Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Đề xuất áp dụng mô hình thông tin công trình (bim) trong quản lý chất lượng tư vấn thiết kế công trình thủy lợi áp dụng cho viện kỹ thuật công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

------------------

NGUYỄN ĐÌNH TÀI

ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG MƠ HÌNH THƠNG TIN CƠNG TRÌNH TRONG
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TƯ VẤN THIẾT KẾ CƠNG TRÌNH THỦY
LỢI - ÁP DỤNG CHO VIỆN KỸ THUẬT CƠNG TRÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

------------------

NGUYỄN ĐÌNH TÀI

ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG MƠ HÌNH THƠNG TIN CƠNG TRÌNH TRONG
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TƯ VẤN THIẾT KẾ CƠNG TRÌNH THỦY


LỢI - ÁP DỤNG CHO VIỆN KỸ THUẬT CƠNG TRÌNH

Chun ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 858.03.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. CHU TUẤN LONG

HÀ NỘI, NĂM 2019

ii


LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan luận văn tốt nghiệp với đề tài “Đề xuất áp dụng mơ hình thơng
tin cơng trình trong quản lý chất lượng tư vấn thiết kế cơng trình thủy lợi - áp dụng
cho Viện kỹ thuật cơng trình” là cơng trình nghiên cứu của bản thân học viên, dưới sự
hướng dẫn của TS. Chu Tuấn Long. Các nội dung, kết quả nghiên cứu và các kết luận
trong luận văn là trung thực, không sao chép của bất cứ ai và chưa công bố dưới bất kỳ
hình thức nào trước đây. Những nội dung được tác giả tham khảo từ các nguồn khác
nhau đều được trích dẫn và ghi nguồn theo đúng quy định.
Tác giả xin chịu mọi trách nhiệm về nội dung nghiên cứu của mình!
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Tài

i



LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy/cơ giáo, đặc biệt là thầy giáo TS. Chu Tuấn Long, sự tham gia góp ý của
các nhà khoa học, các nhà quản lý, bạn bè, đồng nghiệp cùng sự nỗ lực của bản thân.
Đến nay, trải qua 6 tháng học hỏi, nghiên cứu tài liệu, học viên đã hoàn thành luận văn
thạc sĩ với đề tài “Đề xuất áp dụng mơ hình thơng tin cơng trình trong quản lý chất
lượng tư vấn thiết kế cơng trình thủy lợi - áp dụng cho Viện kỹ thuật cơng trình”
thuộc chuyên ngành Quản lý xây dựng.
Các kết quả đạt được là những đóng góp nhỏ về khoa học trong quá trình nghiên cứu và
đề xuất các giải pháp QLCL thiết kế để đảm bảo và nâng cao khả năng cạnh tranh, phát
triển đơn vị theo hướng bền vững. Học viên rất mong nhận được những góp ý khoa học,
các thầy/cơ giáo, bạn bè đồng nghiệp.
Tận đáy lịng mình, tác giả luôn ghi nhận và biết ơn với công lao dạy dỗ và tạo mọi điều
kiện cả về vật chất và tinh thân của gia đình và người thân trong suốt quá trình lớn lên
và học tập thạc sĩ vừa qua.
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, học viên xin trân trọng gửi lời cảm ơn
tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Thủy lợi, Khoa Cơng trình, Bộ môn Công nghệ và
Quản lý xây dựng cùng các thầy/cô giáo tham gia giảng dạy đã cung cấp những kiến
thức cơ bản, sâu sắc và đã giúp đỡ học viên trong quá trình học tập nghiên cứu.
Đặc biệt, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Chu Tuấn Long người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ và chỉ dẫn cho học viên những
kiến thức cũng như phương pháp luận trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Đồng thời, tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Trung tâm Tư vấn và Ứng
dụng công nghệ BIM trong xây dựng, Viện Kỹ thuật cơng trình và các anh/chị đồng
nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả có thể thu thập tài liệu trong Viện và
giúp đỡ tác giả trong thời gian làm luận văn cũng như đi học.

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ........................ vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ BIM VÀ CHẤT LƯỢNG TƯ VẤN THIẾT KẾ
CƠNG TRÌNH THỦY LỢI .............................................................................................5
1.1 Tổng quan về BIM ....................................................................................................5
1.1.1

Khái niệm BIM ...........................................................................................5

1.1.2

Sự hình thành và phát triển của BIM ..........................................................7

1.2 BIM và công tác quản lý chất lượng thiết kế ..........................................................20
1.2.1

Sản phẩm tư vấn thiết kế xây dựng ...........................................................20

1.2.2

Chất lượng thiết kế cơng trình xây dựng...................................................24

1.2.3

Quản lý chất lượng thiết kế cơng trình xây dựng ......................................28


1.2.4

Lợi ích của BIM đối với chất lượng thiết kế cơng trình xây dựng ...........30

1.3 Thực trạng áp dụng BIM trong các dự án đầu tư xây dựng cơng trình ..................31
1.3.1

Áp dụng BIM ở một số dự án thuộc lĩnh vực xây dựng dân dụng............32

1.3.2

Áp dụng BIM ở một số dự án thuộc lĩnh vực cơng trình giao thơng ........35

1.3.3

Áp dụng BIM ở một số dự án thuộc lĩnh vực cơng trình thủy lợi ............36

Kết luận chương 1 .........................................................................................................40
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ÁP DỤNG BIM TRONG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG TƯ VẤN THIẾT KẾ CƠNG TRÌNH THỦY LỢI ........................................41
2.1 Cơ sở khoa học về áp dụng BIM cho công tác quản lý chất lượng thiết kế ...........41
2.1.1

Cơ sở lý thuyết ..........................................................................................41

2.1.2

Cơ sở pháp lý ............................................................................................44


2.1.3

Cơ sở thực tiễn ..........................................................................................51

2.2 Các mơ hình quản lý chất lượng .............................................................................53
2.2.1

Mơ hình kiểm tra chất lượng .....................................................................53

2.2.2

Mơ hình kiểm sốt chất lượng...................................................................54

2.2.3

Mơ hình kiểm sốt chất lượng tồn diện (Total Quality Control – TQC) 55
iii


2.2.4

Mơ hình quản lý chất lượng tồn diện (Total Quality Management – TQM)
................................................................................................................... 55

2.2.5

Mơ hình tổ chức quản lý chất lượng ISO-9000 ........................................ 56

2.2.6


Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thiết kế cơng trình thủy lợi ......... 57

2.3 Nội dung ứng dụng BIM để quản lý chất lượng thiết kế cơng trình thủy lợi ......... 59
2.3.1

Ứng dụng BIM trong thiết kế cơng trình Thủy lợi ................................... 59

2.3.2

Ứng dụng BIM để quản lý chất lượng tư vấn thiết kế công trình Thủy lợi ..
................................................................................................................... 60

Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 62
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ÁP DỤNG BIM TRONG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG THIẾT KẾ CƠNG TRÌNH THỦY LỢI CHO VIỆN KỸ THUẬT CƠNG
TRÌNH
............................................................................................................ 63
3.1 Thực trạng cơng tác quản lý chất lượng thiết kế cơng trình thủy lợi của Viện kỹ thuật
cơng trình....................................................................................................................... 63
3.1.1

Giới thiệu về Viện Kỹ thuật cơng trình .................................................... 63

3.1.2 Thực trạng hoạt động tư vấn thiết kế cơng trình Thủy lợi của Viện Kỹ thuật
cơng trình trong thời gian qua ............................................................................... 81
3.1.3 Thực trạng công tác quản lý chất lượng thiết kế cơng trình Thủy lợi của
Viện Kỹ thuật cơng trình ....................................................................................... 88
3.1.4 Đánh giá chung về công tác quản lý chất lượng thiết kế công trình Thủy lợi
của Viện Kỹ thuật cơng trình ................................................................................ 92
3.2 Đề xuất giải pháp áp dụng BIM trong quản lý chất lượng tư vấn thiết kế cơng trình

thủy lợi cho Viện kỹ thuật cơng trình............................................................................ 93
3.2.1

Sự cần thiết và định hướng áp dụng BIM đối với Viện kỹ thuật công trình
................................................................................................................... 93

3.2.2 Giải pháp áp dụng BIM trong thiết kế và quản lý chất lượng tư vấn thiết kế
cơng trình Thủy lợi cho Viện kỹ thuật cơng trình ................................................. 95
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 113
3.4 Kết luận ................................................................................................................. 113
3.5 Kiến nghị............................................................................................................... 114

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 BIM – Cơ sở dữ liệu sử dụng thống nhất trong tồn vịng đời cơng trình .......6
Hình 1.2 Mơ hình các mức độ phát triển của BIM theo Bew và Richards .....................8
Hình 1.3 Bản đồ tiến trình áp dụng BIM tại các nước Châu Âu ...................................11
Hình 1.4 Bản đồ tiến trình áp dụng BIM tại các nước Châu Á .....................................13
Hình 1.5 Phối cảnh dự án Vetinbank dựng bằng BIM ..................................................34
Hình 1.6 Xây dựng mơ hình kết cấu và cơ điện bằng BIM dự án Viettel Nam Định ...35
Hình 1.7 Dựng mơ hình khơng gian ba chiều cho dự án ...............................................36
Hình 1.8 Mơ phỏng mặt bằng tổng thể cơng trình khi thi cơng ....................................37
Hình 1.9 Mơ hình BIM các hạng mục ...........................................................................37
Hình 1.10 Mơ hình BIM – Dự án Thủy điện Nậm Nghiệp – Lào .................................38
Hình 1.11 Mơ hình bê tơng cốt thép – Dự án Thủy điện Nậm Nghiệp – Lào ...............38
Hình 1.12 Mơ hình đập dâng nước sơng Trà Khúc .......................................................40
Hình 2.1 Từ mơ hình 3D xuất ra các bản vẽ 2D............................................................42

Hình 3.1 Biểu đồ doanh thu của Viện Kỹ thuật cơng trình từ năm 2014-2018 ............80
Hình 3.2 Quy trình quản lý chất lượng của Viện Kỹ thuật cơng trình ..........................89
Hình 3.3 Trình tự các bước áp dụng BIM trong giai đoạn lập báo cáo đầu tư..............98
Hình 3.4 Lấy địa hình xây dựng cơng trình từ vệ tinh bằng phần mềm Infraworks .....99
Hình 3.5 Kết quả lấy địa hình ......................................................................................100
Hình 3.6 Thiết kế sơ bộ cơng trình bằng các phần mềm Revit, SketchUp .................101
Hình 3.7 Bảng thống kê khối lượng tự động trong phần mềm Revit ..........................102
Hình 3.8 Xuất bảng thống kê khối lượng từ Revit sang Excel ....................................102
Hình 3.9 Diễn họa biện pháp thi cơng .........................................................................103
Hình 3.10 Diễn họa cơng trình hồn thiện, vận hành sử dụng ....................................104
Hình 3.11 Trình tự các bước áp dụng BIM trong giai đoạn thiết kế chi tiết ...............104
Hình 3.12 Phát hiện các xung đột khơng gian .............................................................105
Hình 3.13 Xuất các mặt cắt chi tiết trong Revit ..........................................................106
Hình 3.14 Diễn họa trình tự thi cơng bằng phần mềm Synchro Pro ...........................106

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Danh sách đội ngũ chuyên mơn kỹ thuật tại Viện Kỹ thuật cơng trình –
Trường Đại học Thủy lợi............................................................................................... 70
Bảng 3.2 Bảng kê khai phương tiện, thiết bị chuyên môn của Viện Kỹ thuật công trình
- Trường Đại học Thủy lợi ........................................................................................... 75
Bảng 3.3 Bảng kê khai các phần mềm ứng dụng trong Tư vấn thiết kế ....................... 77
Bảng 3.4 Số năm kinh nghiệm làm các công tác cụ thể của Viện kỹ thuật công trình
đến 2019 ........................................................................................................................ 79
Bảng 3.5 Một số cơng trình điển hình đã thực hiện từ năm 2015 đến năm 2018 ......... 81
Bảng 3.6 Quy trình triển khai BIM ............................................................................. 109

vi



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

CĐT

Chủ đầu tư

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

CLTK

Chất lượng thiết kế

QLDA

Quản lý dự án

CNDA

Chủ nhiệm dự án

QLCL

Quản lý chất lượng

CNTK


Chủ nhiệm thiết kế

CTKS

Chủ trì khảo sát

CTXD

Cơng trình xây dựng

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

CTTK

Chủ trì thiết kế

HSTK

Hồ sơ thiết kế

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

TVTK

Tư vấn thiết kế


GSTG

Giám sát tác giả

TKXD

Thiết kế xây dựng

XDCT

Xây dựng công trình

TKBVTC Thiết kế bản vẽ thi cơng

BIM

Building Information Modeling

vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Hiện nay, đa số các dự án xây dựng ở các nước phát triển trên thế giới đều đã ứng dụng
mơ hình thơng tin cơng trình (BIM) trong quản lý dự án đầu tư xây dựng mà bước đi
đầu tiên là trong hoạt động tư vấn thiết kế bởi nó khơng những mang lại hiệu quả đầu tư
mà nó là bước khởi nguồn cho ứng dụng BIM trong suốt vòng đời của dự án.
Ở Việt Nam hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và cơng nghiệp thì một số dự
án lớn của tư nhân hoặc các dự án có yếu tố nước ngồi cũng đã áp dụng BIM trong q

trình thực hiện đầu tư xây dựng để nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư. Do đó, chúng
ta đã có một số doanh nghiệp cung cấp giải pháp có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
Tuy nhiên, đối với lĩnh vực xây dựng các cơng trình thủy lợi và giao thơng thì hầu như
chúng ta vẫn cịn xa lạ với việc áp dụng BIM vì nhiều lý do khác nhau nhưng chủ yếu
là do hiểu biết của các chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, các nhà thầu và cả các đơn vị quản lý
vận hành vẫn còn rất hạn chế. Hơn nữa, chi phí để triển khai áp dụng BIM thông qua
hoạt động chuyển giao công nghệ, cũng như phải đầu tư cơ sở vật chất ban đầu khá lớn,
đặc biệt là tâm lý ngại thay đổi cách thức làm việc.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã đề cập đến ứng dụng BIM trong hoạt động đầu tư
xây dựng tại Khoản 3, Điều 4 và quản lý đầu tư xây dựng tại Khoản 1, Điều 66 [1]. Để
hiện thực hóa mục tiêu quản lý đầu tư xây dựng các dự án có đầu tư cơng, trong quyết
định số 2500/QĐ-TTg ngày 22/12/2016, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo tất cả các dự
án đầu tư xây dựng cơng trình từ cấp 2 trở lên kể từ năm 2018 phải áp dụng BIM [2].
Đến nay, Bộ xây dựng đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn việc áp dụng BIM
đối với các dự án đầu tư xây dựng như: 203/QĐ-BXD [3], 204/QĐ-BXD [4], 1056/QĐBXD [5], 1057/QĐ-BXD [6] và 362/QĐ-BXD [7], ... nhưng kết quả vẫn đang thực hiện
áp dụng thí điểm để tổng kết, đánh giá và hồn thiện cơng tác hướng dẫn thực hiện và
xây dựng định mức.

1


Các kết quả nghiên cứu đã được công bố trên thế giới cho thấy rằng, lợi ích của việc áp
dụng BIM trong hoạt động xây dựng như sau: Mơ hình cơng trình 3D trực quan, hồn
chỉnh và tối ưu hóa cho cơng tác tư vấn thiết kế; Kiểm sốt tốt chất lượng thiết kế; Trực
quan, tối ưu hóa trình tự và biện pháp thi công; Thắng thầu trong đấu thầu; Tối ưu hóa
cơng tác quản lý nguồn lực thi cơng; Tối ưu hóa tiến độ thi cơng; Thuận lợi cho cơng
tác quản lý chi phí; Thuận lợi và giảm thiểu rủi ro trong quản lý dự án; Thuận lợi cho
công tác vận hành và bảo trì cơng trình.
Như vậy, ứng dụng BIM là xu thế tất yếu và bắt buộc đối với các dự án đầu tư xây dựng
cơng trình.

Để BIM được áp dụng nhanh, hiệu quả và thành công cho ngành xây dựng ở mỗi quốc
gia thì chúng ta cần xây dựng được lộ trình và chiến lượng ứng dụng BIM rõ ràng. Trong
đó, vai trị hỗ trợ từ các cơ quan quản lý xây dựng là rất quan trọng. Để hiện thực hóa
được BIM cho các dự án thì trước hết, các đơn vị tư vấn thiết kế phải đóng vai trị tiên
phong trong việc ứng dụng BIM vào thiết kế cơng trình. BIM được áp dụng ngay từ giai
đoạn thiết kế ý tưởng cho đến giai đoạn thiết kế kỹ thuật bản vẽ thi cơng để góp phần
giúp hồ sơ thiết kế thêm trực quan, dễ dàng so sánh nhiều phương án, tăng năng suất
thiết kế, tăng mức độ chính xác của khối lượng, hồ sơ thiết kế đầy đủ hơn, giảm thiểu
sai sót, giảm thời gian thiết kế,… góp phần nâng cao chất lượng hồ sơ thiết kế và tăng
mức độ chính xác của tổng giá trị đầu tư. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, học viên lựa
chọn đề tài “Đề xuất áp dụng mô hình thơng tin cơng trình trong quản lý chất lượng
tư vấn thiết kế cơng trình thủy lợi - Áp dụng cho Viện kỹ thuật cơng trình” để thực
hiện luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng tư vấn thiết kế cơng trình
thủy lợi của Viện kỹ thuật cơng trình. Từ đó, tác giả đề xuất việc áp dụng BIM vào hoạt
động và quản lý chất lượng tư vấn thiết kế cơng trình thủy lợi cho Viện kỹ thuật cơng
trình – Trường Đại học Thủy lợi nhằm nâng cao năng suất và chất lượng công tác thiết
kế các cơng trình thủy lợi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2


a. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng và Mơ hình thơng tin cơng trình (BIM).
b. Phạm vi nghiên cứu
Cơng tác quản lý chất lượng tư vấn thiết kế cơng trình thủy lợi và áp dụng BIM trong
quản lý chất lượng tư vấn thiết kế cơng trình thủy lợi cho Viện kỹ thuật cơng trình.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
a. Cách tiếp cận

• Tiếp cận lý thuyết các vấn đề liên quan đến BIM cho công tác tư vấn thiết kế cơng
trình thủy lợi;
• Tiếp cận các thể chế, cơ chế, chính sách, quy định về việc áp dụng BIM trong xây
dựng;
• Tiếp cận các cơng trình, dự án thực tế, nghiên cứu các ấn phẩm khoa học đã công bố
để giải đáp các mục tiêu đề ra của đề tài.
b. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài, tác
giả sẽ sử dụng kết hợp một số phương pháp sau:
• Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu về thực trạng tổ chức, quản lý chất
lượng tư vấn thiết kế cơng trình thủy lợi tại Viện kỹ thuật cơng trình;
• Phương pháp so sánh đối chiếu ưu nhược điểm của công tác thực hiện hoạt động tư
vấn thiết kế và quản lý chất lượng tư vấn thiết kế cơng trình thủy lợi truyền thống với
cơng tác tư vấn thiết kế áp dụng cơng nghệ BIM;
• Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia.

3


5. Kết quả đạt được
• Ứng dụng BIM trong hoạt động tư vấn thiết kế cơng trình thủy lợi;
• Đánh giá được thực trạng công tác quản lý chất lượng tư vấn thiết kế các cơng trình
thủy lợi của Viện kỹ thuật Cơng trình;
• Đề xuất áp dụng BIM trong quản lý chất lượng tư vấn thiết kế cơng trình thủy lợi cho
Viện kỹ thuật cơng trình.

4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ BIM VÀ CHẤT LƯỢNG TƯ VẤN

THIẾT KẾ CƠNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1

Tổng quan về BIM

1.1.1 Khái niệm BIM
Những năm đầu của thập kỷ 70, một công nghệ mới với thuật ngữ là Building
Information Modeling (Mơ hình thơng tin cơng trình - BIM) đã xuất hiện trong ngành
cơng nghiệp xây dựng, đó là cơng nghệ sử dụng mơ hình cơng trình ba chiều (3D) để
mơ tả, phân tích và truyền đạt thơng tin của cơng trình xây dựng.
Hiện nay có nhiều định nghĩa về BIM khác nhau trên thế giới. Tuy nhiên một cách chung
nhất có thể hiểu BIM là tiến trình tạo dựng và sử dụng mơ hình kỹ thuật số cho cơng
việc thiết kế, thi cơng và cả q trình quản lý vận hành, bảo trì cơng trình [8]. Như vậy,
BIM khơng đơn thuần là phần mềm, mà BIM là quá trình chứa các mối liên hệ logic về
mặt khơng gian, kích thước, số lượng, vật liệu và các bộ phận cơng trình. Nó giúp tích
hợp thơng tin vật lý về các bộ phận cơng trình với các thơng tin khác (vật liệu, tiến độ
thi cơng, giá thành, ...) nhằm tối ưu hóa thiết kế, thi cơng, quản lý vận hành và bảo trì
cơng trình. BIM cũng khơng bó hẹp theo cách hiểu đơn thuần là chỉ nhằm tạo ra bản
phối cảnh 3D của công trình mà BIM cịn là nguồn lưu trữ và cung cấp thông tin để làm
cơ sở vững chắc cho việc ra quyết định trong suốt vịng đời của cơng trình xây dựng đó,
từ giai đoạn thiết kế, thi cơng đến quản lý vận hành do khả năng kết hợp thông tin các
bộ phận cơng trình với các thơng tin về định mức, đơn giá, tiến độ thi cơng, chi phí vận
hành, bảo trì [8]. Tiến trình áp dụng BIM cho dự án đầu tư xây dựng được thể hiện như
trong (Hình 1.1).
Trong các giai đoạn từ thiết kế, thi cơng cho đến vận hành và bao trì cơng trình, thơng
tin luôn được trao đổi giữa các bên liên quan và được cập nhật vào một cơ sở chung duy
nhất được sử dụng xuyên suốt.
Điều tiến bộ của BIM so với các cơng nghệ cũ là thay vì sử dụng mơ hình 2D, BIM sử
dụng cơng nghệ 3D (chiều dài, rộng, cao). Từ phối cảnh 3D cơng trình và các yếu tố
khác tích hợp thêm tạo ra các phiên bản BIM 4D, BIM 5D, BIM 6D và BIM 7D, trong

đó:
5


• BIM 4D là Mơ hình 3D của cơng trình được tích hợp thêm các yếu tố về thời gian tiến độ. BIM 4D cho phép người sử dụng lập tiến độ, kế hoạch thi công và kế hoạch
cung ứng các nguồn lực cho việc thi cơng cơng trình;
• BIM 5D là mơ hình BIM 4D tích hợp thêm các yếu tố về hao phí chi phí. BIM 4D
được sử dụng để lập dự tốn, kiểm sốt chi phí và xây dựng kế hoạch vốn cho cơng
trình;
• BIM 6D là bước phát triển tiếp theo của BIM 5D có tích hợp thêm các thông số về
năng lượng trao đổi trong và ngồi cơng trình. BIM 6D thường được các kiến trúc sư sử
dụng để tính tốn các chỉ số năng lượng, từ đó đưa ra những thiết kế tối ưu về năng
lượng cho cơng trình;
• BIM 7D là mơ hình được tích hợp các thơng tin về các hệ thống thiết bị trong cơng
trình với mức độ chi tiết cao và được sử dụng trong việc vận hành thiết bị và bảo dưỡng
hệ thống, bảo dưỡng thiết bị cơng trình trong quá trình vận hành sử dụng.

Hình 1.1 BIM – Cơ sở dữ liệu sử dụng thống nhất trong toàn vịng đời cơng trình

6


1.1.2 Sự hình thành và phát triển của BIM
Thuật ngữ BIM ra đời từ thập kỷ 1970 [9], [10], [11]. Thuật ngữ “Mơ hình cơng trình”
(đồng nghĩa với khái niệm BIM được sử dụng ngày nay) xuất hiện lần đầu vào năm 1985
trong tài liệu của Simon Ruffle [12] và năm 1986 trong tài liệu của Robert Aish [13],
sau đó tới lượt GMW Computers Ltd - công ty phát triển phần mềm RUCAPS đề cập
tới việc ứng dụng các phần mềm tại sân bay Heathrow, London [14]. Thuật ngữ “Mơ
hình thơng tin cơng trình” lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1992 trong tài liệu của G.A.
van Nederveen và F. P. Tolman [15].

Tuy nhiên, thuật ngữ “Mơ hình thơng tin cơng trình” đã khơng được sử dụng phổ biến
cho đến 10 năm sau đó, đến năm 2002 hãng Autodesk phát hành một cuốn sách với đề
tựa "Building Information Modeling" [16] và các nhà cung cấp phần mềm khác cũng
bắt đầu khẳng định sự quan tâm tới lĩnh vực này. Dựa vào những đóng góp từ Autodesk,
Bentley Systems và Graphisoft, cộng thêm những quan tâm của các ngành công nghiệp
khác, vào năm 2003 Jerry Laiserin đã giúp phổ biến và tiêu chuẩn hóa thuật ngữ này
như là một tên gọi chung cho "sự mơ phỏng kỹ thuật số q trình xây dựng một cơng
trình". Trước đó, việc trao đổi và kiểm tra sự tương thích của thơng tin kỹ thuật số từng
được gọi dưới những cái tên khác nhau như "Virtual Building" (Cơng trình ảo) bởi
Graphisoft, "Integrated Project Models" (Mơ hình dự án tích hợp) bởi Bentley Systems,
hay "Building Information Modeling" (Mơ hình hóa thơng tin cơng trình) bởi Autodesk
và Vectorworks.
Do Graphisoft có nhiều kinh nghiệm phát triển các giải pháp liên quan tới mơ hình thơng
tin cơng trình hơn các hãng khác, Laiserin coi phần mềm ArchiCAD của Graphisoft như
"Một trong những giải pháp về BIM phù hợp nhất trên thị trường" nhưng cũng đồng thời
nhấn mạnh vai trò tiên phong của các ứng dụng như RUCAPS, Sonata và Reflex. Sau
lần ra mắt vào năm 1987, ArchiCAD trở thành một trong những phương tiện ứng dụng
đầu tiên của BIM, do nó là sản phẩm CAD đầu tiên có thể tạo ra mơ hình 2D và 3D trên
máy tính cá nhân, cũng như là sản phẩm thương mại về BIM đầu tiên dành cho máy tính
cá nhân.

7


Tổng quan về áp dụng BIM trên thế giới
Hầu hết tại các nước đã ứng dụng BIM, chính phủ đều nhận thức được sự cần thiết của
BIM trong quản lý xây dựng nên đã nhanh chóng thành lập các tổ chức phát triển BIM
quốc gia để nghiên cứu và xây dựng các tiêu chuẩn và lộ trình để đảm bảo sự thành công
cho việc áp dụng BIM ở quốc gia mình.
Các nghiên cứu về BIM phần lớn dựa vào mơ hình “BIM maturity” của Bew và Richards

[17] để đánh giá mức độ trưởng thành của BIM trên từng quốc gia và tổ chức. Theo cách
phân loại này thì các nước tiên tiến trên thế giới đang thực hành BIM ở 3 cấp độ: tốp
đầu gồm Anh và Singapore hiện đang ở cấp độ 2 - những quốc gia này đã có tiêu chuẩn
quốc gia hướng dẫn BIM và bắt buộc làm BIM ở nhiều hạng mục dự án. Tiếp theo sau
là Mỹ, Úc và các nước Châu Âu đang ở giữa cấp độ 1 và 2. Những nước này dù đã xây
dựng được tiêu chuẩn BIM nhưng chính phủ vẫn chưa thực sự mạnh tay bắt buộc dùng
BIM rộng rãi [18].
Nhóm thứ ba là các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất-UAE và một số nước châu Á
phát triển như Trung Quốc, Malaysia hiện đang ở cấp độ 1. Họ đã xây dựng được bộ
khung tiêu chuẩn cho mình nhưng vẫn cần tiếp tục hồn thiện thêm.

Hình 1.2 Mơ hình các mức độ phát triển của BIM theo Bew và Richards
8


• Tại Anh, chiến lược phát triển ngành xây dựng được chính phủ Anh đề ra vào năm
2011 với mục tiêu giảm 33% chi phí các dự án sử dụng vốn đầu tư công vào năm 2025.
Để đạt được mục tiêu này, chính phủ Anh thành lập Hội thúc đẩy và thực hiện BIM
(Client BIM Mobilization and Implementation) nhằm tạo điều kiện cho các đối tượng
tham gia ứng dụng BIM trong các dự án và hướng tới mục tiêu đưa Vương quốc Anh
dẫn đầu về công nghệ BIM. Đồng thời, chính phủ Anh cơng bố chiến lược và lộ trình
áp dụng BIM trong đó có áp dụng thử ở một số dự án công vào năm 2012. Việc đẩy
mạnh sự áp dụng rộng rãi của BIM sẽ được tiến hành trong giai đoạn 2013-2015 và
hướng đến việc đảm bảo tất cả các dự án đầu tư cơng có vốn từ 5 triệu bảng sẽ ứng dụng
BIM ở từng giai đoạn phù hợp vào năm 2016;
• Singapore có tiêu chuẩn quốc gia và lộ trình ứng dụng BIM rõ ràng từ rất sớm. Chính
phủ Singapore thành lập Ban chỉ đạo BIM bao gồm: Bộ phận hướng dẫn thực hiện BIM,
Bộ phận pháp lý và hợp đồng và Hiệp hội các nhà quản lý BIM. Ban chỉ đạo này có
nhiệm vụ phát triển những tiêu chuẩn và các nguồn lực hỗ trợ BIM để tạo điều kiện hợp
tác sử dụng BIM. Đồng thời tư vấn những lĩnh vực cần thiết có thể tiến hành BIM hiệu

quả ở cấp độ công ty, dự án hay cả ngành xây dựng. Tháng 5 năm 2012, cùng với Bộ
Xây dựng và Công nghiệp, Ban chỉ đạo BIM Singapore đã công bố tiêu chuẩn BIM của
Singapore là căn cứ hướng dẫn ứng dụng BIM và chỉ rõ vai trò và trách nhiệm của các
bên tham gia khi ứng dụng BIM ở các giai đoạn của dự án. Tháng 8 năm 2013, phiên
bản 2 của bộ tiêu chuẩn BIM của Singapore được công bố thay thế cho phiên bản 1. Một
điểm đặc biệt là Singapore có lộ trình áp dụng BIM rất chặt chẽ:
- Tháng 7/2012: ứng dụng BIM ở tất cả dự án cơng có vốn > 10 triệu đôla;
- Tháng 7/2013: ứng dụng BIM cho thiết kế kiến trúc ở tất cả dự án xây mới có diện
tích >20.000m2;
- Tháng 7/2014: ứng dụng BIM cho thiết kế kỹ thuật ở tất cả dự án xây mới có diện
tích >20.000m2;
- Tháng 7/2015: Ứng dụng BIM cho cả thiết kế kiến trúc và kỹ thuật ở tất cả dự án xây
mới có diện tích >5.000m2.

9


Thêm nữa, Singapore còn thúc đẩy các hoạt động học thuật như tổ chức nhiều các hội
thảo về BIM, đưa các phần mềm BIM vào giảng dạy, tổ chức các cuộc thi cho sinh viên,
có các chương trình thực tập và đề cương tốt nghiệp về BIM ở các trường: Đại học kỹ
thuật Singapore, Đại học kỹ thuật Nanyang, Đại học SIM, Đại học Temasek…
Singapore cũng thúc đẩy các hoạt động đào tạo nghề như cấp chứng chỉ kỹ năng BIM,
chứng nhận BIM Manager…Đến nay có hơn 3.500 chuyên gia được đào tạo các chứng
chỉ về BIM bao gồm cả sinh viên và đối tượng khác.
• Tại Mỹ, Hội đồng dự án BIM (United States™ Project Committee) đã được thành lập
ngay từ 2008 nhằm thúc đẩy sự phát triển BIM theo từng ngành, từng bang và trên cả
nước, đồng thời công bố tiêu chuẩn quốc gia về BIM (National BIM Standard). Đến nay
tiêu chuẩn này đã ngày một hoàn thiện và chuẩn bị công bố phiên bản 3 (NBS-version
3). Tiêu chuẩn quốc gia này bao gồm các chỉ dẫn theo 3 cấp:
- Cấp độ A hay còn gọi là tiêu chuẩn cốt lõi bao gồm tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế, các

quy phạm, tiêu chuẩn trong việc trao đổi thông tin, tiêu chuẩn phù hợp với kỹ thuật và
thử nghiệm;
- Cấp độ B hay tiêu chuẩn tham khảo, bao gồm các tiêu chuẩn đã được ứng dụng bởi
các tổ chức và các ngành công nghiệp khác liên quan về quá trình thực hiện dự án ứng
dụng BIM, chỉ dẫn đặc điểm kĩ thuật khi ứng dụng BIM và ví dụ tham khảo;
- Cấp độ C là các tiêu chuẩn đã được thực tế chứng minh về cách thức tiến hành BIM,
bao gồm thỏa thuận hợp đồng, hướng dẫn ứng dụng BIM để đạt kết quả tốt nhất tốt nhất
và việc sử dụng dịch vụ hỗ trợ từ bên thứ 3;
• Tại Pháp, Bộ Nhà ở đã chỉ đạo đẩy mạnh áp dụng BIM cho các cơng trình nhà ở với
lộ trình bắt đầu từ 2014 với ngân sách 20 triệu euro cho 3 năm. Các hoạt động được triển
khai với 3 nội dung:
- Thuyết phục các bên liên quan, đặc biệt là chủ đầu tư sử dụng BIM;
- Hỗ trợ các công ty nhỏ và vừa về trang thiết bị và năng lực triển khai;
- Tạo môi trường đảm bảo thuận lợi cho việc áp dụng BIM.

10


• Tại Liên bang Nga, kế hoạch triển khai BIM được Thủ tướng Medvedev giao cho Bộ
Xây dựng phê duyệt vào ngày 29/12/2014 với các nhiệm vụ:
- Thành lập nhóm triển khai do Thứ trưởng Bộ Xây dựng trực tiếp chỉ đạo;
- Thực hiện các dự án thí điểm từ 04-11/2015;
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật cũng như các tiêu chuẩn kỹ thuật vào năm
2016;
- Phát triển chương trình đào tạo.
Ngồi ra Nauy, Phần Lan, Hà Lan, Đan Mạch, … cũng là các quốc gia yêu cầu ứng dụng
BIM trong khu vực đầu tư công trong xây dựng.

Hình 1.3 Bản đồ tiến trình áp dụng BIM tại các nước Châu Âu
• Tại Nhật Bản, Bộ đất đai, Hạ tầng, Giao thông và Du lịch (MLIT) đã xây dựng hướng

dẫn về BIM cho xây dựng cơng trình dân dụng ở và hạ tầng kỹ thuật trong đó hướng
dẫn về BIM cho cơng trình dân dụng đã được ban hành còn hướng dẫn về BIM cho hạ
tầng kỹ thuật đang được dự thảo và dự kiến ban hành vào năm 2016;
• Trung Quốc đã lập cổng thơng tin điện tử về BIM vào năm 2008 nhằm thúc đẩy sự
phát triển của BIM trong ngành Xây dựng. Trong khoảng thời gian này, nhiều cuộc hội
11


thảo, seminar, trao đổi về BIM được tổ chức với sự tham gia của tất cả các bên như chủ
đầu tư, tư vấn, nhà thầu, nhà nghiên cứu và chính phủ. Bộ Nhà ở, Phát triển đô thị và
nông thôn Trung Quốc (MOHURD) xác định việc áp dụng BIM vào ngành xây dựng là
một trong những nhiệm vụ quan trọng trong kế hoạch 5 năm lần thứ 12. Hiện nay, Trung
Quốc đã có tiêu chuẩn quốc gia về BIM. Trong hướng dẫn triển khai BIM có quy định
tất cả các dự án có giá trị từ 16 triệu USD trở lên phải áp dụng BIM vào năm 2017 và
đến năm 2020 cần:
• Triển khai áp dụng tích hợp BIM và những hệ thống quản lý, công nghệ thông tin
khác cho các công ty tư vấn khảo sát, thiết kế và xây dựng nhóm A;
• Tích hợp BIM trong các quy trình khảo sát, thiết kế, xây dựng và quản lý vận hành
cho ít nhất 90% dự án mới gồm các cơng trình lớn và vừa sử dụng vốn đầu tư nhà nước
và cơng trình cơng hoặc cơng trình xanh muốn có nhãn “Ngơi sao xanh”.
Về mặt nghiên cứu, các trường đại học như Thanh Hoa, Đồng Tế, Nam Trung đã lập
các phịng thí nghiệm nghiên cứu về BIM từ những năm 2005.
Đến năm 2007, các trường bắt đầu đưa các khóa học sử dụng phần mềm BIM vào giảng
dạy. Năm 2012, Trung Quốc đã có đào tạo thạc sỹ chuyên ngành về BIM.
• Tại một vài nước khác, Hàn Quốc xây dựng lộ trình BIM từ 2012 do Bộ Đất đai, Hạ
tầng, Giao thơng chủ trì với quy định: cuối năm 2014 phải sử dụng BIM cho dự án hạ
tầng mới có tổng mức đầu tư trên 50 triệu USD; Phillipines và Indonesia đang tiến hành
đánh giá dự án thí điểm BIM và nghiên cứu bắt buộc áp dụng BIM cho các dự án công
của Cơ quan về đường cao tốc và các cơng trình cơng (DPWH) đối với Phillipine và Cơ
quan về các cơng trình cơng (PU) đối với Indonesia; Niu Di Lân đẩy mạnh áp dụng BIM

thực hiện dưới sự chỉ đạo của Hội đồng triển khai được thành lập vào 02/2014 và được
hỗ trợ tài chính từ Bộ Kinh doanh, Đổi mới và Việc làm.

12


Hình 1.4 Bản đồ tiến trình áp dụng BIM tại các nước Châu Á
Tổng quan về áp dụng BIM trong nước
Tại Việt Nam hiện nay, nắm bắt được xu thế ứng dụng công nghệ BIM, khái niệm về
BIM đã tương đối phổ biến trong ngành xây dựng. Trong đó, từ các đơn vị quản lý nhà
nước, đến các doanh nghiệp xây dựng cũng đã bước đầu nhận thức được lợi ích của việc
ứng dụng BIM đem lại. Nhiều đơn vị thiết kế, nhà thầu từng bước đưa các ứng dụng
phần mểm phục vụ BIM như Autodesk Revit, Tekla Structure... vào áp dụng trong các
cơng trình thực tế từ giai đoạn thiết kế ý tường cho đến giai đoạn quản lý thi công.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
Trong thời gian qua các vấn đề về BIM đã được đề cập tại nhiều buổi hội thảo chuyên
đề do các cơ quan quản lý nhà nước (Bộ Xây dựng, Bộ Giao thơng, Sở giao thơng thành
phổ Hồ Chí Minh...), các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học, tổ chức tư vấn tổ chức.
Các hội thảo đã cung cấp các số liệu thực tế về lộ trình ứng dụng BIM, các tài liệu hướng
dẫn kỹ thuật và các quy trình tiêu chuẩn và làm nổi bật triển vọng và khuyến khích ứng
dụng BIM vào trong các nhiều lĩnh vực. Các buổi hội thảo nhìn chung thu hút được sự
13


quan tâm tích cực của các chuyên gia, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà thầu, doanh
nghiệp tư vấn.
Một số nội dung liên quan đến BIM lần đầu tiên đã được đề cập trong Luật Xây dựng
số 50/QH13/2014 được Quốc hội khóa XIII thơng qua ngày 18/6/2014 và có hiệu lực từ
01/01/2015. Cụ thể: Việc ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin
cơng trình trong hoạt động đầu tư xây dựng là một trong những nguyên tắc cơ bản trong

hoạt động đầu tư xây dựng (khoản 3, Điều 4); quản lý hệ thống thơng tin cơng trình cũng
là một trong những nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng (khoản 1, Điều 66) [1].
Đồng thời, “Đề án áp dụng BIM trong hoạt động xây dựng và quản lý vận hành cơng
trình” đã được Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt tại Quyết định số 2500/QĐ-TTg [2]
để tập hợp sức mạnh tổng thể của các cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp, toàn
nhân lực ngành Xây dựng tham gia triển khai áp dụng BIM đồng bộ, nhanh chóng và
hiệu quả. Sau đó, Bộ xây dựng đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án áp dụng BIM
và ban hành kế hoạch thực hiện Đề án áp dụng BIM tại Quyết định số 204/QĐ-BXD
[4], công bố Hướng dẫn tạm thời áp dụng BIM tại Quyết định số 1057/QĐ-BXD [6] và
công bố danh sách các dự án thực hiện thí điểm áp dụng BIM trong hoạt động xây dựng
và quản lý vận hành cơng trình tại Quyết định số 362/QĐ-BXD [7]. Những quy định
trên là cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu ứng dụng BIM một cách rộng rãi trong
ngành Xây dựng. Tuy còn thiếu các hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, cách thức thực hiện
nên các chủ đầu tư, ban quản lý dự án còn khá lúng túng trong việc nghiên cứu triển
khai áp dụng BIM vào công trình của mình.
Tuy vậy, một số đơn vị đã có bước đầu chuẩn bị cho việc áp dụng BIM cho cơng trình
thuộc ngành của mình (Giao thơng, Y tế, Thủy lợi). Đặc biệt, Sở Giao thơng vận tải TP.
Hồ Chí Minh đã có bước đi tiên phong xây dựng lộ trình để ứng dụng BIM vào tồn
ngành giao thơng trên địa bàn thành phố. Trong công văn số 4405/SGTVT-XD ngày
23/6/2014 gửi các chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn, nhà thầu, Hội cầu đường cảng thành
phố Sờ giao thông thành phố Hồ Chí Minh bên cạnh việc khẳng định lợi ích của mơ
hình BIM. Sở cũng u cầu các chủ đầu tư, các đơn vị, phòng ban trực thuộc, các đơn
vị tư vấn lập dự án, thiết kế, nhà thầu thi công, tư vấn giám sát và các đơn vị quản lý
khai thác các cơng trình giao thơng do Sở GTVT quản lý cần: chủ động nghiên cứu, thí
14


điểm ứng dụng BIM; từng bước chuẩn bị các điều kiện về vật chất kỹ thuật và con người
để dần hình thành mơi trường làm việc theo cơng nghệ BIM; xem việc đầu tư ứng dụng
BIM tương tự như đầu tư cải tiến trang thiết bị, dây chuyền công nghệ trong quá trình

sản xuất, tổ chức quản lý; các chủ đầu tư cần chủ động nghiên cứu các quy định về đẩu
tư xây dựng hiện hành, có biện pháp đưa việc ứng dụng BIM vào các tiêu chí cộng điểm
khi lựa chọn tư vấn, nhà thầu trong các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư,
nghiệm thu đưa vào sử dụng và khai thác vận hành cơng trình,... [19].
2. Chủ đầu tư
Các chủ đầu tư đóng vai trị rất quan trọng trong quá trình thúc đầy ứng dụng BIM tại
Việt Nam. Hiện nay, nguyên nhân các doanh nghiệp ứng dụng BIM thường có hai
ngun nhân chính:
• Do bản thân nội tại của doanh nghiệp thấy cần thiết phải ứng dụng;
• Do yêu cầu của dự án bắt buột phải ứng dụng.
Chính vì vậy, chủ đầu tư sẽ đóng vai trò rất quan trọng trong nguyên nhân thứ hai, nếu
chủ đầu tư nhận thức được lợi ích của BIM sẽ đem lại cho dự án tạo được các thiết kế
tối ưu, kiểm sốt tiến độ, chi phí của dự án, sẽ bắt buộc các đơn vị tham gia dự án phải
xây dựng các mơ hình BIM.
Kể từ 2016 đến nay, nhiều chủ đầu tư đã yêu cầu áp dụng BIM tại một số dự án lớn như
tập đoàn VinGroup, Bitexco, Vietinbank, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Tuấn Lộc,
Sông Đà,… Các dự án tiêu biểu áp dụng BIM có hiệu quả như Dự án Park Hill 6,
Vietinbank Tower, cảng Cửa Lị, cầu Thủ Thiêm 2, khu cơng nghiệp Nhơn Trạch 6 Đồng Nai, thủy điện Nậm Nghiệp 1, … [20]. Kết quả áp dụng BIM tại một số dự án đã
giúp chủ đầu tư rút ngắn tiến độ, tiết kiệm chi phí thơng qua việc tối ưu hóa và xử lý
trước các khó khăn trong giai đoạn thi công, tiêu biểu như: Dự án Vietinbank Tower đã
phát hiện và giải quyết trên 1500 xung đột trong thiết kế trước khi triển khai thi cơng;
tối ưu hóa tiến độ thi cơng, quy trình lắp đặt tại dự án nhà máy Cheeky, rút ngắn khoảng
10% về tiến độ; giảm được 8% công việc phải làm lại và khoảng 40% thời gian xử lý
các thay đổi khi thi công tại dự án Park Hill 6; kiểm soát khối lượng trong thời gian thi
15


×