Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình thủy lợi cho sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

MAI DUY CẦN

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG CƠNG TRÌNH THỦY LỢI CHO SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 8580302

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

1. TS. TRẦN VĂN TOẢN
2. TS. VŨ THỊ THU THỦY



LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Mai Duy Cần
Sinh ngày: 25/07/1994
Là học viên cao học lớp 25QLXL21, chuyên ngành Quản lý xây dựng – Trường đại
học Thủy lợi Hà Nội.
Xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo
TS. Trần Văn Toản và TS. Vũ Thị Thu Thủy
2. Luận văn này không trùng lặp với bất kỳ luận văn nào khác đã được công bố.


3. Các số liệu và thơng tin trong luận văn là hồn tồn chính xác, trung thực và khách quan
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam đoan này.

Hà Nội, ngày tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Mai Duy Cần

i


LỜI CÁM ƠN
Dưới sự hướng dẫn tận tình, khoa học của giảng viên hướng dẫn TS. Trần Văn Toản
và TS. Vũ Thị Thu Thủy với sự nỗ lực, cố gắng nghiên cứu của bản thân, tơi đã hồn
thành luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài “Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý chất lượng cơng trình thủy lợi cho Sở nông nghiệp và PTNT tỉnh Ninh Bình”.
Luận văn được hồn thành một cách hồn chỉnh là nhờ có sự hỗ trợ và giúp đỡ của các
thầy, cơ trong Trường đại học Thủy lợi, gia đình và các anh chị em, các bạn bè đồng
nghiệp.
Trước hết, tác giả xin được bày tỏ lịng biết ơn gia đình và người thân đã ln ở bên
động viên, khích lệ và giúp đỡ để tác giả hồn thành chương trình học tập tại Trường
Đại học Thủy lợi.
Đồng thời, tác giả cũng chân thành gửi lời cảm ơn đến toàn thể cán bộ, giảng viên
Trường Đại học Thủy lợi đã tạo điều kiện thuận lợi và truyền đạt kiến thức cho tác giả
trong thời gian học tập tại trường.
Hơn nữa, tác giả chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè đã hỗ trợ, giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và đặc biệt là thu thập, tìm hiểu tài liệu để

thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tác giả xin chân thành bày
tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo TS. Trần Văn Toản và TS. Vũ Thị Thu Thủy đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, nghiên cứu và giúp đỡ tác giả hoàn thành
luận văn tốt nghiệp này.
Tác giả đã nỗ lực để hoàn thành luận văn một cách tốt nhất, nhưng do còn hạn chế về
kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo nên luận văn cịn thiếu sót, rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô và đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn !

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ....................... viii
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CƠNG TRÌNH THỦY
LỢI...................................................................................................................................3
1.1 Tổng quan về quản lý chất lượng cơng trình thủy lợi ...............................................3
1.1.1 Đặc điểm của sản phẩm xây dựng ........................................................................3
1.1.2 Chất lượng sản phẩm xây dựng ............................................................................4
1.1.3 Kiểm soát chất lượng sản phẩm xây dựng ............................................................ 6
1.2 Tổng quan về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng ............................................9
1.2.1 Đặc điểm của quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng .........................................9
1.2.2 Nội dung công tác quản lý nhà nước lĩnh vực xây dựng ....................................10
1.2.3 Vai trò của công tác quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng ............................. 11
1.3 Tổng quan công tác quản lý chất lượng xây dựng cơng trình ở Việt Nam .............11
1.3.1 Quản lý nhà nước về chất lượng cơng trình xây dựng qua các thời kỳ xây dựng
đất nước ......................................................................................................................... 12

1.3.2 Thực trạng cơng tác quản lý chất lượng các cơng trình thủy lợi hiện nay .........19
1.4 Tổng quan công tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng ở một số nước trên thế
giới .................................................................................................................................23
1.4.1 Tại Pháp ..............................................................................................................23
1.4.2 Nhật Bản .............................................................................................................24
1.4.3 Trung Quốc .........................................................................................................25
1.4.4 Tại Mỹ ................................................................................................................26
1.5 Một số sự cố cơng trình hồ chứa thủy lợi, ngun nhân và giải pháp phòng ngừa ở
Việt Nam........................................................................................................................ 26
1.5.1 Sự cố hồ chứa nước Đầm Hà Động năm 2014 ...................................................26
1.5.2 Sự cố Thủy điện Sông Bung 2 ............................................................................27
1.5.3 Sự cố đập Cửa Đạt – huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa ............................. 28
Kết luận chương 1 .........................................................................................................30

iii


CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH THỦY LỢI........................................................................................... 31
2.1 Cơ sở khoa học về quản lý chất lượng cơng trình thủy lợi ..................................... 31
2.1.1 Cơ sở lý thuyết, nguyên tắc cơ bản của quản lý chất lượng ............................... 31
2.1.2 Cơ sở pháp lý ...................................................................................................... 33
2.1.3 Cơ sở thực tiễn.................................................................................................... 38
2.2 Nội dung cơng tác quản lý chất lượng cơng trình thủy lợi ..................................... 39
2.2.1 Chất lượng cơng trình xây dựng và những đặc thù trong QLCL CTTL ............ 39
2.2.2 Quản lý chất lượng trong giai đoạn khảo sát xây dựng ...................................... 42
2.2.3 QLCL trong giai đoạn thiết kế xây dựng ........................................................... 44
2.2.4 QLCL trong giai đoạn thi cơng xây dựng cơng trình ......................................... 48
2.2.5 QLCL trong giai đoạn vận hành cơng trình ....................................................... 52
2.3 Các mơ hình quản lý chất lượng cơng trình thủy lợi thơng dụng ........................... 55

2.3.1 Mơ hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 ............................ 55
2.3.2 Mơ hình quản lý chất lượng theo mơ hình quản lý chất lượng Q.Base ............. 57
2.3.3 Mơ hình quản lý chất lượng theo mơ hình quản lý chất lượng tồn diện TMQ 57
2.3.4 Quản lý chất lượng theo giải thưởng chất lượng Quốc gia ................................ 58
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng cơng trình thủy lợi ...................... 59
2.4.1 Các nhân tố chủ quan ......................................................................................... 59
2.4.2 Các nhân tố khách quan...................................................................................... 60
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 61
CHƯƠNG 3ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CƠNG TRÌNH
THỦY LỢI CHO SỞ NƠNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH NINH BÌNH ...................... 62
3.1 Thực trạng về công tác quản lý chất lượng cơng trình thủy lợi của Sở Nơng nghiệp
và PTNT tại tỉnh ninh bình ............................................................................................ 62
3.1.1 Tổng quan về tỉnh Ninh Bình ............................................................................. 62
3.1.2 Giới thiệu về sở Nơng nghiệp & PTNT Ninh Bình............................................ 67
3.1.3 Phạm vi cơng trình thủy lợi thuộc quản lý của Sở NN&PTNT tỉnh Ninh Bình 70
3.2 Đánh giá năng lực quản lý chất lượng công trình thủy lợi của Sở Nơng nghiệp và
PTNT tỉnh Ninh Bình .................................................................................................... 73
3.2.1 Quy trình quản lý chất lượng xây dựng cơng trình ............................................ 73
iv


3.3 Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chất lượng cơng trình thủy lợi sở
Nơng nghiệp và PTNT tỉnh Ninh Bình..........................................................................79
3.3.1 Giải pháp hồn thiện mơ hình quản lý chất lượng .............................................79
3.3.2 Hoàn thiện năng lực quản lý chất lượng cơng trình xây dựng ........................... 80
3.3.3 Hồn thiện công tác tuyển chọn nhà thầu thi công xây dựng ............................. 88
3.3.4 Sử dụng giải pháp công nghệ mới trong thi cơng xây dựng cơng trình .............89
3.3.5 Một số giải pháp khác ......................................................................................... 90
Kết luận chương 3 .........................................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 97

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Sơ đồ đảm bảo chất lượng ................................................................................ 7
Hình 1.2 Mơ hình đảm bảo chất lượng ........................................................................... 8
Hình 1.3 Mơ hình kiểm sốt chất lượng tồn diện - TQC .............................................. 9
Hình 1.4: Đập hồ chứa nước Đầm Hà Động vỡ ngày 30/10/2014 ................................ 26
Hình 1.5 Sự cố vỡ hầm dẫn dịng Thủy điện Sơng Bung 2 ........................................... 28
Hình 1.6 Nước lũ tràn qua đập trong q trình thi cơng đập Cửa Đạt .......................... 28
Hình 1.7 Đoạn đập bị sói của sự cố đập Cửa Đạt ......................................................... 29
Hình 2.1 Sơ đồ các yếu tố cơ bản của chất lượng cơng trình xây dựng ........................ 40
Hình 3.1: Bản đồ hành chính Ninh Bình ....................................................................... 63
Hình 3.2: Cố đơ Hoa Lư ................................................................................................ 64
Hình 3.3: Nhà thờ đá Phát Diệm ................................................................................... 65
Hình 3.5: Đền Vua Đinh Tiên Hồng ........................................................................... 66
Hình 3.6: Hang động khu du lịch Tràng An .................................................................. 66

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Một số văn bản về quản lý xây dựng cơng trình cịn hiện hành: ...................37

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

CĐT

: Chủ đầu tư

CLXD

: Chất lượng xây dựng

ĐTXD

: Đầu tư xây dựng

NSNN

: Ngân sách nhà nước

KHĐT

: Kế hoạch đầu tư

NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
QLCLCT

: Quản lý chất lượng cơng trình

QLCLXD

: Quản lý chất lượng xây dựng

QLDA


: Quả lý dự án

QLNN

: Quản lý nhà nước

TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong giai đoạn hiện nay cùng với xu hướng hội nhập khu vực hố, tồn cầu hố trong
mọi lĩnh vực kinh tế và cả lĩnh vực đầu tư xây dựng, công tác quản lý đầu tư xây dựng
ngày càng trở nên phức tạp địi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành,
nhiều đối tác và nhiều lĩnh vực liên quan. Do đó, cơng tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng và quản lý chất lượng cơng trình xây dựng nói riêng địi hỏi phải có sự phát triển
sâu rộng, và mang tính chuyên nghiệp hơn.
Các dự án đầu tư xây dựng (ĐTXD) các cơng trình thủy lợi ở nước ta khơng ngừng
tăng về số lượng và quy mơ, góp phần rất lớn vào việc thúc đẩy quá trình phát triển
tổng thể của nền kinh tế quốc dân. Những năm gần đây, hoạt động ĐTXD có những
bước phát triển vượt bậc đáng ghi nhận, hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực
ĐTXD đã dần được chỉnh sửa, bổ sung để từng bước hoàn chỉnh, đồng bộ đáp ứng
được yêu cầu thực tiễn cơng tác quản lý. Q trình ĐTXD cơng trình với tốc độ phát
triển nhanh, cơng nghệ thi cơng xây dựng cơng trình có nhiều đột phá, trong khi đó
năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng của các Ban quản lý dự án (QLDA) đầu tư xây
dựng cịn hạn chế, chưa thích ứng kịp với phát triển của cơng nghệ thi cơng tiên tiến.
Do đó, cơng tác quản lý các dự án ĐTXD nói chung và quản lý chất lượng các cơng

trình thủy lợi nói riêng gặp nhiều hạn chế, làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
xây dựng; gây lãng phí trong đầu tư, … Trước tình hình đó địi hỏi các Ban QLDA cần
phải nâng cao năng lực chuyên môn, từng bước chuyên nghiệp hoá trong thực hiện
quản lý dự án đầu tư xây dựng nói chung và quản lý chất lượng cơng trình thủy lợi nói
riêng.
Từ thực tiễn nêu trên, với những kiến thức được học tập, tác giả lựa chọn đề tài “Đề
xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chất lượng xây dựng cơng trình thủy lợi cho
Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơng tỉnh Ninh Bình” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng về công tác quản lý chất lượng các công trình thủy lợi do Sở Nơng
nghiệp và PTNT tỉnh Ninh Bình quản lý;
1


Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chất lượng các cơng trình thủy lợi
cho Sở Nơng nghiệp và PTNT tỉnh Ninh Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý nhà nước về chất lượng cơng trình chun
ngành Nơng nghiệp và PTNT, trong đó chủ yếu là cơng trình Thủy lợi và Đê điều.
Chất lượng các cơng trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Ninh Bình được thực hiện trong
thời gian từ 2010 đến nay.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận: Để đạt được kết quả nghiên cứu, tác giả đã dựa trên công tác quản lý
chất lượng cơng trình thủy lợi của Sở Nơng nghiệp và PTNT tỉnh Ninh Bình, các quy
định hiện hành của hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực quản lý xây dựng của
nhà nước và thực tiễn tại địa phương.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn dự kiến sử dụng các phương pháp nghiên cứu
phù hợp với đối tượng và nội dung trong hệ thống văn bản và thực tiễn quản lý đầu tư
xây dựng ở Việt Nam, đó là:
- Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh;

- Phương pháp điều tra thu thập thông tin thông qua tiếp cận dự án thực tiễn;
- Sử dụng đối chiếu với các tiêu chí quy định hệ thống quy phạm, pháp luật trong đầu
tư xây dựng;
- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia.
5. Kết quả đạt được
Đánh giá được thực trạng về công tác quản lý chất lượng các cơng trình thủy lợi ở Sở
Nơng nghiệp và PTNT tỉnh Ninh Bình;
Đề xuất được một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chất lượng các cơng
trình thủy lợi cho Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Ninh Bình.

2


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI
1.1

Tổng quan về quản lý chất lượng cơng trình thủy lợi

1.1.1 Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
Sản phẩm xây dựng là các cơng trình xây dựng đã hồn thành. Sản phẩm xây dựng là
kết tinh của các thành tựu khoa học - công nghệ và tổ chức sản xuất của toàn xã hội ở
một thời kỳ nhất định. Sản phẩm xây dựng là một sản phẩm có tính chất liên ngành,
trong đó những lực lượng tham gia chế tạo sản phẩm chủ yếu là: chủ đầu tư, các doanh
nghiệp nhận thầu xây lắp, các doanh nghiệp tư vấn xây dựng, các doanh nghiệp sản
xuất thiết bị công nghệ, vật tư thiết bị xây dựng, các doanh nghiệp cung ứng, các tổ
chức dịch vụ ngân hàng và tài chính, các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan. Do
vậy chi phí để cấu thành nên sản phẩm xây dựng rất khó xác định và khó chính xác.
Cơng trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ xây lắp được tạo thành bằng vật liệu
xây dựng, thiết bị công nghệ xây lắp được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị

công nghệ và lao động, gắn với đất. Cơng trình xây dựng bao gồm một hạng mục hay
nhiều hạng mục cơng trình nằm trong nhiều năm, nên đề phù hợp với u cầu của cơng
việc thanh quyết tốn và cấp vốn người ta phân ra thành sản phẩm xây dựng trung gian
và sản phấm xây dựng cuối cùng. Sản phẩm xây dựng trung gian có thể là các gói cơng
việc xây dựng, các giai đoạn hay các đợt xây dựng đã hồn thành và bàn giao thanh
tốn. Sản phẩm xây dựng cuối cùng là các cơng trình xây dựng hay hạng mục cơng
trình xây dựng đã hồn thành và bàn giao đưa vào sử dụng. Trường hợp này sản phẩm
xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng chỉ tính đến phần mà họ vừa sáng tạo ra.
Những đặc thù ảnh hưởng đến sản phẩm xây dựng: bản chất tự nhiên của sản phẩm; cơ
cấu ủa ngành cùng với tổ chức quá trình xây dựng, những nhân tố quyết định nhu cầu;
phương thức xác định giá cả. Những đặc điểm sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng lớn
đến phương thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh tế trong ngành xây dựng, làm cho
việc thi công xây lắp cơng trình xây dựng có nhiều điểm khác biệt so với việc thi công
các sản phẩm của các ngành khác, sản phẩm xây dựng với tư cách là các công trình
xây dựng hồn chỉnh thường có đặc điểm như sau:
3


- Sản phẩm thường có kích thước lớn, trọng lượng lớn. Số lượng, chủng loại vật tư,
thiết bị xe máy thi công và lao động phục vụ cho mỗi công trình cũng rất khác nhau,
lại ln thay đổi theo tiến độ thi công. Bởi vậy giá thành sản phẩm rất phức tạp thường
xuyên thay đổi theo từng khu vực, từng thời kỳ
- Sản phẩm mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cấu tạo và cả về phương
pháp chế tạo. Sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng và giá cả
của chủ đầu tư (người mua), điều kiện địa lý, địa chất công trình nơi xây dựng;
- Sản phẩm xây dựng liên quan nhiều đến cảnh quan và môi trường tự nhiên, do đó
liên quan nhiều đến lợi ích của cộng đồng, nhất là đến dân cư của địa phương nơi đặt
cơng trình;
- Sản phẩm là những cơng trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ. Vốn đầu tư xây
dựng lớn, thời gian kiến tạo và thời gian sử dụng lâu dài. Do đó. khi tiến hành xây

dựng phải chú ý ngay từ khi lập dự án để chọn địa điếm xây dựng, khảo sát thiết kế và
tổ chức thi công xây lắp cơng trình sao cho hợp lý, tránh phá đi làm lại, hoặc sửa chữa
gây thiệt hại vốn đầu tư và giảm tuối thọ cơng trình;
- Sản phẩm có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu tố đầu
vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phương diện sử dụng cơng trình;
- Sản phẩm mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hố – nghệ thuật và
quốc phịng, sản phẩm chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố thượng tầng kiến trúc, mang
bản sắc truyền thống dân tộc, thói quen tập quán sinh hoạt.Có thể nói sản phẩm xây
dựng phản ánh trình độ kinh tế khoa học – kỹ thuật và văn hoá trong từng giai đoạn
phát triển của một đất nước.
1.1.2 Chất lượng sản phẩm xây dựng
- Theo TCVN 5814-1994: Quản lý chất lượng - Đảm bảo chất lượng - Thuật ngữ và
định nghĩa thì: chất lượng là tập hợp những đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo
cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
- Quan niệm của tổ chức tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO: Chất lượng là tổng thể các
chỉ tiêu, những đặc trưng của nó thể hiện được sự thỏa mãn nhu cầu trong những điều
4


kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng
mong muốn.
- Cho đến nay quan niệm chất lượng tiếp tục được mở rộng hơn nữa: Chất lượng là sự
kết hợp giữa các đặc tính của sản phẩm thỏa mãn những nhu cầu của khách hàng trong
giới hạn chi phí nhất định.
Đứng trên góc độ khác nhau và tùy theo mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh mà
có thể đưa ra những quan niệm về CLXD xuất phát từ sản xuất, tiêu dùng, hay từ đòi
hỏi của thị trường.
Khái niệm CLXD cần phải hiểu đúng. Chỉ có thể tiến hành có hiệu quả công tác quản
lý chất lượng xây dựng (CLXD) khi có quan niệm đúng đắn và chính xác về CLXD.
Dưới đây thể hiện một số quan niệm về CLXD:

- CLXD là sự tuyệt vời, hoàn hảo tuyệt đối của sản phẩm xây dựng.
- CLXD được phản ánh bởi các chỉ tiêu đặc trưng của sản phẩm. Chất lượng là cái cụ
thể và có thể đo lường được thơng qua các chỉ tiêu đánh giá.
- CLXD là sự đảm bảo về độ đồng đều và độ tin cậy, với chi phí thấp và phù hợp thị
trường.
- CLXD là sự phù hợp với mục đích và yêu cầu sử dụng.
- CLXD thể hiện qua những đặc tính của sản phẩm và dịch vụ mang lại, tạo lợi thế
cạnh tranh nhằm phân biệt nó với sản phẩm cùng loại trên thị trường.
Đối với sản phẩm xây dựng, xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ
hưởng sản phẩm xây dựng, chất lượng cơng trình được đánh giá bởi các đặc tính cơ
bản như: cơng năng, độ tiện dụng; tn thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; độ bền vững, tin
cậy; tính thẩm mỹ; an tồn trong khai thác, sử dụng, tính kinh tế; và đảm bảo về tính
thời gian.
Chất lượng cơng trình xây dựng (CLCTXD) là những u cầu về an tồn, bền vững,
kỹ thuật và mỹ thuật của cơng trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn
xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng
5


kinh tế. CLCTXD không những liên quan trực tiếp đến an tồn sinh mạng, an ninh
cơng cộng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng cơng trình mà cịn là yếu tố quan trọng
bảo đảm sự phát triển của mỗi quốc gia.
1.1.3 Kiểm soát chất lượng sản phẩm xây dựng
* Phương thức kiểm tra chất lượng (Inspection)
Một phương thức đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với quy định là kiểm tra các
sản phẩm và chi tiết bộ phận, nhằm sàng lọc và loại bỏ các chi tiết, bộ phận không
đảm bảo tiêu chuẩn hay quy cách kỹ thuật. Đây chính là phương thức kiểm tra chất
lượng. Theo ISO 8402 thì: “Kiểm tra chất lượng là các hoạt động như đo, xem xét, thử
nghiệm hoặc định chuẩn một hay nhiều đặc tính của đối tượng và so sánh kết quả với
yêu cầu quy định nhằm xác định sự khơng phù hợp của mỗi đặc tính”.

* Phương thức sốt chất lượng- QC (Quality control)
- Được đưa ra đầu tiên bởi Walter A. Shewhart, một kỹ sư thuộc phịng thí nghiệm
Bell Telephone tại Priceton, Newjersey (Mỹ). Kiểm soát chất lượng là các hoạt động
kỹ thuật mang tính tác nghiệp được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng.
- Để kiểm sốt chất lượng, mỗi cơng ty phải kiểm soát được mọi yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp tới quá trình tạo ra chất lượng. Việc kiểm sốt này nhằm ngăn ngừa sản xuất ra
sản phẩm khuyết tật. Bao gồm kiểm soát 5 điều kiện cơ bản sau đây:
+ Kiểm soát con người: Tất cả mọi người, từ lãnh đạo cấp cao tới nhân viên thường
trực phải được đào tạo để thực hiện nhiệm vụ được giao, đủ kinh nghiệm để sử dụng
các phương pháp, quy trình cũng như biết sử dụng các trang thiết bị, phương tiện; hiểu
biết rõ về nhiệm vụ và trách nhiệm của mình đối với chất lượng sản phẩm; có đầy đủ
những tài liệu, hướng dẫn cơng việc cần thiết và có đủ phương tiện để hồn thành cơng
việc đó; có đủ mọi điều kiện cần thiết khác để cơng việc có thể đạt được chất lượng
như mong muốn.
+ Kiểm soát phương pháp và quá trình: Phương pháp và quá trình phải phù hợp nghĩa
là bằng phương pháp và quá trình chắc chắn sản phẩm và dịch vụ được tạo ra sẽ đạt
được những yêu cầu đề ra.
6


+ Kiểm soát việc cung ứng các yếu tố đầu vào: Nguồn cung cấp nguyên vật liệu phải
được lựa chọn. Nguyên liệu phải được kiểm tra chặt chẽ khi nhập vào và trong q
trình bảo quản.
+ Kiểm sốt trang thiết bị dùng trong sản xuất và thử nghiệm: Các loại thiết bị này
phải phù hợp với mục đích sử dụng. Đảm bảo được yêu cầu như: hoạt động tốt, đảm
bảo các u cầu kỹ thuật, an tồn đối với cơng nhân vận hành, khơng gây ơ nhiễm mơi
trường,…
+ Kiểm sốt thơng tin: Mọi thơng tin phải được người có thẩm quyền kiểm tra và
duyệt ban hành.
* Phương pháp đảm bảo chất lượng- QA (Quality Assurance) Cách thức quản lý chất

lượng theo kiểu đảm bảo chất lượng được thực hiện dựa trên hai yếu tố: phải chứng
minh được việc thực hiện kiểm soát chất lượng và đưa ra được những bằng chứng về
việc kiểm soát ấy.
Đảm bảo chất lượng

Chứng minh việc
kiểm soát chất lượng

Bằng chứng việc
kiểm soát chất lượng

- Sổ tay chấtlượng
- Quy trình
- Quy định kỹ thuật
- Đánh giá của khách hàng
về lĩnh vực kỹ thuật tổ chức
- ………………..

- Phiếu kiểmnghiệm
- Báo cáo kiểm tra thử nghiệm
- Quy định trình độ cán bộ
- Hồ sơ sản phẩm
- ………………

Hình 1.1 Sơ đồ đảm bảo chất lượng
Tùy theo mức độ phức tạp của cơ cấu tổ chức và mức độ phức tạp của sản phẩm dịch
vụ mà việc đảm bảo chất lượng địi hỏi phải có nhiều văn bản. Mức độ tối thiểu cần
đạt được gồm những văn bản như ghi trong sơ đồ trên. Khi đánh giá, khách hàng sẽ
7



xem xét các văn bản tài liệu này và xem nó là cơ sở ban đầu để khách hàng đặt niềm
tin vào nhà cung ứng
Kiểm sốt
Chất
lượng

Đảm bảo
Chất
lượng
KIỂM SỐT
CÁC
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN
CỦA Q
Chất TRÌNH Con người
Thiết bị
lượng
Phương
pháp Vật tư
Kiểm
Thơng tin
tra Sản
xuất
Cơ cấu tổ chức chặt
chẽ
Kiểm
tra Sản
xuất

Giám sát các hoạt

động

Chứng minh việc
kiểm sốt chất
lượng
Bằng
chứng của
việc
kiểm sốt chất
lượng
Có người
chịu trách
nhiệm
đảm bảo chất
lượng

Hình 1.2 Mơ hình đảm bảo chất lượng
Sau khi sản phẩm được sản xuất ra nhà cung ứng sẽ trình bày những bằng chứng về
kiểm sốt chất lượng có quy định trong hợp đồng (Phiếu kiểm tra sản xuất, kiểm tra
sản phẩm,…)
* Phương pháp kiểm sốt chất lượng tồn diện – TQC (Total quality control)
Thuật ngữ kiểm sốt chất lượng tồn diện do Feigenbaun đưa ra, được định nghĩa như
sau: “Kiểm soát chất lượng tồn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hóa các
nỗ lực phát triển và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào trong một tổ chức
sao cho các hoạt động marketing, kỹ thuật và dịch vụ có thể tiến hành một cách kinh tế
nhất, cho phép thỏa mãn toàn khách hàng”.

8



Kiểm sốt chất lượng tồn diện huy động nỗ lực của mọi đơn vị trong cơng ty vào các
q trình có liên quan tới duy trì và cải tiến chất lượng. Điều này sẽ giúp tiết kiệm tối
đa trong sản xuất, dịch vụ, đồng thời thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

Kiểm sốt
Chất
lượng

Đảm bảo
Chất
lượng

Chứng minh
việc kiểm sốt
CL

KIỂM SỐT
CÁC
ĐIỀU KIỆN CƠ
BẢN CỦA Q
Chất TRÌNH Con người
lượng
Thiết bị
Phương
Kiểm
pháp Vật tư
tra Sản
Thơng tin
xuất


Bằng chứng
của việc
kiểm sốt
CL
Có người
chịu trách
nhiệm
đảm bảo CL

Cơ cấu tổ chức chặt
chẽ

Phạm vi
kiểm
sốt
tồn cơng
tyNhất thể hóa
các Hoạt
động CL
Sự tham gia
của các thành
viên

Giám sát các hoạt
động
TQ
C

Kiểm
tra Sản

xuất

Hình 1.3 Mơ hình kiểm sốt chất lượng toàn diện - TQC
1.2

Tổng quan về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng

1.2.1 Đặc điểm của quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng
Quản lý chất lượng (QLCL) là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát
một tổ chức về chất lượng. Việc định hướng và kiểm sốt về chất lượng nói chung bao
9


gồm lập chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm
soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.
Quản lý chất lượng hiện nay đã được áp dụng trong mọi ngành công nghiệp, không chỉ
trong sản xuất mà trong mọi lĩnh vực, từ quy mô lớn đến quy mô nhỏ, cho dù có tham
gia vào thị trường quốc tế hay khơng. QLCL đảm bảo cho tổ chức làm đúng những
việc phải làm và những việc quan trọng, theo triết lý "làm việc đúng" và "làm đúng
việc", "làm đúng ngay từ đầu" và "làm đúng tại mọi thời điểm".
1.2.2 Nội dung công tác quản lý nhà nước lĩnh vực xây dựng
Đảng và nhà nước ta chủ trương phát triển mạnh nghành xây dựng theo hướng hiện
đại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011-2020 nhấn mạnh: ‘‘Phát triển nghành xây dựng đạt trình độ tiên tiến trong khu
vực. Nhanh chóng tiếp cận và làm chủ các công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực công
nghệ xây lắp đáp ứng yêu cầu xây dựng trong nước và có khả năng cạnh tranh trong
đấu thầu quốc tế. Phát triển mạnh công nghiệp vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu chất
lượng cao, áp dụng công nghệ mới.”
Trong các nghị quyết, chỉ thị của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đều nhấn mạnh, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải thực

hiện các nguyên tắc cơ bản sau đây trong xây dựng:
- Bảo đảm xây dựng công trình theo quy hoạch, thiệt kế, bảo đảm mỹ quan cơng trình,
bảo vệ mơi trường và cảnh quan chung, phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm văn
hóa, xã hội của từng địa phương, kế hợp phát triển kinh tế - xã hội với an ninh quốc
phòng;
- Tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng;
- Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an tồn cơng trình, tính mạng con người và tài sản,
phòng chống cháy nổ, vệ sinh mơi trường;
- Bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí, thất thốt và các tiêu cực trong xây
dựng.

10


1.2.3 Vai trị của cơng tác quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng
Công tác quản lý chất lượng các cơng trình xây dựng có vai trị to lớn đối với nhà
nước, chủ đầu tư, nhà thầu và các doanh nghiệp xây dựng nói chung, vai trị đó được
thể hiện cụ thể là:
* Đối với nhà nước
Công tác quản lý chất lượng tại các cơng trình xây dựng được đảm bảo sẽ tạo được sự
ổn định trong xã hội, tạo được niềm tin đối với chủ đầu tư trong và ngoài nước tham
gia vào lĩnh vực xây dựng, hạn chế những rủi ro, thiệt hại cho những người sử dụng
công trình xây dựng nói riêng và cộng đồng nói chung.
* Đối với chủ đầu tư
Đảm bảo và nâng cao chất lượng sẽ thoả mãn được các yêu cầu của chủ đầu tư, tiết
kiệm được vốn và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Đảm bảo và nâng cao chất
lượng tạo lòng tin, sự ủng hộ của chủ đầu tư với nhà thầu, góp phần phát triển mối
quan hệ hợp tác lâu dài.
* Đối với nhà thầu
Việc đảm bảo và nâng cao chất lượng cơng trình xây dựng sẽ tiết kiệm ngun vật

liệu, nhân cơng, máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động. Nâng cao chất lượng cơng
trình xây dựng là tư liệu sản xuất có ý nghĩa quan trọng tới năng suất lao động, thực
hiện tiến bộ khoa học công nghệ đối với nhà thầu, chất lượng công trình xây dựng gắn
với an tồn của thiết bị và nhân cơng nhà thầu trong q trình xây dựng. Ngồi ra, chất
lượng cơng trình xây dựng đảm bảo cho việc duy trì và nâng cao thương hiệu cũng
như phát triển bền vững của nhà thầu.
1.3 Tổng quan công tác quản lý chất lượng xây dựng cơng trình ở Việt Nam
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. Vì thế trong quản lý xây dựng thì pháp luật là
cơng cụ chính để quản lý. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm kiểm
soát, định hướng các hoạt động xây dựng của nhà nước. Các cá nhân tổ chức thực hiện
hoạt động trong xây dựng phải chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật này.

11


Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về xây dựng bao gồm:
Văn bản do Quốc hội ban hành Luật, Nghị quyết.
Văn bản dưới luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương ban hành
như Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thơng tư của Bộ
trưởng...
Văn bản do Hội đồng nhân dân, UBND các cấp ban hành
1.3.1 Quản lý nhà nước về chất lượng cơng trình xây dựng qua các thời kỳ xây
dựng đất nước
Quá trình hình thành và phá triển hoạt động quản lý dự án các cơng trình ở Việt Nam
đã trải qua rất nhiều thời kỳ. Vì thế các cơng tác QLDA ĐTXD có nhiều thăng trầm và
biến động với thời gian.
Trước năm 2003 Ngành xây dựng Việt Nam vẫn còn đang trong thời kỳ bao cấp và
mới chỉ có những tìm kiếm ban đầu của cơ chế thị trường. Những văn bản quản lý xây
dựng trong thời kỳ này đã bám sát thực tiễn để đáp ứng sự phát triển mạnh mẽ của
cơng tác đầu tư xây dựng, nhưng chưa đốn trước và chưa đón đầu được những phát

triển trong tương lai, kể cả tương lai gần. Vì vậy, phải ln ln thay đổi để không lạc
hậu với thực tiễn. Hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về xây dựng, đặc biệt là quản lý
Nhà nước về chất lượng cơng trình chưa rõ ràng, chưa phủ kín hết cơng việc, cịn có sự
nhầm lẫn giữa quản lý nhà nước và quản lý sản xuất của các doanh nghiệp đặc biệt là
các doanh nghiệp quốc doanh.
Tư tưởng chỉ đạo của Đảng trong cuối thời kỳ này là đổi mới quản lý xây dựng cơ bản
đã được thể hiện bằng việc ban hành Nghị định 385/HĐBT ngày 7-11-1990 . Tuy vậy
Nghị định 385/HĐBT cũng không đáp ứng được đã lộ nhiều khuyết điểm vì cịn mang
nặng cơ chế quản lý tập trung của thời bao cấp, đó là một yêu cầu mà trong thực tế
không thể làm được ngay từ khâu lập kế hoạch chứ chưa nói đến kiểm sốt kế hoạch
hoặc điều hành việc thực hiện kế hoạch đó. Cho đến khi có Nghị định 177/CP ngày
20-10-1994 thay thế cho các Nghị định 385/HĐBT ngày 7-11-1990 và Nghị định 237HĐBT ngày 19-9-1985 thì lúc đó khơng cịn nhắc đến ngun tắc “phải thực hiện theo
kế hoạch hóa tồn diện và đồng bộ”… cũng như không nhắc đến “Chủ trương đầu tư
12


và kế hoạch hóa đầu tư xây dựng cơ bản phải góp phần đảm bảo nhịp độ phát triển nền
kinh tế một cách cân đối nhịp nhàng”.
Ngày 16-7-1996 Chính phủ ban hành Nghị định 42/CP để thay thế Nghị định 177/CP
ngày 20-10-1994 rồi sửa đổi, bổ sung Nghị định 42/CP bằng Nghị định 92/ CP ngày
23-8-1997. Nghị định này đã làm rõ hơn nội dung quản lý, đặc biệt những vấn đề
mang tính tác nghiệp đã được cải tiến để vận hành nhanh chóng theo tốc độ phát triển
của cơ chế thị trường. Trong cơ chế thị trường có rất nhiều nguồn vốn khác nhau nên
việc phân cấp quản lý đầu tư địi hỏi phải chính xác hơn, cụ thể hơn.
Tốc độ đầu tư và xây dựng trong thập kỷ 90 được phát triển mạnh, làm thay đổi hàng
ngày bộ mặt của đất nước, tạo nhiều việc làm cho người lao động, cải thiện nâng cao
đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân làm cho nền kinh tế nước nhà tăng trưởng
không ngừng. Trong Xây dựng bộc lộ những tồn tại như phát triển không đồng bộ, quy
hoạch không chi tiết đầy đủ, cơ sở kỹ thuật hạ tầng bị khập khiễng, chất lượng một số
cơng trình khơng bảo đảm… Cịn việc xây nhà lấn chiếm đất cơng, vi phạm hành lang

bảo vệ các cơng trình cơng cộng đang xảy ra hàng ngày và hậu quả khó khắc phục.
Việc người dân tự do xây dựng một cách ồ ạt làm phát sinh mầu thuẫn gây ra hậu quả
làm đau đầu những nhà quản lý xây dựng.
Ngày 8 tháng 7 năm 1999 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 52/1999/NC-CP về
Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng. Nghị định này đã thay thế cho Nghị định số
42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 và Nghị định số 92/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997.
Nghị định này chỉ cho phép sau khi Nghị định của Chính phủ được ban hành, các Bộ
chức năng được Chính phủ giao đã ra các thông tư hướng dẫn: Những vấn đề về tài
chính, ngân hàng do Bộ Tài Chính và Ngân hàng đầu tư và phát triển hướng dẫn;
Những vấn đề về kế hoạch hóa đầu tư, giấy phép đầu tư, lập dự án do Bộ Kế hoạch và
đầu tư hướng dẫn; Những vấn đề về Quản lý xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn;
Còn các Bộ, ngành khác và các Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
không được ra các văn bản hướng dẫn riêng, để đảm bảo sự chỉ đạo nhất quán của
Chính phủ.

13


Sau một thời gian, thực hiện Quản lý đầu tư và xây dựng theo Nghị định số
52/1999/NC-CP đã bộc lộ những bất cập: vì sự phân quyền, phân cấp để thẩm định,
phê duyệt cho các dự án thuộc nhiều nguồn vốn khác nhau có nhiều mâu thuẫn, chồng
chéo gây ách tắc khó xử lý. Vì vậy, ngày 05-5-2000 Chính phủ đã phải ban hành Nghị
định số 12/2000/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư xây
dựng tại Nghị định 52/1999/NĐ-CP nhằm giải quyết những ách tắc và không phù hợp
như đã nêu trên.
Những văn bản quản lý xây dựng của ta đã cố gắng bám sát thực tiễn để đáp ứng sự
phát triển mạnh mẽ của công tác Đầu tư Xây dựng, nhưng chưa đốn trước và chưa
đón đầu được những phát triển trong tương lai kể cả tương lai gần do đó phải luôn
luôn thay đổi để không lạc hậu với thực tiễn.
Năm 2003 Luật Xây dựng được ban hành ngày 26/11/2003 và tới ngày 01/7/2004 thì

có hiệu lực thi hành Luật gồm 09 Chương, 123 điều, phạm vi điều chỉnh được quy
định khá rõ ràng và dễ hiểu. Luật xây dựng ra đời là công cụ quản lý nhà nước hữu
dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng trong thời điểm đó. Luật xây
dựng ra đời đã phần nào khắc phục được những hạn chế nếu trên trong cơ chế quản lý
cũ chuyển đổi sang cơ chế thị trường.
Luật Xây dựng là văn bản pháp luật cao nhất về xây dựng: đã thể chế hóa các đường
lối, chủ trương của Đảng trong lĩnh vực xây dựng; điều chỉnh tồn bộ các vấn đề có
liên quan đến các hoạt động xây dựng và là cơ sở pháp lý chủ yếu để điều chỉnh các
mối quan hệ phát sinh trong hoạt động xây dựng; Đã thiết lập khung pháp lý có hiệu
quả tạo mơi trường cạnh tranh lành mạnh, bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế tham gia hoạt động xây dựng, thúc đẩy thị trường xây dựng phát triển nhanh
chóng và có định hướng; Luật Xây dựng nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước, xác định
trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước về Xây dựng, trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động xây dựng; phân định quản lý Nhà nước và quản lý sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, bảo đảm các cơng trình xây dựng có chất lượng,
an toàn, phù hợp với quy hoạch, kiến trúc và tiết kiệm, thúc đẩy cải cách hành chính
trong quản lý xây dựng phù hợp với cải cách hành chính chung của Nhà nước và tinh
thần hội nhập khu vực và quốc tế.
14


Tuy nhiên do mới ban hành nên không thể tránh khỏi những thiếu sót và bất hợp lý,
đồng thời cũng chưa lường hết được những sự đan xen của Luật khi áp dụng trong
thực tế. Để điều chỉnh và bổ sung những tồn tại này nên đến 19 tháng 6 năm 2009
Quốc hội đã ban hành Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi điều chỉnh một số điều của các
Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản. Theo đó đã sửa đổi, điều chỉnh 07 điều
Luật xây dựng số 16/2003/QH11 trong đó sửa đổi, điều chỉnh một số vấn đề đang quy
định quá chung chung gây khó khăn cho việc thực hiện; Quy định lại phạm vi điểu
chỉnh của Luật đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Quy định rõ
hơn về quyền hạn và trách nhiệm trong thẩm định, phê duyệt các bước của dự án đầu

tư xây dựng. Chính phủ và các bộ ngành căn cứ vào Luật Xây dựng cũng đã ban hành
các văn bản để hướng dẫn chi tiết Luật nhằm đưa Luật đi vào với thực tiễn.
Ngay tại điều 1 Luật số 38/2009/QH12 đã quy định sự điều chỉnh của Luật Xây dựng
cụ thể:
Sửa đổi Điều 7. Năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng. Nội
dung quy định cụ thể Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về năng lực hoạt động xây
dựng, hành nghề xây dựng được tham gia các hoạt động như: Tư vấn thiết kế quy
hoạch xây dựng, lập và thẩm định dự án đầu tư, thiết kế xây dựng, định giá xây dựng,
giám sát thi công và quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình; Khảo sát xây dựng
cơng trình; Thi cơng xây dựng cơng trình; Thí nghiệm chun ngành xây dựng; Kiểm
định chất lượng cơng trình xây dựng; Chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu
lực cơng trình xây dựng và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng cơng trình xây dựng.
chứ khơng cịn chung chung như quy định trước. Có một điều đặc biệt là quy định mới
trong việc tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng phải tuân thủ đó là “trừ trường hợp do
Chính phủ quy định”. Điều này là một hướng mở, phân quyền và trách nhiệm quyết
định cho Chính phủ trong những trường hợp cụ thể để phát triển kinh tế - xã hội có
tính đặc thù. Thơng qua đó đã cho thấy tư duy tiến bộ, tạo điều kiện thơng thống
trong quản lý đầu tư của nước ta nhằm hội nhập quốc tế.
Sửa đổi Điều 40. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng cơng trình có sử dụng 30% vốn
nhà nước trở lên. Ngay từ tên của điều đã cho thấy sự điểu chỉnh, theo Luật cũ thì tất
cả các dự án có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đều phải điều chỉnh, theo Luật
15


×