt”.


Ngồi ra ta cịn thấy mở đầu bản tun ngơn của Việt Nam mà Bác lại nhắc
đến hai bản tuyên ngôn độc lập nổi tiếng trong lịch sử nhân loại của hai nớc
lớn nh thế thì cũng có nghĩa là





Bác đã đặt ba cuộc cách mạng ngang nhau, ba nền độc lập ngang nhau. Với
bản Tuyên ngôn Độc lập, Bác đã nâng tầm vóc văn hố của dân tộc Việt Nam
sánh ngang với ánh sáng văn minh thế giới,


chứ không phải là một nớc man di mọi rợ nh chúng đã từng rêu rao tuyên
truyền.


Và đến đây ta nh gặp lại âm hởng ngân vang tự hào của áng thiên cổ hùng
văn Bình Ngơ đại cáo khi Nguyễn Trãi đặt nớc Đại Việt ngang hàng với các
nớc lớn :


“ Từ Triệu Đinh Lý Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán ng Tng Nguyờn hựng c mt phng.


Nét sáng tạo linh hoạt mới mẻ trong ngòi bút của Bác không chỉ thể hiện
trong việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng trên mà


* / Bỏc cũn m rng phát triển vấn đề lên thành một t tởng mới :


Từ lời nói bất hủ ấy suy rộng ra có nghĩa là : Tất cả các dân tộc trên thế
sinh ra đều có quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền
sung sớng và quyền tự do”.


Em cã nhận xét gì về cách suy luận của Bác ?


_ Sự tài tinh trong cách lập luận cđa B¸c


óc suy luận của một nhà chính trị Hồ Chí Minh quả là sáng suốt và lơgíc, biết
cách dùng và dùng đúng chỗ. Ngời Pháp hô hào “Ngời ta sinh ra có quyền
tự do và bình đẳng về quyền lợi. Và phải ln ln đợc tự do bình đẳng về
quyền lợi”. Xã hội Âu Mỹ luôn bị bao trùm bởi chủ nghĩa cá nhân.



+ Những gì mà tuyên ngôn của họ đa ra đều đáp ứng cho nhu cầu thuộc về cá
nhân,về cái tôi của mỗi ngời . Chẳng có khái niệm dân tộc xuất hiện, đúng hơn
là khơng có bóng dáng của lập trờng dân tộc ở đây. Bởi thế đi từ cái tôi cá
nhân cuả xã hội t bản đến chủ nghĩa chủ nghĩa dân tộc là cả một vấn đề. Và
Bác đã thành công. Cái tài trong cách lập luận của Bác là ở chỗ : Bác cho
rằng mọi ngời là tất cả con ngời, tất cả con ngời làm thành dân tộc. Do đó
mọi ngời vẫn có thể thay thế bằng các dân tộc.


+ Nh vậy, từ quyền con ngời, Bác đã vận dụng thiết thực sáng tạo vào quyền độc
lập dân tộc, từ khái niệm con ngời (cá nhân) sang khái niệm dân tộc một cách
tổng quát và đầy sức thuyết phục.


Câu nói khơng chỉ thức tỉnh trí tuệ Việt Nam mà trí tuệ nhân loại cũng nh bừng
tỉnh. Nói nh giáo s Nguyễn Đăng Mạnh : Đó là phát súng lệnh khởi đầu cho
bão táp cách mạng ở các nớc thuộc địa, sẽ làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân
trên khắp thế giới vào nửa sau thế kỷ XX.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Và cũng với phơng pháp qui nạp ấy, Bác đã kết thúc phần một bằng một
câu khẳng định ngắn gọn đầy sức thuyết phục “ Đó là lẽ phải không ai chối
cãi đợc”. Lời chốt lại đinh ninh đanh thép ấy một lần nữa khẳng định lập trờng
chính nghĩa và đặt cơ sở pháp lý vững chắc cho nền độc lập tự do của dân tộc
Việt Nam.


“Những lẽ phải không ai chối cãi đợc” của phần mở đầu đợc dùng nh một
tiền đề, một xuất phát điểm chắc chắn để dẫn tới đích cụ thể cuối cùng :
Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam ( tác giả sử dụng ch
yu thao tỏc din dch )


2 / Phân tích và chøng minh nguyªn lÝ qua thùc tÕ ë ViƯt nam



Bắt đầu từ hai tiếng “Thế mà...”, mạch văn chuyển rất tự nhiên, lay chuyển
nhận thức con ngời từ những nguyên lý cao đẹp vừa nêu trong hai bản tuyên
ngôn n thc t Vit Nam.(din dch )


Bắt đầu từ hai tiếng Thế mà... Lời văn chuyển nh một tiếng thở dài phẫn
uất, một lời phê phán nghiêm khắc những kẻ muối mặt cố tình làm càn.


Vy để phân tích và chứng minh cho nguyên lí trên qua thực tế ở Việt


Nam, tác giả đã nêu nên những luận điểm nào ?



Khơng nói gián tiếp kín đáo, mà đến đây, ngòi bút sắc sảo của Bác nh lỡi
dao sắc bén đi sâu vào bản chất của thực dân Pháp, bóc trần danh nghĩa
khai hố bảo hộ mà chúng rêu rao dới lá cờ “Tự do bình đẳng bác ái. Và điều
đầu tiên tác giả nêu


a/ Luận điểm 1 : Hành động của thực dân Pháp ở Việt Nam trái hẳn với lẽ
phải với chính nghĩa (Tố cáo tội ác)


Vậy để bóc trần bộ mặt thật của thực dân Pháp Bác đã lập luận


nh thế nào ?



*/ ph©n tÝch chøng minh ln ®iĨm :


Mét hƯ thèng ln cø chặt chẽ toàn diện, tiêu biểu và đầy ấn tợng tung ra díi
bót lùc dåi .


@, VỊ chÝnh trÞ :


“Chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào. Chúng thi


hành những luật pháp dã man. Chúng lập ra ba chế độ khác nhau để ngăn cản dân tộc
ta đoàn kết. Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trờng học. Chúng thẳng tay chém giết những
ngời yêu nớc thơng nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu.
Chúng ràng buộc d luận, thi hành chính sách ngu dân. Chúng dùng thuốc phiện, rợu cồn
để làm cho nòi giống ta suy nhợc”.


@ Về kinh tế : “ Chúng bóc lột nhân dân ta đến tận xơng tuỷ khin cho nhõn


dân ta nghèo nàn thiếu thốn, nớc ta xơ xxác tiêu điều. Chúng cớp không ruộng


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Từng câu từng chữ bên cạnh những thuật ngữ chính trị, còn ám ảnh nhức nhối
đến sâu thẳm trong tâm can ngời đọc bởi sức mạnh nghệ thuật của văn
ch-ng.


Vậy sức mạnh của nghệ thuật văn chơng ở đây là gì ? Hay nói cách


khác hÃy nhận xét nghệ tht tè c¸o cđa B¸c?



_ NghƯ tht tè c¸o cđa đoạn văn




Cỏc on văn, câu văn đợc mở đầu bằng hàng loạt từ “chúng” gắn với những
hành động tàn bạo ( thi hành những luật pháp dã man, lập ra nhà tù nhiều hơn
trờng học, thẳng tay chém giết, tắm các cuộc khởi nghĩa trong bể máu, bóc
lột nhân dân ta đến tận xơng tận tuỷ...). Cách nói trùng lặp ấy tạo cho đoạn văn
một giọng điệu liên hoàn nhằm thể hiện tội ác chồng chất mãi không thôi của kẻ
thù. Không những thế nó cịn nh những nhát búa đập thẳng vào lớp vỏ bọc mỹ
miều của thực dân Pháp.





Bên cạnh đó tác giả cịn sử dụng những điệp từ, điệp ngữ, trạng từ có sức nặng
miêu tả bản chất của sự việc ( thẳng tay chém giết, ràng buộc d luận, cớp
khơng ruộng đất...), hoặc những hình thức đối lập (lập nhà tù nhiều hơn trờng
học), kết hợp với lối


điệu giàu hình ảnh (chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu,khiến
cho nhân dân ta nghèo nàn thiếu thốn nớc ta xơ xác tiêu điều...) làm cho từng
câu từng chữ nh dồn nén bao căm giận, ẩn đằng sau đó là sơi trào máu và nớc
mắt thấm đẫm đầu ngòi bút. Mỗi câu vang lên đanh thép chất chứa căm hờn
nh những lời tuyên án về tội ác trời không dung đất không tha của chúng.


Vµ nh vËy,




với ngịi bút hiện thực sắc sảo, Bác không chỉ tái hiện sinh động chân dung tên
khổng lồ thực dân Pháp với bàn tay sắt bóp chết một sinh vật nhỏ bé mà còn xé
toang chiêu bài khai hoá bảo hộ giả dối bịp bợm bấy lâu nay chúng vẫn dùng để
che đậy cho những việc làm xấu xa độc ác. Tạo lý lẽ lật tẩy bộ mặt tàn bạo của
thực dân Pháp, rằng chúng đã đi ngợc lại truyền thống văn hoá của nớc Pháp và
của nhân loại. Đằm sâu trong những trang văn day dứt ấy là tâm hồn nhân đạo
cao cả của Bác “Ngời đã đói mọi cơn đói ngày xa, Ngời đã chết hai triệu lần
năm đói bốn lăm khủng khiếp”- nhà thơ Cu Ba ARơđơrighết. Cảm xúc hồ
quyện với lý trí tạo nên sức mạnh chiến đấu sắc sảo trong văn phong chớnh
lun H Chớ Minh.


Bác không chỉ khái quát hai loại tội ác về chính trị và kinh tế mà Bác còn :


@, Vạch trần bộ mặt hèn nhát và phản bội của thực dân Pháp.


_ Đối với Nhật :


Mùa thu năm 1940 thực dân Pháp quì gối đầu hàng, më cưa níc ta ríc NhËt.”


Ngày 9/3/45 Nhật đảo chính Pháp, quân Pháp bỏ chạy hoặc đầu hàng.
Chúng chẳng những không bảo hộ đợc nớc ta, mà trái lại


+ Trong 5 năm chúng bán nớc ta hai lần cho NhËt


Hết tội xa đến tội gần.


Bọn thực dân Pháp cũng nh mọi kẻ áp bức bóc lột khác, lúc cịn quyền hành
thì hống hách hung bạo, lúc thất thế thì đê hèn mất hết liêm sỉ, giẫm đạp lên
nhân phẩm để bám lấy chút sống thừa. Quì gối đầu hàng Nhật, chúng đã
gây ra bao nhiêu tội ác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

_ Chúng lại quàng thêm một ách lên đầu, lên cổ. Kết quả thảm hại mà lịch sử
Việt Nam và nhân loại ghi bằng chữ máu không phai với thời gian lµ




hai triệu ngời đã chết đói chỉ tính riêng từ Quảng Trị đến Bắc kỳ.


_ Đối với đồng minh là phe của chúng, chúng phản bội. Chúng biến Việt
Minh là những ngời phe đồng minh thành kẻ thù chính và


_ Th¼ng tay khđng bè.


Thậm tệ và tàn nhẫn hơn là trớc khi rút chạy “ chúng còn nhẫn tâm giết nốt số
đơng tù chính trị ở n Bỏi v Cao Bng.



Để nêu bật chân dung tên khổng lồ Pháp đang bị teo tóp, co quắp run sợ,




Bác đã dùng nhiều động từ miêu tả ( Quì gối đầu hàng, mở cửa rớc Nhật, bỏ
chạy...). Trong sự việc nêu ở câu cuối của các đoạn văn, mỗi chữ dùng, mỗi nết
phác hoạ đều có ý nghĩa nhấn mạnh cái ti tiện, cái dã man của chúng (thậm chí,
nhẫn tâm, giết nốt, số đơng tù chính trị...)


Và thế là bản án chế độ thực dân Pháp đã từng đợc Bác đa ra trớc toà án
lịch sử cách đây 20 năm nay lại đợc tóm tắt lại một lần nữa trớc cơng luận
Việt Nam và thế giới


§èi lËp với cái dà man ti tiện của chúng là


b/ Lun điểm 2 :Nhân dân Việt Nam – Những ngời làm đúng nguyên lí
*/ Đối xử nhân đạo với ngời Pháp


Cũng chỉ là những hiện thực lịch sử, nhng đặt vào đây nó có tác dụng nh một
thủ pháp nghệ thuật làm nổi bật lên sự khác nhau về bản chất giữa ta và địch,
khẳng định thêm phẩm chất nhân đạo của dân tộc ta.


Đối với những kẻ bàn tay còn đẫm máu Việt Nam, “Việt Minh đã giúp cho
nhiều ngời Pháp chạy qua biên thuỳ, lại cứu cho nhiều ngời Pháp ra khỏi nhà
giam Nhật và bảo vệ tính mng v ti sn cho h


_ Nhân dân ta và cách mạng Việt Nam vẫn giúp họ, cứu họ, bảo vệ tính
mạng và tài sản cho họ.



Cng l giúp một đối tợng nhng Bác đã dùng tới ba động từ khác


nhau, em có nhận xét gì về cách dùng từ của tác giả?



C¸i hay cđa Bác là ở chỗ




Bỏc ó vn dng vn t một cách linh hoạt sáng tạo và chính xác, ba động từ
biểu hiện ba trạng thái tơng quan với kẻ thù, ba dạng thái cụ thể của lòng nhân
đạo Việt Nam.


Giúp có nghĩa là tác động đến mong muốn của ngời gặp khó khăn, cụ thể ở
đây là giúp những kẻ muốn chủ động vợt biên iới tránh tai hoạ của chủ nghĩa
phát xít. Ta thêm cho họ một cái đẩy tay giúp họ giúp họ vợt qua đợc ranh
giới giữa mong muốn và hiện thực.


Cứu lại mang trách nhiệm nặng nề vì kẻ đợc cứu lại đang “nghìn cân treo sợi
tóc”, đang trong tình thế nguy nan tuyệt vọng, những kẻ bị giam cầm trong
nhà tù của Nhật chỉ chờ đến ngày tận số. Ta phá cũi sổ lồng, cứu những con
mồi của thần chết.


Bảo vệ là đối với những ngời còn đang bị đe doạ, ta cứu họ rồi lại tiếp tục bảo
vệ không chỉ tính mạng mà cịn cả tài sản nữa. Cái chu đáo của lòng nhân
đạo Việt Nam là nh thế.




</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Vậy thì giữa những ngời Việt Nam nh thế và ngời Pháp nh trên thì ai bảo hộ
ai ? Và ngời Pháp có quyền gì với ngời Viêt Nam nữa không?



khng nh trc cụng lun quc t nền độc lập dân tộc của nhân dân Việt
Nam, đập lại luận điệu của thực dân Pháp rằng Đông Dơng là thuộc địa của
Pháp và chúng có quyền trở lại Đông Dơng, Bác không những tạo ra thế đối
lập giữa ta và địch mà


c / Luận điểm 3 Bác còn tiếp tục khẳng định sự thật lịch sử


_ Sự thật là từ mùa thu năm1940 nớc ta đã trở thành thuộc địa của Nhật chứ
không phải là thuộc địa của Pháp.


_ Sự thật là dân ta đã vùng lên giành lại nớc Việt Nam từ tay Nhật chứ không
phải từ tay Pháp. Sự thật đã quá rành rành từ 9/40 khi Nhật tràn qua Lạng
Sơn vào Vịêt Nam, Pháp đã đầu hành Nhật, đã bán nớc ta cho Nhật. Về
mặt pháp lý, một vật đã bán cho ngời khác, tất thuộc quyền sở hữu của ngời
đó. Và ta đã lấy lại vật đã mất từ tay Nhật. Nh thế về mọi mặt, Pháp khơng
có quan hệ gì với Vit Nam na.


Em có nhận xét gì về giọng điệu của đoạn văn ?





Nhng ip ng S tht l ... chứ không phải” đợc lặp đi lặp lại nh khẳng định
chiến thắng của ta và phủ nhận dứt khoát mọi sự bắt mối ảo tởng về chủ quyền
của Pháp trên đất Việt Nam.


Và sự thật lịch sử ấy một lần nữa đợc Bác tổng kết trong một đoạn văn ngắn
gọn cô đọng hàm xúc : “Pháp chạy. Nhật hàng. Vua Bảo Đại thối vị”


Với hai bản tun ngơn độc lập thời phong kiến, tuy mang hào khí anh hùng
nhng cha ông ta mới chỉ giải quyết đợc nhiệm vụ độc lập cho dân tộc mà cha


giải quyết đợc nhiệm vụ dân chủ , nhân dân vẫn bị trói buộc, bị áp bức bóc lột
bởi chính quyền phong kiến từ trung ơng đến địa phơng. Đó là hạn chế của
lịch sử. Nhng nay Sự thật lịch sử ấy là dân tộc Việt Nam anh hùng không chỉ
đánh đổ các xiềng xích thực dân gần một trăm năm nay bằng súng gơm, bằng
xơng máu của những Trơng Định, Phan Đình Phùng, Hồng Hoa Thám, của
những chiến sĩ vơ sản bất khuất kiên cờng. Mà


_Sự thật lịch sử ấy là dân tộc Việt Nam anh hùng đã đánh đổ chế độ quân chủ
mấy mơi thế kỷ bằng vô vàn những cuộc khởi nghiã quật đổ những ngai vàng
mà cái cuối cùng là của vơng triều nhà Nguyễn mục nát. Bảo Đại phải thối
vị.Lập nên nền dân chủ cộng hồ. Bên cạnh chữ Độc lập lại có thêm chữ Tự
do, mở ra một kỉ nguyên mới : Kỉ nguyên độc lập tự do


“Pháp chạy. Nhật hàng. Vua Bảo Đại thoái vị”. Câu văn chỉ có bảy tiếng mà
đã đi trọn gần 100 năm lịch sử, khái quát những sự kiện trọng yếu của dân
tộc và cũng nêu bật đợc cảnh về chiều của các lớp thông trị : Một kẻ chạy
thục mạng đâm đầu xuống hố diệt vong. Một kẻ giơ tay nhận lấy số phận đầu
hàng. Một kẻ tụt từ trên ngai vàng xuống, hai tay run rẩy nộp ấn tín. Động
tác từ nhanh đến chậm. Nhịp câu văn cũng từ nhanh, chậm rồi ngừng hẳn
nh một chuyến tàu vét của lịch sử từ xa lao tới chậm lại để ngừng vĩnh viễn.


3 / Tuyªn bè Độc lập


Trong phần này, đầu tiên Bác tuyên bố với thế giới điều gì ?



a / Bác tuyên bố với thế gới rằng Việt Nam thoát ly hẳn quan hệ víi Ph¸p


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

chính phủ của nớc Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam tuyên bố
thoắt ly hẳn quan hệ với Pháp, xoá bỏ hết những hiệp ớc mà Pháp đã ký về
nớc Việt Nam, xoá bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất Vit Nam.



Em có nhận xét gì về cách dùng từ của Bác trong lời tuyên bố trên ?



Tuyờn b với thế giới về việc thành lập của một nhà nớc mới đã từng phải chịu
nhiều đau thơng, tác giả đã đanh thép và triệt để khi dùng những cụm từ :
“Thoắt ly hẳn”, “xoá bỏ hết”, “xoá bỏ tất”. Những cụm từ ấy nh những nhát gơm
sắc chém ngọt vào các dây dợ còn dính líu, nhấn mạnh sự phủ định tuyệt đối mọi
quan hệ lệ thuộc, để đất nớc này đứng lên trong tự do hoàn toàn, xây dựng
một cuộc đời mới một chế độ mới.


Tự do mà chúng ta vừa giành đợc ấy thật là vơ giá. Để có đợc nó, nhân dân
ta đã phải đánh đổi bằng bao nhiêu hy sinh, bao nhiêu xơng máu và tâm
huyết. ấy thế mà vẫn cịn bao nhiêu thế lực thù trong giặc ngồi bấy giờ đang
lăm le bóp chết sự sống mới hình thành của nớc Việt Nam non trẻ. Hiểu đợc
điều đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã


b / Khéo léo thắt buộc các nớc đồng minh bằng lẽ phải khơng ai có thể


chối c i đã ợc :


“ Chúng tôi tin rằng các nớc đồng minh đã cơng nhận ngun tắc dân tộc
bình đẳng quyết khơng thể không công nhận độc lập của dân tộc Việt Nam.
Một dân tộc đã gan góc chống ách nơ lệ của Pháp hơ 80 năm nay, một dân
tộc đã gan góc đứng về phe đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc
đó phải đợc tự do, dân tộc đó phải đợc độc lập”.


Vậy ở đoạn văn trên sự ràng buộc khéo léo ấy đợc thể hin ch


no ?



Một lần nữa chúng ta lại bắt gặp cách lập luận tài tình của Bác.



_ Bỏc ó lấy lời nói của họ để ràng buộc họ. Buộc phe đồng minh phải công nhận
quyền độc lập của nhân dân Việt Nam. Lời văn không khô khan mà trữ tình đanh
thép. Lối kết cấu mềm dẻo nhng buộc chặt tình thân hữu giữa Việt Nam với các
nớc đồng minh.


“Chúng tôi tin rằng” mềm đấy nhng cũng rắn đấy. Tin là tỏ vẻ tôn trọng họ,
giả định phẩm chất tốt đẹp của họ. Đó là một cách buộc họ không thể không
công nhận quyền độc lập của dân tộc Việt Nam.


Nh vậy là lùi một bớc “tin” để tiến thêm hai bớc dài “quyết không thể không”. Hai
lần phủ định “không” để khẳng định một cách triệt để : Phải và phải cơng nhận.
Bên cạnh đó Bác cịn sử dụng những câu văn có kết cấu song song: “một dân
tộc... độc lập”, tạo nên những điệp khúc âm vang vừa hào hùng vừa đanh thép.
c / Kết thúc bản Tuyên ngôn


_ Bản Tuyên ngôn kết thúc bằng câu móc xích trùng điệp nêu nên ý chí khát vọng
độc lập tự do của nhân dân Việt Nam


“Nớc Việt Nam có quyền đợc hởng tự do độc lập và thực sự đã trở thành một
nớc tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và
lực lợng,tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”.




Mỗi từ, mỗi câu đều chứa đựng trong đó sức nặng tinh thần của cả một dân tộc
anh hùng quyết hy sinh để giữ lấy độc lập tự do. Cụm từ độc lập tự do đợc lặp đi
lặp lại ba lần nh khắc sâu vào tâm trí mn triệu ngời dân Việt Nam, nh tiếng
kèn xung trận vang lên mạnh mẽ hào hùng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

V / KÕt luËn


Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra nớc Việt Nam dân chủ cộng hồ, là tiếng
nói thiêng liêng chấm dứt giai đoạn đấu tranh lâu dài gian khổ và mở ra một
kỷ nguyên mới , kỷ nguyên độc lập tự do. Là tiếng nói kế thừa của lịch sử cha
ơng ở chặng đờng mới. Tun ngơn Độc lập khơng chỉ có giá trị nội dung t
t-ởng sâu sắc có giá trị lịch sử lớn lao. Mà nó cịn là một tác phẩm văn chơng
chính luận mẫu mực: lập luận chặt chẽ sắc bén ở cách dùng từ chính xác
mạnh mẽ, có tính chiến đấu và tính thuyết phục cao. Tun ngơn Độc lập
thấm nhuần tinh thần yêu nớc nồng nàn và niền tự hào dân tộc mãnh liệt của
tác giả. Tuyên ngơn Độc lập có thể coi là áng thiên cổ hùnh văn của thời đại
Hồ Chí Minh.


Học sinh đọc ghi nhớ _ sgk - 28


</div>

<!--links-->

×