Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

SKKN Su sung luoc do trong day bai Chien dich Lich su Dien Bien phu Nam hoc 2006 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.6 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>



<b>Môc lơc</b>


<b>A- đặt vấn đề</b>
1- Cơ sở lí luận.


2- C¬ së thùc tiÔn.


<b>B- néi dung.</b>


<b>I-</b> <b>Kĩ năng xây dựng bản đồ.</b>


1- Kĩ năng xác định nội dung lịch sử đợc thực hiện trên bản đồ.
2- Kĩ năng xây dựng bản đồ sách giáo khoa lịch sử.


<b>II- Rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học lịch </b>
<b>sử.</b>


1- Sử dụng bản đồ trong dạy học lịch sử.
2- Hớng dẫn học sinh đọc bản đồ lịch sử.


<b>III- Phơng pháp sử dụng lợc đồ cụ thể trong bài " Chiến</b>
<b>dịch lịch sử điện biên phủ"</b>


1- Chuẩn bị lợc đồ.


2- Cách vẽ các kí hiệu trên lợc đồ
3- Cách chỉ lợc đồ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>c- KÕt luËn,.</b>


1- kÕt luËn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>A- đặt vấn đề</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>B- Nội dung và phơng pháp thực hiện.</b>
<i><b>I- Kĩ năng xây dựng bản đồ:</b></i>


<b>1- Kĩ năng xác định nội dung lịch sử đợc thể hiện trên bản đồ.</b>


Bản đồ lịch sử hiện nay là đồ dùng trực quan chủ yếu trong dạy học lịch sử ở
trờng phổ thơng, nó khơng chỉ minh hoạ, cụ thể hố kiến thức mà cịn bổ sung, làm
phong phú kiến thức c bản trình bày trong sách giáo khoa. Bản đố lịch sử là một
nguồn cung cấp kiến thức mới, ôn tập, phát triển t duy, khả năng hoạt động độc lập
của học sinh. Đồng thời việc sử dụng bản đố lịch sử cũng tránh đựơc sự "quá tải",
"nhồi nhét" kiến thức cho học sinh . Vậy bản đồ giáo khoa lịch sử phải thể hiện
những nội dung kiến thức sau:


Trớc hết, đó là những t liệu về những điều kiện tự nhiên của đời sống của xã
hội, nhất là những tài liệu về địa lí có liên quan đến sự kiện lịch sử đang học nh : núi,
sông, đờng biên giới, địa hình ... Điều này rất cần cho việc học lịch sử các quýôc gia
cổ đại (lớp 6 ) và diễn biến các trận đánh. Trình bày, tìm hiểu diễn biến các trận đánh
mà khơng nắm vững địa hình thì khơng thấy đợc tài nghệ trí thơng minh của cha
ông, của các dân tộc bị áp bức, bị xâm lợc trong việc sử dụng điều kiện tự nhiên, để
chiến thắng kẻ thù mạnh hơn mình. Ví dụ lợc đồ chiến thắng Bạch Đằng năm 938
( lớp 6 ) sẽ thấy đợc điều này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Việc xác định các biên giới, quốc gia, các lãnh thổ có ý nghĩa quan trọng bậc
nhất đối với nội dụng của bản đồ lịch sử và nó thể hiện một kiến thức về địa lí, lịch
sử qua đó mà hiểu rõ sự phát triển của quốc gia, dân tộc việc bẩo vệ độc lập dân tộc.



Thứ ba, việc sử dụng các kí hiệu trên bản đồ khơng chỉ có ý nghĩa minh hoạ
mà cịn có tác dụng giáo dỡng, giáo dục lớn ( góp phần tạo biểu tợng, gây xúc cảm
và t duy... ) Mỗi kí hiệu đều đợc ghi trên bản đồ đều mang một ý nghĩa, nội dung lịch
sử nào đó. Vì vậy trớc khi giảng dạy và học, giáo viên phải hớng dẫn cho học sinh
quan sát, "đọc" bản đồ, ngời giáo viên phải hiểu rõ các kí hiệu và phải giới thiệu cho
học sinh .


Để hiểu và xác định đúng nội dung lịch sử đợc thể hiện trên bản đồ, trớc tiên
phải hiểu sâu sắc nội dung bài giảng trong sách giáo khoa. Mỗi nét, mỗi kí hiệu trên
bản đồ lịch sử đều mang ý nghĩa, nội dung lịch sử nào đó của bài giảng địi hỏi ngời
sử dụng phải nghiên cứu, tìm hiểu. Thơng thờng những kí hiệu thể hiện trên bản đồ
đợc thống nhất nh sau:


Kí hiệu mầu sắc: Địa hình - mầu xanh lá mạ; cao nguyên – mầu vàng; miền
núi – mầu da cam; biển mầu – xanh lam, xanh da trời....Nếu để thể hiện các chế
độ xã hội khác nhau thì mầu hồng đợc thể hiện cho chế độ xã hội chủ nghĩa ( Các
n-ớc XHCN) mầu nâu thể hiện các nn-ớc thuộc địa, phụ thuộc, mầu xanh thẫm thể hiện
các nớc t bản, đế quốc chủ nghĩa. ..


Kí hiệu chữ : Thủ đô các nớc chữ in to, bên cạnh có kí hiệu ngơi sao hoặc sử
dụng kí hiệu hố học nh Pb ( chì), Cu ( đồng )...


KÝ hiƯu h×nh học : hình vuông (than) (s¾t)


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

hay rút lui trong trận đánh, chiến tranh – hình ngời cầm cờ( bên chiến thắng), ngời
giơ hai tay lên trời (X) bên chiến bại...


Dựa vào những quy ớc trên ta cũng có thể tự vẽ một lợc đồ nào đó nếu đồ dùng
đó cha có hay nhiều loại bản đố mà ta cần. Tuy nhiên, chữ viết trên bản đồ cần rõ
ràng, đẹp để học sinh quan sát, việc thể hiện nội dung, hình thức trên bản đồ phải


tuân theo qui tắc chung, bảo đảm tính tính khoa học, tính t tơng, tính s phạm.
2- Kĩ năng xây dựng bản đồ lịch sử:


Xây một bản đồ lịch sử dùng để giảng dậy cần căn cứ vào yêu cầu nội dung tài


liệu bản đồ lịch sử, các sách giáo khoa lịch sử ( kể cả sách giáo khoa, át lát lịch sử
của nớc ngoài) và các sách báo lịch sử khác .


<i><b>II- Rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học lịch sử:</b></i>
<b>1- Sử dụng bản đồ trong dạy học lịch sử .</b>


Khi đã xây dựng đợc bản đồ, việc sử dụng bản đồ nh thế nào trong dạy học lịch sử
cung là yếu tố hết sức quan trọng để nâng cao hiệu quả dạy học. Muốn sử dụng có
hiệu quả yêu cầu ngời giáo viên phải tuân theo quy trình sau:


- Xác định mục đích của việc làm .


- Hiểu rõ những kiến thức lịch sử, địa lí đợc thể hiện trên bản đồ : Tên bản đồ,
đọc bản chú giải trên bản đồ để biết kí hiệu qui ớc, kí hiệu biểu tởng địa lí, lịch sử
biểu tợng trên bản đồ ...


- Cách tiến hành bài giảng khi sử dụng bản đồ lịch sử ( Chú ý cách treo, cách
chỉ bản đồ)


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Giáo viên phải đứng bên phải bản đồ, dùng bút chỉ bản đồ ( hay là một cái dâu ăng
ten của đài hoặc ti vi) chỉ các địa điểm cho thật chính xác. Khi xác định một vị trí,
giáo viên khơng nên nói một cách mơ hồ rằng vị trí này ở phía "bên trái" mà phải chỉ
phơng hớng của vị trí ( "phía Tây " hay "phía Đơng" hay " phía Bắc"...) Nếu là một
khu vực hay căn cứ qn sự thì giáo viên phải chỉ đúng kí hiệu trên bản đồ ; nếu là
con sơng thì phải chỉ từ thợng lu đến hạ lu ( theo dịng chảy của sơng ), cũng có khi


vị trí xuất kích đi ngợc dịng chảy của sơng thì phải nói là đi "ngợc"(Ví dụ trong
chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947:địch ngợc sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang,
Chiêm Hoá...)


Kiểm tra kết quả khi sử dụng ( kiểm tra việc nắm bắt của học sinh qua đọc bản
đồ).


2- Hớng dẫn học sinh "đọc" bản đồ lịch sử.


Đọc bản đồ lá loại kĩ năng hoàn thiện dựa trên cơ sở hiểu bản đồ. Để đọc đợc
bản đồ học sinh phải nắm đợc các công việc sau:


- Nhận biết các kí hiệu và có biểu tợng rõ ràng về các hiện tợng địa lí : biên
giới giữa các quốc gia, sơng núi cung nh các kí hiệu về chiến dịch, trận đánh.


- Từ hiểu kí hiệu trên bản đồ, nắm nội dung lịch sử, có biểu tợng cụ thể về một
số biến cố, hiện tợng lịch sử đợc biểu diễn trên bản đồ.


- Biết so sánh, phân tích, trình bày lại bằng ngơn ngữ của mình những nội dung
lịch sử thơng qua các kí hiệu trên bản đồ.


3- Một số cách làm có hiệu quả đối với bản đồ .


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Để giúp hoch sinh ghi nhớ vị trí các đơis tợng địa lí trên bản đồ, giáo viên khi
dạy có thể sử dụng những mảng mầu khác nhau gắn lên bản đồ để làm nổi bật vị trí
của sự kiện lịch sử.


Cũng có khi giáo viên kết hợp bản đồ treo tờng với vẽ biểu tợng hình dáng khu
vực địa lí đó lên bảng ( Ví dụ: Việt Nam và khu vực "Đông Nam á " trớc nạn ngoai
xâm – Lịch sử 8 )



Tiến hành thực hành nhiều lần với bản đồ.
III- Phơng pháp sử dụng lợc đồ cụ thể trong bài


1- Chuẩn bị lợc đồ.


Bài này là tiết 36, học kì II thuộc nội dung chơng trình lịch sử lớp 9. Giáo viên
chuẩn bị 2 lợc đồ :


- Lợc đồ chiến trờng Đông Dơng ( trên đất liền) (1953-1954) để học sinh nắm
đợc vị trí của Điện Biên Phủ, từ đó học sinh sẽ hình dung đợc trong đầu đây là một
tập đồn cứ điểm bị cô lập sau các cuộc tấn công của ta ( cuối 1953 đầu nă 1954).
L-ợc đồ này dùng cho phần 1.


- Thứ hai là lợc đồ các đợt tiến công của quân ta vào " Điện Biên Phủ". Lợc đồ
nỳ dùng cho cả phần 1 và phần 2 .


<b> 2- Cách vẽ các kí hiệu trên bản đồ, lợc đồ.</b>


Với lợc đồ: các đợt tiến công của quân ta vào Điện Biên Phủ cần kí hiệu nh
sau:


- Cần vẽ đợc ba phân khu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

+ Phân khu trung tâm Mờng Thanh : Vẽ các kí hiệu sau: • chỉ huy địch ; (•)
cứ điểm địch


( † ): Trờng bay ; các đồi A1, C1, D1...


+ Phân khu Nam: Vẽ ( † ) sân bay Hồng Cúm, (•) cứ điểm địch ...



Ngồi ra cịn vẽ : vòng vây sau đợt 1 ( đờng đứt đoạn tơ mầu hồng nhạt); vịng vây
sau đợt 2( là đờng liền và tô mầu hồng đậm hơn) ; ngoài ra vẽ hàng rào dây thép gai
quanh mỗi các cứ điểm của địch --- ; vẽ sông Nậm Rốm ( đi qua trung tâm
M-ờng Thanh xuống phân khu Nam ) ; vẽ đM-ờng đi Tuần Giáo qua đồi Him Lam; đi Lai
Châu qua đồi Độc Lập....


VÏ mòi tªn:


+ Mũi tên mầu trắng viền đỏ ta tấn công đợt 1.
+ Mũi tên gạch chéo là ta tấn công đợt 2.
+ Mũi tên mầu đỏ ta tấn công đợt 3.


+ Mũi tên mầu đen là đờng rut chạy của địch.
<b> 3- Cách chỉ bản đồ.</b>


- Cần chỉ chú thích các kí hiệu trên bản đồ


+ Đợt 1: Chỉ ta tấn công phân khu Bắc ( Him Lam, Độc Lập, địch ở Bản Kéo ra
hàng ) sau đo uy hiếp trực tiếp phân khu Mờng Thanh .


+ Đợt 2: Chủ yếu ở phân khu Trung tâm Mờng Thanh lu ý các đồi A1, C1, D1 ....


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Giáo viên giảng và yêu cầu toàn bộ học sinh quan sát trên bàn đồ, học sinh sẽ
dễ hiểu và nhanh thuộc bài hơn.


<i><b> IV- Kết quả đạt đợc.</b></i>


Trong quá trình dạy học mơn lịch sử bản thân tơi thấy bản đồ nói riêng và đố
dùng trực quan nói chung là rất cần thiết, đặc biệt là các tranh ảnh và bản đồ, lợc đồ


lịch sử hiện nay cịn ít. Nên việc vẽ và sử dụng đồ dung tự làm là rât cần thiết khi
giảng bài nếu cố các lợc đồ, bản đồ các em sẽ tiếp thu bài giảng một cách chủ động
và chăm chú học hơn là nối "dạy chay, học sinh sẽ nhớ lâu, nhớ kĩ từng sự kiện cũng
nh địa điểm diễn ra trận đánh .


Năm học 2005-2006 tôi đã ra câu hỏi trác nghiệm so sánh giữa lớp học chay
bằng bản đồ và lợc đồ của sách giáo khoa và khơng có lợc đồ và lớp có lợc đồ, bản
đồ do giáo viên tự vẽ và học sinh vẽ trớc nh sau:


1- Em cho biết tập đoàn cứ điểm " Điện Biên Phủ" cuối năm 1953 đầu năm
1954 nh thế nào?


A Cô lập .


B Không cô lập.


2- Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ chia làm mấy phân khu ?
A Hai phân khu.


B Ba phân khu.
C Bốn phân khu.
D Năm ph©n khu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

KÕt qu¶:


- Líp 9A sÜ sè ( Không sử dụng lợc và học sinh không
tự vẽ)


- Lp 9B s s Sử dụng lợc đồ và lợc đồ học sinh và
giáo viên tự vẽ phóng to)



Líp
Sĩ số


Tr li ỳng cõu hi


%


Trả lời sai câu hái


%
9A


9B


Nh vậy từ thực tiễn có thể thấy nếu nh học sinh đợc học trên bản đồ, lợc đồ kết
hợp với sách giáo khoa các em sẽ nhớ lâu và nhớ chính xác hơn lối dạy chay, dạy
xng, lí thuyết và thuyết trình dài dịng. Bởi đợc học trên bản đồ và học sinh tự vẽ
và giáo viên vẽ sẽ in sâu vào trong tâm trí các em hơn.Hơn nữa khi vẽ bản đố, lợc đồ
thì giáo viên đã kết hợp các kiến thức của bài từ đó chủ động trong bài giảng, cịn
học sinh khi yêu cầu vẽ các em đã phần nào tiếp cận đến kiến thức của bài học do đó
các em sẽ làm chủ kiến thức của bài học. Nh vậy khi lên lớp học sinh sẽ làm chủ
kiến thức và giờ học cho lên giờ học sẽ nhẹ nhàng v hiu qu,trỏnh


gò bó, khô khan và ép buộc nặng nÒ.
<b> V- Bµi häc kinh nghiƯm:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

khắc sâu kiến thức một cách chủ động. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng cần phải
sử dung lợc đồ và bản đồ. Nếu sử dụng không đúng cách, không đúng chỗ sẽ làm
giảm chất lợng bài giảng. Do đó yêu cầu ngời giáo viên phải có nghệ thuật s phạm


khi sử dụng đồ dùng trực quan. Biết vẽ và hớng dẫn học sinh vẽ "đọc" đợc các lợc đồ
và bản đồ và hiểu nó một cách sâu sắc. Từ đó biết phân tích, nhận xét, đánh giá sự
kiện lịch sử.


Biết vận dụng vào từng bài cụ thể, khéo léo vận dụng và đặc biệt là phải biết trẻ
nhỏ các sự kiện quan trọng, cụ thể để xây dựng các lợc đồ nhỏ cho từng phần nhỏ .
C- kết luận và đề xuất ý kiến


1- KÕt luËn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

" Dân ta phải biết sử ta, cho têng gèc tÝch níc nhµ ViƯt Nam"


<b> 2- §Ị xt, kiÕn nghÞ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14></div>

<!--links-->

×