SỞ Y TẾ VĨNH LONG
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TAM BÌNH
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ CÁC YẾU TỚ LIÊN QUAN
ĐẾN PHÒNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG CỦA BÀ MẸ CÓ CON
DƯỚI 5 T̉I TẠI XÃ LOAN MỸ - HUYỆN TAM BÌNH
TỈNH VĨNH LONG NĂM 2017
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
Hướng dẫn nghiên cứu đề tài: BS.CKII Bùi Thanh Tùng
Chủ nhiệm đề tài:
BS. Lê Đạt Nhân
Các thành viên tham gia:
DS. Nguyễn Thị Anh Thư
Tam Bình – năm 2017
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tay-chân-miệng (TCM) là một bệnh nhiễm trùng thường gặp ở trẻ
nhỏ dưới 5 tuổi. Nguyên nhân là do siêu vi trùng đường ruột thuộc nhóm
Coxasackieviruses và Enterovirus 71 (EV71) gây ra. Dấu hiệu đặc trưng của
bệnh là sốt, đau họng, đau miệng; loét miệng với vết loét đỏ hay phỏng nước ở
niêm mạc miệng, lợi, lưỡi; phát ban dạng phỏng nước ở lòng bàn tay, lòng bàn
chân, gối, mơng. Bệnh có thể gây biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng
não, viêm cơ tim, phù phổi cấp và dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện
sớm và xử lý kịp thời.
Bệnh lây truyền bằng đường phân-miệng và tiếp xúc trực tiếp với dịch
tiết từ mũi, hầu, họng, nước bọt, dịch tiết, từ các nốt phỏng hoặc tiếp xúc với
chất tiết và bài tiết của bệnh nhân trên dụng cụ sinh hoạt, đồ chơi, bàn ghế,
nền nhà, khi bàn tay trẻ sờ mó vào các vật dụng vấy bẩn ấy rồi đưa lên
miệng, mũi là đã tạo điều kiện đưa virus xâm nhập vào cơ thể... đặc biệt khi
bệnh nhân mắc bệnh đường hơ hấp, thì việc hắt hơi, ho, nói chuyện sẽ tạo
điều kiện cho virus lây lan trực tiếp từ người sang người.
Bệnh TCM xuất hiện khắp nơi trên thế giới. Bệnh đã phổ biến ở một
số nước trong khu vực và đang trở thành vấn đề y tế cộng đồng quan trọng.
Tại Việt Nam, bệnh TCM gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương
trong cả nước; tại các tỉnh phía Nam, số ca mắc tập trung từ tháng 3 đến
tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12. Theo báo cáo giám sát của các Viện Vệ
sinh dịch tễ/Pasteur năm 2012 cả nước ghi nhận hơn 22.000 trường hợp mắc
bệnh TCM tại 63/63 tỉnh/thành phố trong đó đã có 16 trường hợp tử vong.
So với cùng kỳ năm 2011 số ca mắc tăng 7 lần. Bệnh TCM đang có chiều
hướng gia tăng và có nguy cơ bùng phát lan rộng nếu không chủ động giám
sát, xử lý triệt để ổ dịch. Các con số thống kê cho thấy tình hình dịch TCM
ngày càng lan rộng, tăng cả số ca mắc mới và số ca tử vong. Trong báo cáo,
Bộ Y tế nhận định, dịch TCM ở nước ta sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp trong
thời gian tới. Lý giải nguyên nhân, Bộ Y tế cho rằng, các biện pháp phòng
dịch vừa qua hiệu quả chưa cao, 80% bệnh nhân lây bệnh tại gia đình, 41%
lây từ mẹ sang con, các biện pháp phòng chống chưa chú ý tuyên truyền các
biện pháp vệ sinh cá nhân phòng bệnh, lại tập trung chủ yếu vào vệ sinh môi
trường, dụng cụ, đồ chơi trẻ em.
Tại tỉnh Vĩnh Long, bệnh TCM bắt đầu được theo dõi và ghi nhận từ
năm 2007 với tổng số ca mắc 248 ca, có 3 tử vong thuộc các huyện Tam
Bình, Vũng liêm và Trà Ơn. Đến năm 2014 tồn tỉnh có 6.687 ca mắc, 10 ca
tử vong. Như vậy tỷ lệ mắc bệnh TCM có chiều hướng tăng từ 14,52 ca mắc
lên đến 269,47 ca mắc trên 100.000 dân. Tỷ lệ tử vong tăng từ 0,18 lên đến
0,34 trên 100.000 dân. Điều đó chứng tỏ rằng mầm bệnh đã có trong mơi
trường nhiều, nguy cơ bùng phát dịch xảy ra trong tỉnh là rất lớn.
Huyện Tam Bình là một trong 8 huyện, thị thành có tỉ lệ mắc TCM tăng
cao, từ năm 2012 đến năm 2015 luôn đứng trong nhóm 3 huyện có số mắc
TCM cao nhất Tỉnh. Năm 2015 tồn huyện có 899 ca mắc tăng 88 ca so với
cùng kỳ năm 2014.
Xã Loan Mỹ là 1 trong 17 xã, thị trấn thuộc Huyện Tam Bình, có số
mắc TCM cao, năm 2015 số mắc TCM 139 ca đứng thứ nhất trên 17 xã thị
trấn, tăng 50 ca so với cùng kỳ 2014, Trong thời gian qua mặc dù được sự
quan tâm lãnh chỉ đạo của Đảng, Chính quyền địa phương, cùng phối hợp
với ngành y tế, triển khai nhiều hoạt động truyền thông, tuyên truyền, vận
động người dân thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng, chống bệnh TCM,
nhưng diễn biến vẫn hết sức phức tạp, không chỉ gây ảnh hưởng đến sức
khỏe cộng đồng mà còn là gánh nặng kinh tế cho gia đình và xã hội. Để tìm
hiểu kỹ hơn về cơng tác phịng, chống dịch bệnh TCM và lựa chọn những
giải pháp thực hiện mang lại hiệu quả những năm tiếp theo, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu: “Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan phòng
chống bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã Loan Mỹ,
huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long năm 2017” với các mục tiêu cụ thể như
sau:
1. Mô tả kiến thức và thực hành về phịng bệnh tay chân miệng
của bà mẹ có con dưới 5 tuổi ở xã Loan Mỹ, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh
Long.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành về
phòng bệnh tay chân miệng của đối tượng nghiên cứu.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Khái niệm về bệnh tay chân miệng (TCM):
- Bệnh TCM là một bệnh truyền nhiễm thường gặp ở trẻ sơ sinh, nhủ
nhi và trẻ nhỏ, có tính chất lây truyền và có thể gây thành dịch.
- Dấu hiệu đặc trưng của bệnh là phát ban dạng phỏng nước ở lịng
bàn tay, lịng bàn chân, gối, mơng và ở niêm mạc miệng như niêm mạc má,
khẩu cái, niêm mạc lưỡi. Bệnh có thể kèm theo sốt hoặc không.
- Bệnh phổ biến ở một số nước trong khu vực châu Á và đang là vấn
đề y tế công cộng quan trọng tại Việt Nam. Hiện nay bệnh TCM chưa có vắc
xin phịng bệnh và chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
2. Một số đặc điểm dịch tể học bệnh TCM:
2.1 Tác nhân gây bệnh:
- Lịch sử nghiên cứu: Robinson và cộng sự lần đầu mô tả dịch ở
Canada năm 1957, bệnh dịch có các dấu hiệu đặc trưng như: sốt, tổn thương
ở hầu họng và mụn nước ở bàn tay, bàn chân liên quan với Coxsackievirus
A16. Alsop và cộng sự ghi nhận một vụ dịch tương tự ở Anh năm 1959 và
đặt tên là bệnh tay chân miệng. Nhiễm Enterovirus 71 được phát hiện vào
năm 1969.
Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh tay chân miệng là Coxsackie
virus A16, Enterovirus 71 là nguyên nhân đứng hàng thứ 2 gây bệnh trên
người. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, đã xuất hiện nhiều bệnh TCM trên
phạm vi rộng lớn ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các khu vực châu Á,
mà nguyên nhân được xác định chủ yếu là do Enterovirus 71 (EV71), đã làm
gia tăng mối lo ngại đến nhiều quốc gia.
Tại Việt Nam, Coxsackie A16 và Enterovirus 71 là 2 tác nhân chủ
yếu. Năm 2005, nghiên cứu hợp tác giữa bệnh viện Nhi đồng 1, Viện Pasteur
TP. Hồ Chí Minh cho thấy, trong số 764 bệnh nhân được chẩn đốn mắc
bệnh TCM, có tới 411 trường hợp xét nghiêm phân lập được tác nhân là
virus ( 53,8%), bao gồm 216 trường hợp do Coxsackie A16 (52,6%), 173
trường hợp Eterovirus 71 (42,1%).
2.2 Đặc điểm về tuổi mắc bệnh:
- Mọi người có nguy cơ nhiễm virus, nhưng khơng phải ai bị nhiễm
cũng có biểu hiện bệnh. Tuy nhiên trẻ em dưới 10 tuổi thường dễ mắc bệnh
TCM hơn. Ở Việt Nam, theo số liệu thống kê của bệnh viện Nhi đồng 1
TP.Hồ Chí Minh trong năm 2005, trẻ từ 1 đến 2 tuổi chiếm 71,5%.
2.3 Đặc điểm phân bố theo mùa:
Bệnh có thể xuất hiện quanh năm nhưng số mắc tăng cao vào những
tháng đầu mùa hè và đầu mùa thu. Theo báo cáo của Viện Pasteur TP.HCM
tại các tỉnh phía nam, số bệnh nhân TCM tăng trong hai đợt: từ tháng 3-5 và
tháng 9-12 hằng năm. Nghiên cứu của Phan Văn Tú về dịch tể học TCM
năm 2005 tại miền nam Việt Nam chỉ ra rằng: thời điểm từ tháng 3-5 bệnh
TCM do Coxsackie A16 là chủ yếu, nhưng trong tháng 9-12 thì bệnh do
EV71 gây ra chiếm tỉ lệ cao.
2.4 Đặc điểm mơ học:
- Mụn nước trong thượng bì với bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu
đơn nhân. Hạ bì thâm nhiễm tế bào quanh mạch máu. Dưới kính hiển vi điện
tử: trong tế bào chất có những mãnh kết tinh đặc trưng của nhiễm
Coxsackie.
- Huyết thanh chẩn đoán: kháng thể kháng virus có thể được phát
hiện, nhưng nhanh chóng biến mất.
- Ni cấy virus: có thể phân lập virus từ mụn nước, nước súc họng,
phân.
- PCR: Xét nghiệm chuỗi phản ứng phân hủy polymer: phát hiện virus
đặc hiệu và nhanh hơn so với nuôi cấy.
3. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và biến chứng:
3.1 Lâm sàng:
3.1.1 Triệu chứng lâm sàng:
a. Giai đoạn ủ bệnh: 3-7 ngày.
b. Giai đoạn khởi phát: từ 1-2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ,
mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.
c. Giai đoạn tồn phát: có thể kéo dài 3-10 ngày với các triệu chứng
điển hình của bệnh:
- Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2-3 mm ở niêm
mạc miệng, lợi, lưỡi, gây đau miệng, bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt.
- Phát ban dạng phỏng nước: ở lịng bàn tay, lịng bàn chân, gối,
mơng, tồn tại trong thời gian ngắn ( dưới 7 ngày) sau đó có thể để lại vết
thâm, rất hiếm khi loét hay bội nhiễm.
- Sốt nhẹ
- Nôn.
- Nếu trẻ sốt cao và nơn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng.
- Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ
ngày 2 đến ngày 5 của bệnh.
d. Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3-5 ngày sau, trẻ hồi phục hồn tồn
nếu khơng có biến chứng.
3.1.2 Các thể lâm sàng:
- Thể tối cấp: Bệnh diễn tiến rất nhanh và có các biến chứng nặng như
suy tuần hồn, suy hơ hấp, hơn mê dẫn đến tử vong trong vịng 24-48 giờ.
- Thể cấp tính: với bốn giai đoạn điển hình như trên.
- Thể khơng điển hình: dấu hiệu phát ban khơng rõ ràng hoặc chỉ có
lt miệng hoặc chỉ có triệu chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không
phát ban và loét miệng.
3.2 Cận lâm sàng:
* Các xét nghiệm cơ bản:
- Công thức máu: Bạch cầu thường trong giới hạn bình thường. Bạch
cầu tăng trên 16.000/mm3 hay đường huyết tăng > 160mg% (8,9mmol/L)
thường liên quan đến biến chứng.
- Protein C phản ứng (CRP) trong giới hạn bình thường (<10mg/L).
- Đường huyết, điện giải đồ, Xquang phổi đối với các trường hợp có
biến chứng từ độ 2b.
3.3 Chẩn đoán:
3.3.1 Chẩn đoán ca lâm sàng: dựa vào triệu chứng lâm sàng và
dịch tể học.
- Yếu tố dịch tể: Căn cứ vào tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ
mắc bệnh trong cùng một thời gian.
- Lâm sàng: Phỏng nước điển hình ở miệng, lịng bàn tay, lịng bàn
chân, gối, mơng, kèm sốt hoặc khơng.
3.3.2 Chẩn đốn xác định:
- Xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập có virus gây bệnh.
3.4 Biến chứng:
- Biến chứng thần kinh: Viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm
màng não.
- Biến chứng tim mạch, hô hấp: Viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết
áp, suy tim, trụy mạch.
3.5 Phân độ lâm sàng:
3.5.1 Độ 1: Chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương da.
3.5.2 Độ 2:
a. Độ 2a: có một trong các dấu hiệu sau:
- Bệnh sử có giật mình dưới 2 lần/30 phút và không ghi nhận lúc
khám.
- Sốt trên 2 ngày, hay sốt trên 390c, nơn, lừ đừ, khó ngủ, quấy khóc vơ
cớ.
b. Độ 2b: có các dấu hiệu thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2:
* Nhóm 1: Có một trong các biểu hiện sau:
- Giật mình ghi nhận lúc khám.
- Bệnh sử có giật mình ≥ 2 lần/30 phút.
- Bệnh sử có giật mình kèm theo một dấu hiệu sau:
+ Ngủ gà.
+ Mạch nhanh > 130 lần/phút ( khi trẻ nằm n, khơng sốt)
* Nhóm 2: Có một trong các biểu hiện sau:
- Sốt cao ≥ 39,5oc ( đo nhiệt độ hậu môn) không đáp ứng với thuốc hạ
sốt.
- Mạch nhanh > 150 lần/phút ( khi trẻ nằm yên, không sốt).
- Thất điều: run chi, run người, ngồi không vững, đi loạng choạng.
- Rung giật nhãn cầu, lác mắt.
- Yếu chi hoặc liệt chi.
- Liệt thần kinh sọ: nuốt sặc, thay đổi giọng nói...
3.5.3 Độ 3: có các dấu hiệu sau:
- Mạch nhanh >170 lần/phút ( khi trẻ nằm yên, khơng sốt)
- Một số trường hợp có thể mạch chậm ( dấu hiệu rất nặng).
- Vã mồ hơi, lạnh tồn thân hoặc khu trú.
- HA tâm thu tăng.
- Thở nhanh, thở bất thường: Cơn ngưng thở, thở bụng, thở nơng, rút
lõm ngực, khị khè, thở rít thì hít vào.
- Rối loạn tri giác ( Glasgow <10 điểm).
- Tăng trương lực cơ.
3.5.4 Độ 4: Có một trong các dấu hiệu sau:
- Sốc.
- Phù phổi cấp.
- Tím tái, SpO2<92%.
- Ngưng thở, thở nấc.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu:
Những bà mẹ có con dưới 5 tuổi ở xã Loan Mỹ, huyện Tam Bình, tỉnh
Vĩnh Long.
2.2. Thời gian nghiên cứu :Từ tháng 01 đến tháng 10 năm 2017
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu : Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.3.2. Cỡ mẫu : Theo công thức: n = Zα2 /2
p(1 − p)
e2
- Z α /2: giới hạn khoảng tin cậy ở mức xác suất 95%, tương ứng 1,96
- p: tỷ lệ bà mẹ có kiến thức hoặc thực hành đúng về phịng bệnh tay
chân miệng, theo nghiên cứu của Trương Xuân Lộc, tỷ lệ này lần lượt là
42% và 34%[3], nênchọn p = 38% =0,38.
- Chọn e = 0,05. Tính được n = 362. Để tránh sai số trong thiết kế
cụm, nhân cở mẫu với hệ số k = 1,5, dự trù 10% cho trường hợp mất mẫu.
Vậy cỡ mẫu là n = 597.
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu chùm, theo 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Chọn Ấp, theo phương pháp ngẫu nhiên đơn, chọn
được 4 ấp là ấp Giữa, Kỳ Son, Sóc Rừng, và Đại Thọ.
- Giai đoạn 2: Chọn hộ gia đình có bà mẹ có con dưới 5 tuổi. Số hộ
gia đình ở mỗi ấp được chọn vào mẫu tỷ lệ với kích thước của ấp. Chọn hộ
gia đình ở mỗi ấp theo phương pháp chọn mẫu hệ thống theo danh sách bà
mẹ có con dưới 5 tuổi ở mỗi ấp.
* Tiêu chí chọn mẫu: Các bà mẹ có con dưới 5 tuổi hiện đang sống tại
các ấp Giữa, Kỳ Son, Sóc Rừng, và Đại Thọ của xã Loan Mỹ, huyện Tam
Bình, tỉnh Vĩnh Long trực tiếp chăm sóc trẻ. Các bà mẹ đồng ý tham gia
phỏng vấn, có khả năng nghe hiểu và trả lời các câu hỏi.
2.3.4. Thu thập thông tin: Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu bằng
bộ câu hỏi. Các biến số cần thu thập: tuổi, dân tộc, giới, nghề nghiệp, trình
độ học vấn, nguồn cung cấp thông tin về bệnh tay chân miệng (TCM), kiến
thức và thực hành về phòng bệnh TCM của bà mẹ.
- Đánh giá kiến thức: Kiến thức về bệnh TCM có 6 nội dung (tác nhân
gây bệnh, đường lây bệnh, dấu hiệu nhận biết bệnh TCM, dấu hiệu nguy
hiểm cần đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế, lứa tuổi dễ mắc bệnh, thuốc phòng
bệnh và cách phòng bệnh). Kiến thức chung tốt khi trả lời đúng 4/6 nội dung
(trong đó phải đúng về dấu hiệu của bệnh, đường lây và cách phòng bệnh
TCM).
- Đánh giá thực hành: Có 6 biện pháp (Vệ sinh cá nhân, rửa tay cho
trẻ - Rửa tay thường xuyên bằng xà phịng khi chăm sóc trẻ - Rửa sạch vật
dụng, đồ chơi, sàn nhà - Cho trẻ ăn uống hợp vệ sinh -Không để trẻ tiếp xúc
với trẻ bị bệnh -Xử lý phân, chất thải của trẻ đúng cách). Thực hành đúng
khi bà mẹ có thực hiện 4/6 biện pháp để phịng bệnh TCM.
2.4. Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được nhập và xử lý trên phần mềm
SPSS 20.0. Tính tỷ lệ phần trăm câu trả lời, sử dụng test χ 2 để so sánh các tỷ
lệ.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm 597 bà mẹ có con dưới 5 tuổi. Trong đó
57,79% bà mẹ ở độ tuổi 17-30, tuổi nhỏ nhất là 17, lớn nhất là 49 tuổi.
51,59% có trình độ học vấn từ THPT trở lên. Nghề nghiệp: Công nhân
chiếm 41,54%, nội trợ 32,49%; buôn bán 15,24%, CBCC 7,04% và nghề
khác 3,69%. Dân tộc: người kinh 95,14%, dân tộc Khơme 4,86%.
2. Nguồn cung cấp thông tin về bệnh TCM
Biểu đồ 1. Nguồn cung cấp thông tin về bệnh TCM
* Nhận xét: Các bà mẹ nhận được nguồn thông tin về bệnh TCM chủ
yếu là từ tivi (83,03%), từ cán bộ y tế xã 65,83%; đài 34,17%; sách báo
30,15%, người thân, bạn bè 21,78%.
3. Kiến thức, thực hành về phòng bệnh TCM
3.1. Kiến thức về phòng bệnh TCM
Bảng 1. Kiến thức đúng của bà mẹ về bệnh TCM
Kiến thức
Số lượng
(n=597)
Tỷ lệ %
Về đường lây của bệnh TCM
180
30,15
Về lứa tuổi dễ mắc bệnh TCM
594
99,50
Về dấu hiệu đặc trưng nhận biết bệnh
TCM
383
64,15
Về vắc xin phòng bệnh TCM
498
83,42
Về tác nhân gây bệnh TCM
289
48,41
* Nhận xét: 30,15% bà mẹ có kiến thức đúng về đường lây truyền
bệnh; 99,50% biết đúng tuổi dễ mắc bệnh; 64,15% biết đúng dấu hiệu đặc
trưng của bệnh TCM; 83,42% bà mẹ biết chưa có vắc xin phịng bệnh.
Biểu đồ 2. Kiến thức về cách phòng bệnh TCM
* Nhận xét: Hiểu biết về cách phòng bệnh TCM của các bà mẹ đóng
vai trị quan trọng để phịng chống lây lan vì hiện nay chưa có vắc xin phịng
bệnh TCM. Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về cách phịng bệnh TCM cho trẻ
là khơng để trẻ tiếp xúc với trẻ bị bệnh chiếm 77,72%; vệ sinh cá nhân, rửa
tay cho trẻ (75,04%), rửa tay mẹ khi chăm sóc trẻ (85,93%), rửa sạch vật
dụng, đồ chơi, sàn nhà (79,73% ).
Biểu đồ 3. Kiến thức chung của bà mẹ về phịng bệnh TCM
* Nhận xét: Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức chung tốt về phòng bệnh TCM
là 43,72%, tỷ lệ này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Phạm Vũ Bích
Ngọc (34,4%). Như vậy, có đến 56,28% bà mẹ trong nghiên cứu của chúng
tơi có kiến thức về bệnh TCM chưa hoàn thiện, hiểu biết chưa đầy đủ. Đây
là điều mà ngành y tế cần phải quan tâm để làm sao việc tuyên truyền phòng
bệnh đạt hiệu quả cao, thông tin về bệnh tới được đều khắp mọi người dân
để từ đó nâng cao kiến thức của người dân nói chung và bà mẹ nói riêng,
giúp cho cơng tác phịng chống bệnh TCM đạt kết quả tốt.
3.2.Thực hành phòng bệnh tay chân miệng:
Bảng 2. Các biện pháp được bà mẹ thực hiện để phòng bệnh TCM
Thực hành phòng bệnh TCM
Số lượng (n=597)
Tỷ lệ %
Tránh để trẻ tiếp xúc với bệnh
358
59,97
Giữ vệ sinh cá nhân, rủa tay cho trẻ
291
48,74
Rửa tay bằng xà phịng khi chăm
sóc trẻ
376
62,98
Rửa sạch dụng cụ, đồ chơi, sàn nhà
403
67,50
Biện pháp khác
219
36,68
Thực hành chung đúng
232
38,86
* Nhận xét: 67,50 % bà mẹ rửa sạch vật dụng, đồ chơi, sàn nhà,
62,98% bà mẹ rửa tay khi chăm sóc trẻ; 59,97% khơng để trẻ tiếp xúc với trẻ
bệnh, 48,74% giữ vệ sinh cá nhân, rửa tay cho trẻ.
Nhìn chung, các bà mẹ đã thực hiện các biện pháp để phòng bệnh
TCM cho trẻ tuy nhiên thực hành chưa đầy đủ, bảng 2 cho thấy chỉ 38,86%
bà mẹ có thực hành chung đúng về phịng bệnh, kết quả này cao hơn so với
nghiên cứu của Trương Xuân Lộc (34,0%) và Phạm Vũ Bích Ngọc
(28,9%).Cịn một tỷ lệ khá cao 61,14% các bà mẹ thực hành chưa đúng
trong phòng chống bệnh TCM, đây có thể là yếu tố góp phần vào việc gia
tăng bệnh ở huyện Tam Bình.
4. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng bệnh TCM
4.1. Các yếu tố liên quan đến kiến thức phịng bệnh TCM
Bảng 3. Liên quan giữa dân tộc, trình độ học vấn và nghề nghiệp của bà mẹ
với kiến thức.
Kiến thức
Biến số
Dân
tộc
Tổng
Chưa tốt
Ý nghĩa
thống kê
Tốt
n
%
n
%
Kinh
568
313
55,11
255
44,89
χ 2 = 6,57
Khơme
29
23
79,31
6
20,69
p < 0,05
TĐHV ≤ THCS
289
167
57,79
122
42,21
χ 2 = 0,52
TĐHV ≥ THPT
308
169
54,87
139
45,13
p > 0,05
CBCNVC
42
20
46,51
22
52,38
Công
nhân
248
140
56,68
108
43,55
Buôn bán
91
49
53,85
42
46,15
Nội trợ
194
115
59,28
79
40,72
Nghề khác
22
12
54,55
10
45,45
Nghề
nghiệp
χ 2 = 2,24
p > 0,05
* Nhận xét: Bà mẹ là người kinh có kiến thức phịng bệnh TCM tốt
chiếm tỷ lệ 44,89% cao hơn bà mẹ là dân tộc Khơme (20,69%), sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Khơng có mối liên quan giữa trình độ học vấn, nghề nghiệp với kiến
thức phòng bệnh TCM của các bà mẹ.
4.2. Các yếu tố liên quan đến thực hành phòng bệnh tay chân miệng
Bảng 4. Liên quan giữa dân tộc , TĐHV và nghề nghiệp của bà mẹ với thực
hành
Thực hành
Biến số
Tổng
Chưa đúng
Đúng
n
%
n
%
Ý nghĩa
thống kê
Kinh
568
340
59,86
228
40,14
χ 2 = 8,06
Khơme
29
25
86,21
4
13,79
p < 0,05
≤ THCS
289
203
70,24
86
29,76
χ 2 =19,54
TĐHV ≥ THPT
308
162
52,60
146
47,40
p < 0,05
CBCNVC
42
20
47,62
22
52,38
Công
nhân
248
127
51,21
121
48,79
Buôn bán
91
55
60,44
36
39,56
Nội trợ
194
146
75,26
48
24,74
Dân
tộc
Nghề
nghiệp
χ 2 = 32,23
p < 0,05
Nghề khác
22
17
77,27
5
22,73
* Nhận xét: Có mối liên quan giữa dân tộc, trình độ học vấn, nghề
nghiệp của bà mẹ với thực hành đúng về phòng bệnh tay chân miệng (p
<0,05).
Bảng 5. Liên quan giữa kiến thức với thực hành phòng chống bệnh TCM
Thực hành
Kiến thức
Chưa đúng
Đúng
Tổng
Ý nghĩa
thống kê
p < 0,05
n
%
n
%
Tốt
125
47,89
136
52,11
261
Chưa tốt
240
71,43
96
28,57
336
365
61,14
232
38,86
597
Tổng
* Nhận xét: Có mối liên quan giữa kiến thức và thực hành phòng
bệnh tay chân miệng của bà mẹ (p<0,05).
IV. KẾT LUẬN
1. Kiến thức, thực hành về phòng bệnh tay chân miệng của bà mẹ
có con dưới 5 tuổi:
- 43,72% bà mẹ có kiến thức chung tốt về phịng bệnh tay chân miệng,
trong đó có30,15%biết đúng đường lây; 99,50% biết đúng lứa tuổi thường
mắc bệnh; 64,15% biết đúng dấu hiệu đặc trưng của bệnh; 83,42% biết chưa
có vắc xin phịng bệnh, 75,04%- 85,93% biết đúng các biện pháp phòng
bệnh.
- 38,86% bà mẹ có thực hành đúng về phịng bệnh tay chân miệng,
trong đócó 67,50% bà mẹ rửa sạch vật dụng, đồ chơi của trẻ, 62,98% bà mẹ
rửa tay bằng xà phòng khi chăm sóc trẻ; 59,97% khơng để trẻ tiếp xúc với
trẻ bệnh, 48,74% giữ vệ sinh cá nhân, rửa tay cho trẻ.
2. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phịng bệnh tay
chân miệng :
Có liên quan giữa dân tộc, trình độ học vấn và nghề nghiệp của bà
mẹ với thực hành đúng về phòng bệnh tay chân miệng, giữa kiến thức và
thực hành phòng bệnh tay chân miệng.
* Từ kết quả nghiên cứu trên, chúng tơi có những kiến nghị sau:
- Các cấp, các ngành tăng cường cơng tác tun truyền phịng chống
bệnh tay chân miệng tại hộ gia đình và cộng đồng.
- Hoạch định một chiến lượt truyền thông phù hợp cho cộng đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2008), “Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh tay chân
miệng”, Quyết định số 1742/QĐ-BYT ngày 19/5/2008 của Bộ trưởng Bộ
Y tế.
2. Trần Ngọc Hữu (2012),“Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng ở 20
tỉnh thành phía Nam Việt Nam giai đoạn 2005-2011”, Y học TP.Hồ Chí
Minh, Tập 16, Phụ bản số 3, tr.19-23.
3. Trương Xuân Lộc (2011),Kiến thức, thái độ, thực hành phịng chống
bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã Đơng Thạnh,
huyện Hóc Mơn, thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn chuyên khoa cấp 1,
Chuyên ngành YTCC, Trường Đại học Y Dược TP.HCM.
4. Phạm Vũ Bích Ngọc (2010),Kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tay
chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại phường Tam Hiệp, Thành
phố Biên Hoà, Đồng Nai năm 2010, Khố luận tốt nghiệp Cử nhân Y tế
cơng cộng, Trường Đại học Y Dược TP.HCM
5. Trung tâm Y tế dự phịng Vĩnh Long (2012), Báo cáo q 1V năm 2012
về hoạt động phòng chống bệnh tay chân miệng tỉnh Vĩnh Long.
6. WHO-WPRO (2012), Situation in several WPRO Member state
Hand, foot and mouth disease (HFMD),
diseases/HFMD.