Tải bản đầy đủ (.ppt) (32 trang)

CÁC PHƯƠNG PHÁP cầm máu (CHĂM sóc NGƯỜI BỆNH cấp cứu SLIDE)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 32 trang )

Bài 6

CÁC PHƯƠNG PHÁP
CẦM MÁU


Mục tiêu:
• Trình bày được các loại chảy máu, triệu
chứng của mất máu nặng.
• Trình bày được các phương pháp sơ cứu
nạn nhân chảy máu ngồi.
• Trình bày ngun nhân, phát hiện, xử trí,
chăm sóc nạn nhân chảy máu trong.
• Áp dụng sát thực trong cơng tác chăm
sóc sức khoẻ nhân dân.


Nội dung:
• 1. Đại cương:
• Máu (Blood) - chất lỏng lưu thông trong cơ thể,
cung cấp oxy và các chất dinh dưỡng cho các tổ
chức tế bào. và ngược lại các chất thải từ các tổ
chức tế bào được máu vận chuyển để đào thải
ra ngồi. Để máu có thể lưu thơng trong cơ thể
được là nhờ có hiện tượng huyết áp.
• Chảy máu (Bleeding) là cấp cứu số một, đặc
biệt là chảy máu ở một số động mạch lớn, nếu
khơng xử trí cấp cứu kịp thời sẽ làm cho bệnh
nhân tử vong rất nhanh chóng.



• Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây
chảy máu. Mất nhiều máu làm giảm huyết
áp. Nếu chảy máu ở mức độ ít trầm  trọng
thì cơ thể sẽ bù lại bằng cách tăng nhịp
tim và hạn chế máu tới các tổ chức dưới
da và ruột, để tăng cường lượng máu tới
các cơ quan quan trọng của cơ thể như
não, tim , thận…


• Cơ thể có những cơ chế tự bảo vệ để
chống lại sự chảy máu: khi mạch máu bị
cắt đứt thì đầu mạch máu bị tổn thương
co lại để làm giảm lưu lượng máu tới, tạo
điều kiện để các cục máu đơng hình thành
do đó chống mất máu thêm.


2. Phân loại chảy máu:
Chảy máu được phân làm hai loại là chảy
máu ngoài và chảy máu trong:
2.1. Chảy máu ngồi (external bleeding):
Máu chảy ra từ các vết thương ngịai cơ
thể, có thể nhìn thấy được.
2.2. Chảy máu trong (internal bleeding):
Máu chảy ra từ vết thương bên trong cơ
thể: trong hộp sọ, lồng ngực, ổ bụng…,
khơng nhìn thấy được.




Ngồi ra người ta cịn phân loại chảy
máu  dựa trên các vết thương mạch máu:
• Chảy máu động mạch (artery bleeding):
Máu động mạch (trừ động mạch phổi) đều
có màu đỏ tươi. Khi bị đứt động mạch
máu chảy thành tia và phun mạnh khi
mach đập.
• Chảy máu tĩnh mạch (vein bleeding): Máu
tĩnh mạch (trừ tĩnh mạch phổi) đều có
màu đỏ sẫm. Khi bị đứt tĩnh mạch máu chỉ
đùn ra hoặc phun ra từ từ.


• Chảy máu mao mạch (capillary bleeding):
Mao mạch là những mạch máu nhỏ nối
giữa động mạch và tĩnh mạch. Vết thương
mao mạch máu chỉ rỉ ra rất ít, khơng đáng
kể (thường gặp ở những vết xước nhẹ
trên mặt da).


3. Triệu chứng và dấu hiệu của
mất máu nặng:
• Có thể nhìn thấy vết thương chảy máu hoặc
khơng.
• Da xanh nhợt, lạnh, vã mồ hơi.
• Hoảng hốt , giãy giụa, kích thích, ý thức lú lẫn,
lộn xộn, thay đổi mức độ tỉnh táo.
• Nhịp thở nhanh, nơng.

• Mạch nhanh và yếu.
• Huyết áp hạ.
• Tiến triển dần tới tình trạng sốc.


4. Sơ cứu nạn nhân chảy máu ngồi:
• Sau khi tai nạn xảy ra nhanh chóng
chuyển nạn nhân ra khỏi nơi bị nạn, đặt
nạn nhân nằm theo tư thế thoải mái, thuận
lợi.
• Quan sát, đánh giá tình trạng vết thương
để xử trí.
• Nâng cao vùng bị tổn thương để làm giảm
áp lực máu, giảm chảy máu.


4.1. Phương pháp băng ép để cầm  máu:
Áp dụng cho các vết thương mao mạch,
tĩnh mạch hoặc động mạch nhỏ.
• Phương tiện, dụng cụ: 2 cuộn băng hoặc
hai mảnh vải cuộn lại, kích thước to, nhỏ
tuỳ theo vết thương (Thường rộng 6-8 cm,
dài 1-2m).
• Đặt một cuộn lên trên đường đi của mạch
máu, hoặc đặt trực tiếp lên vết thương.
Cuộn còn lại dùng để băng ép chặt lại.


Băng cuộn





4.2. Phương pháp băng nhồi cầm  máu:
• Áp dụng cho các vết thương miệng rộng
hoặc vết thương sâu, nhưng trong vết
thương khơng có mảnh kim loại, thuỷ tinh.
- Phương tiện, dụng cụ: Một mảnh vải hoặc
mảnh gạc dài ngắn tuỳ theo vết thương, 1
cuộn băng.
- Nhét mảnh gạc vào trong vết thương, lấy
băng cuộn băng ép chặt lại.


4.3. Phương pháp garo cầm máu
+ Chỉ định:   - Vết thương đứt động mạch lớn.
- Trong phẫu thuật mổ hoặc cắt cụt chi.
+ Ngun tắc đặt garo:     
• Khơng đặt garo trực tiếp lên da nạn nhân.
• Khơng garo chặt q hoặc lỏng q.
• Vết thương nhỏ đặt garo phía trên vết thương
cách 2 cm.
• Vết thương lớn đặt garo phía trên 5 cm.
• Sau 1 giờ phải nới garo một lần, mỗi lần 1 – 2
phút, chỉ nới garo 5 lần.
• Tổng số thời gian đặt garo không quá 6 giờ.


• Phải luôn theo dõi chi đặt garo không để
chi trong tình trạng thiếu ni dưỡng kéo

dài.
• Nạn nhân đặt garo xong phải có phiếu
garo ghi đầy đủ, rõ ràng đặt ngay trước
ngực nạn nhân.
• Nhanh chóng chuyển nạn nhân đến cơ
sở điều trị. Khi chuyển nạn nhân phải có
người hộ tống.
• Nạn nhân đạt garo được ưu tiên số 1
trong khi vận chuyển.


4.3.1. Những vị trí ấn động mạch tạm thời:
Trước khi chuẩn bị dụng cụ hướng dẫn người phụ dùng
tay ấn tạm thời đường đi của động mạch phía trên vết
thương của nạn nhân (vùng đầu mặt cổ ấn phía dưới vết
thương).
• Nếu khơng có người phụ, dùng băng , khăn mùi xoa
hoặc mảnh vải  băng ép chặt phía trên vết thương.
+ Chi trên:
• Đứt động mạch cẳng tay ấn vào nếp gấp khuỷu (rãnh
nhị đầu trong).
• Đứt động mạch cánh tay ấn vào phía trước bờ trong
cánh tay.
• Đứt động mạch nách ấn vào động mạch dưới địn.
+ Chi dưới:
• Đứt động mạch cẳng chân điểm ấn là khoeo chân.
• Đứt động mạch đùi điểm ấn là giữa bẹn.


4.3.2. Chuẩn bị dụng cụ đặt garo:

* Dụng cụ có chuẩn bị sẵn (dụng cụ đúng quy
định):
• Băng Esmarch : Là một băng cao su to bản:
• Băng chi trên: dài 1m, rộng 4 cm.
• Băng chi dưới: dài 1,5 m rộng 6 cm.
+ Một mảnh gạc:
• Chi trên dài 30 cm  rộng 5 cm.
• Chi dưới dài 50 cm rộng 7 cm.
+ Băng cuộn.
+ Gạc miếng.


+ Một khăn tam giác nếu vết thương chi trên
(Dùng treo tay nạn nhân sau garo).
+ Phiếu garo, kim băng.
* Dụng cụ tuỳ ứng: Tuỳ theo điều kiện cụ thể
nơi xảy ra tai nạn mà chuẩn bị dụng cụ
sẵn có tại đó:
• Săm xe đạp rọc đơi, khăn mùi xoa, mảnh
vải, băng cuộn…để làm dây garo.
• Que nhỏ dài khoảng 15 – 20 cm  như đũa
ăn cơm , bút chì, thước kẻ…
• Một đến hai mảnh vải nhỏ.


4.3.3. Kỹ thuật đặt và nới garo:
* Đặt garo:
• Quấn mảnh gạc hoặc mảnh vải vòng quanh nơi
định đặt garo để lót.
• Đặt băng cao su lên trên vịng gạc, rồi băng

vịng.
• Vịng thứ nhất vừa phải, vịng thứ 2 chặt hơn
vòng thứ nhất. Vòng thứ 3 chặt hơn vòng thứ 2
(vòng thứ 3 chặt nhất quyết định sự cầm máu).
• Đặt ngón tay cái vào vịng cao su trên động
mạch đứt.
• Quấn tiếp vịng thứ 4.
• Nâng ngón tay cái lên, dắt phần còn lại của
cuộn băng cao su vào vị trí đó.



• Nếu khơng có băng cao su ta dùng băng cuộn,
hoặc khăn mùi xoa, buộc hơi lỏng trên vị trí định
đặt garo. Đặt một cuộn băng hoặc một vật tròn
đè lên đường đi của động mạch. Một tay luồn
que vào vòng dây, một tay đỡ vào phần dưới
của chi kéo căng da. Tay cầm  que xoắn cho dây
chặt dần.
• Quan sát vết thương thấy ngừng chảy máu là
được.
• Dùng mảnh vải nhỏ buộc cố định que vào chi.
• Xử trí vết thương: sát khuẩn xung quanh, đặt
gạc rồi băng lại.
• Đối với chi trên dùng khăn tam giác hoặc băng
cuộn treo tay lên cổ theo tư thế cơ năng.


• Viết phiếu garo.
• Cài phiếu garo vào trước ngực nạn nhân.

• Nhanh chóng chuyển nạn nhân đến bệnh
viện.
• Trong q trình xử trí và vận chuyển nạn
nhân phải theo dõi sát tình trạng sức khoẻ
của nạn nhân.
• Nếu vận chuyển nạn nhân đi xa phải thực
hiện đúng quy định nới garo.


×