Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phịng
..
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG
-------------------------------
ISO 9001 : 2008
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TỐN – KIỂM TOÁN
Sinh viên
: Nguyễn Thị Việt Phƣơng
Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Văn Liên
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Phương
1
Lớp QT1103K
Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phịng
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
HẢI PHÕNG – 2011
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Phương
2
Lớp QT1103K
Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phịng
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG
-----------------------------------
HOÀN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN LẬP VÀ PHÂN
TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN KHO
VẬN HẢI DƢƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: KẾ TỐN - KIỂM TỐN
Sinh viên
: Nguyễn Thị Việt Phƣơng
Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Lê Văn Liên
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Phương
3
Lớp QT1103K
Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phịng
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
HẢI PHÕNG – 2011
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Phương
4
Lớp QT1103K
Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phịng
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG
--------------------------------------
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Phương
Lớp:
QT 1103K
Mã SV: 11016
Ngành:Kế tốn - Kiểm tốn
Tên đề tài: Hồn thiện cơng tác kế tốn Lập và phân tích Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Giao Nhận Kho Vận Hải Dương
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Phương
5
Lớp QT1103K
Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phịng
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
(về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính tốn và các bản vẽ).
Khái quát được những vấn đề lý luận cơ bản về cơng tác kế tốn lập và phân
tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
Phản ánh được thực trạng cơng tác kế tốn lập và phân tích Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Giao Nhận Kho Vận Hải Dương.
Đánh giá được ưu, nhược điểm của cơng tác kế tốn lập và phân tích Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Giao Nhận Kho Vận Hải
Dương, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện.
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính tốn.
Sử dụng số liệu năm 2010 và năm 2009.
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
Công ty Cổ phần Giao Nhận Kho Vận Hải Dương.
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Phương
6
Lớp QT1103K
Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phịng
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TỐN LẬP VÀ PHÂN
TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ......................... ..
1.1 Cơ sở lý luận về hệ thống Báo cáo tài chính doanh nghiệp ......................... ..
1.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chính .......................................................................... ..
1.1.2 Mục đích của Báo cáo tài chính.......................................................................
1.1.3 Ý nghĩa của Báo cáo tài chính........................................................................ ..
1.1.4 Đối tượng lập Báo cáo tài chính……………………………………………...
1.1.5 u cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính.................................................... ..
1.1.6 Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính .............................................. ..
1.1.7 Nội dung của Báo cáo tài chính………………………………………………
1.1.7.1 Hệ thống Báo cáo tài chính………………………………………………...
1.1.7.2 Trách nhiệm lập và trình bày Báo cáo tài chính……………………………
1.1.7.3 Kỳ lập Báo cáo tài chính…………………………………………………...
1.1.7.4 Thời hạn nộp Báo cáo tài chính…………………………………………….
1.1.7.5 Nơi nhận Báo cáo tài chính……………………………………………….
1.2 Cơ sở lý luận về phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp………………
1.2.1 Khái niệm phân tích Báo cáo tài chính……………………………………...
1.2.2 Ý nghĩa của việc phân tích Báo cáo tài chính……………………………….
1.2.3 Nhiệm vụ của việc phân tích Báo cáo tài chính…………………………….
1.2.4 Cơ sở dữ liệu phân tích Báo cáo tài chính…………………………………..
1.2.5 Các phương pháp phân tích Báo cáo tài chính……………………………...
1.3 Cơ sở lý luận về cơng tác kế tốn lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh ......................................................................................................................
1.3.1 Khái niệm Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ........................................
1.3.2 Nội dung và kết cấu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .........................
1.3.3 Ý nghĩa của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh………………………..
1.3.4 Cơ sở lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ..........................................
1.3.5 Phương pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ..
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Phương
7
Lớp QT1103K
Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phịng
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
.................................................................................................................................
1.4 Cơ sở lý luận về cơng tác kế tốn phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh .....................................................................................................................................
1.4.1 Khái niệm và mục đích phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ....
1.4.2 Ý nghĩa của việc phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh………...
1.4.3 Các phương pháp phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh……….
1.4.4 Nội dung phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ..........................
1.4.4.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh .....................................................
1.4.4.2 Phân tích khả năng sinh lời .........................................................................
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN LẬP VÀ PHÂN TÍCH
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CƠNG TY CP
GIAO NHẬN KHO VẬN HẢI DƢƠNG ....................................................................
2.1 Giới thiệu chung về công ty CP Giao Nhận Kho Vận Hải Dƣơng .............
2.1.1 Tên, quy mô, địa chỉ của công ty……………………………………………
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển…………………………………………..
2.1.3 Đặc điểm kinh doanh của công ty…………………………………………..
2.1.4 Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty…………………………………..
2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế tốn tại cơng ty……………………………..
2.2 Thực trạng cơng tác kế tốn lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh tại công ty CP Giao Nhận Kho Vận Hải Dƣơng ............................
2.2.1 Cơng tác kế tốn lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ........................
2.2.2 Công tác kế tốn phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ..............
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠNG TÁC
KẾ TỐN LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP GIAO NHẬN KHO VẬN HẢI DƢƠNG
................................................................................................................................. …
3.1 Đánh giá công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty CP Giao Nhận Kho Vận Hải Dƣơng................................................. …
3.1.1 Ưu điểm .......................................................................................................... …
3.1.2 Nhược điểm .................................................................................................... …
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Phương
8
Lớp QT1103K
Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phịng
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
3.2 Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh tại công ty CP Giao Nhận Kho Vận Hải Dƣơng................................ …
3.2.1 Kiến nghị 1: Về sử dụng tài khoản, sổ sách kế toán ...................................... …
3.2.2 Kiến nghị 2: Về hệ thống Báo cáo tài chính .................................................. …
3.2.3 Kiến nghị 3: Hồn thiện cơng tác phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh ....................................................................................................................... …
3.2.3.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................... …
3.2.3.2 Phân tích khả năng sinh lời ......................................................................... …
KẾT LUẬN................................................................................................................
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TỐN LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO
CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1 Cơ sở lý luận về hệ thống Báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính (BCTC) là báo cáo tổng hợp về tình hình tài chính (TC), kết
quả sản xuất kinh doanh ( SXKD) trong kỳ của doanh nghiệp (DN), là nguồn cung
cấp thơng tin về tình hình TC đáp ứng yêu cầu về quản lý của chủ DN, cơ quan
quản lý Nhà nước và nhu cầu của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết
định kinh tế của mình.
1.1.2 Mục đích của Báo cáo tài chính
BCTC dùng để cung cấp thơng tin về tình hình TC, tình hình KD và các luồng
tiền của một DN, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ DN, cơ quan Nhà nước và nhu
cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
BCTC cung cấp những thông tin của một DN về:
- Tài sản;
- Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác;
- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
- Thuế và các khoản nộp Nhà nước;
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Phương
9
Lớp QT1103K
Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phịng
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
- Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế tốn;
- Các luồng tiền.
Ngồi các thơng tin này, doanh nghiệp cịn phải cung cấp các thông tin khác
trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã
phản ánh trên các BCTC tổng hợp và các chính sách kế tốn đã áp dụng để ghi
nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày BCTC.
1.1.3 Ý nghĩa của Báo cáo tài chính
BCTC là nguồn thơng tin tài chính quan trọng khơng chỉ đối với DN mà còn
phục vụ chủ yếu cho các đối tượng khác bên ngoài DN, như các cơ quan quản lý
Nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại cũng như các nhà đầu tư tiềm năng, các chủ nợ,
nhà quản lý, kiểm toán viên độc lập và các đối tượng khác liên quan. Sau đây,
chúng ta sẽ xem xét vai trò của BCTC với một vài đối tượng chủ yếu:
- Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: BCTC cung cấp thông tin cần thiết giúp
cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, giúp
cho các cơ quan tài chính Nhà nước thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
đối với hoạt động của DN, đồng thời làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản
nộp khác của DN đối với ngân sách Nhà nước.
- Đối với nhà quản lý DN: Các nhà quản lý thường cạnh tranh nhau để tìm
kiếm nguồn vốn, và cố gắng thuyết phục các nhà đầu tư và các chủ nợ rằng họ sẽ
đem lại mức lợi nhuận cao nhất với độ rủi ro thấp nhất. Để thực hiện được điều
này, các nhà quản lý phải công bố công khai các thông tin trên BCTC định kỳ về
hoạt động của DN. Ngoài ra, nhà quản lý còn sử dụng BCTC để tiến hành quản lý,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của DN mình.
- Đối với các nhà đầu tư, các chủ nợ: Họ địi hỏi BCTC vì 2 lý do: họ cần các
thông tin TC để giám sát và bắt buộc các nhà quản lý phải thực hiện theo đúng hợp
đồng đã ký kết, và để thực hiện các quyết định đầu tư và cho vay của mình.
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Phương
10
Lớp QT1103K
Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phịng
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
- Đối với các kiểm toán viên độc lập: Các nhà đầu tư và tổ chức tín dụng có lý
do để mà lo lắng rằng các nhà quản lý có thể bóp méo BCTC do họ cung cấp nhằm
mục đích tìm kiếm nguồn vốn hoạt động. Vì vậy, các nhà đầu tư và tổ chức tín
dụng địi hỏi các nhà quản lý phải bỏ tiền ra thuê các kiểm toán viên độc lập để
kiểm toán BCTC, các nhà quản lý đương nhiên phải chấp nhận vì họ cần vốn. Như
vậy, BCTC đóng vai trị như là đối tượng của kiểm tốn độc lập.
- Đối với nhà cung cấp: BCTC của doanh nghiệp giúp họ nhận biết cơ bản về
khả năng thanh toán, để từ đó họ có thể quyết định bán hàng hay khơng bán hàng
hoặc áp dụng phương thức thanh tốn hợp lý để nhanh chóng thu hồi tiền hàng.
- Đối với khách hàng: BCTC giúp họ phân tích, đánh giá khả năng, năng lực
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp để quyết định có
ứng tiền hàng trước khi mua hàng hay khơng?
1.1.4 Đối tƣợng lập Báo cáo tài chính
- Hệ thống BCTC năm được áp dụng cho tất cả các loại hình DN thuộc các
ngành và các thành phần kinh tế. Riêng các DN vừa và nhỏ vẫn tuân thủ các quy
định chung tại phần này và những quy định hướng dẫn cụ thể phù hợp với DN vừa
và nhỏ tại chế độ kế tốn DN vừa và nhỏ.
- Việc lập và trình bày BCTC của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự
được quy định bổ sung ở Chuẩn mực kế tốn số 22 “Trình bày bổ sung BCTC của
các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự” và các văn bản quy định cụ thể.
- Việc lập và trình bày BCTC của các doanh nghiệp, ngành đặc thù tuân thủ
theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho
ngành ban hành.
- Cơng ty mẹ và tập đồn BCTC hợp nhất phải tuân thủ tại chuẩn mực kế toán
“Báo cáo tài chính hợp nhất và kế tốn khoản đầu tư vào cơng ty con”.
- Đơn vị kế tốn cấp trên có các đơn vị kế tốn trực thuộc hoặc Tổng cơng ty
Nhà nước hoạt động theo mơ hình khơng có cơng ty con phải lập BCTC tổng hợp
theo quy định tại Thơng tư hướng dẫn kế tốn thực hiện Chuẩn mực kế tốn số 25
“Báo cáo tài chính hợp nhất và kế tốn khoản đầu tư vào cơng ty con”.
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Phương
11
Lớp QT1103K
Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phịng
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
- Hệ thống BCTC giữa niên độ (Báo cáo tài chính quý) được áp dụng cho các
DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các doanh
nghiệp khác khi tự nguyện lập BCTC giữa niên độ.
1.1.5 Yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Chuẩn
mực kế tốn số 21 – “Trình bày báo cáo tài chính”, gồm:
- Trung thực và hợp lý;
- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế tốn phù hợp với quy định của từng
chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thơng tin thích hợp với nhu cầu ra quyết
định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi:
+ Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp;
+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện khơng chỉ đơn
thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;
+ Trình bày khách quan, khơng thiên vị;
+ Tn thủ nguyên tắc thận trọng;
+ Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Việc lập BCTC phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. BCTC phải
được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán.
BCTC phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của
đơn vị kế tốn ký, đóng dấu của đơn vị.
1.1.6 Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính
Hoạt động liên tục:
Khi lập BCTC, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải đánh
giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. BCTC của doanh nghiệp
phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ
tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh
nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể
quy mô hoạt động của mình. Khi đánh giá, nếu Giám đốc doanh nghiệp biết được
có những điều khơng chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện gây
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Phương
12
Lớp QT1103K
Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phịng
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những điều
khơng chắc chắn đó cần được nêu rõ trong Bản thuyết minh BCTC. Để đánh giá
khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thơng tin
có thể dự đốn được tối thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ
kế tốn. Nếu BCTC khơng được lập trên cơ sở hoạt động liên tục thì điều này cần
phải nêu rõ trong Bản thuyết minh BCTC, cùng với cơ sở dùng để lập BCTC.
Cơ sở dồn tích:
- Doanh nghiệp phải lập BCTC theo cơ sở kế tốn dồn tích, ngoại trừ thơng
tin liên quan đến các luồng tiền.
- Theo cơ sở kế tốn dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi
nhận vào sổ kế toán và BCTC của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí
được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp
giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho
phép ghi nhận trên Bảng cân đối kế tốn những khoản mục khơng thoả mãn định
nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả.
Nhất quán:
Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC phải nhất quán từ
niên độ này sang niên độ khác. Tuy nhiên, khi có sự thay đổi đáng kể về bản chất
các hoạt động của doanh nghiệp hoặc thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình
bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện, hoặc được một chuẩn mực
kế tốn khác u cầu thì doanh nghiệp được thay đổi việc trình bày và phân loại
các khoản mục trong BCTC.
Trọng yếu và tập hợp:
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Phương
13
Lớp QT1103K
Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phịng
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
- Khi lập và trình bày BCTC, từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày
riêng biệt, các khoản mục khơng trọng yếu thì được tập hợp vào những khoản mục
có cùng tính chất hoặc chức năng.
- Một thơng tin được coi là trọng yếu nếu khơng trình bày hoặc trình bày thiếu
chính xác của thơng tin đó có thể làm sai lệch đáng kể BCTC, làm ảnh hưởng đến
quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mơ
và tính chất của các khoản mục được đánh giá trong các tình huống cụ thể nếu các
khoản mục này khơng được trình bày riêng biệt. Để xác định một khoản mục hay
một tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy mơ của
từng khoản mục có thể là nhân tố quyết định tính trọng yếu. Ví dụ, các tài sản
riêng lẻ có cùng tính chất và chức năng được tập hợp vào một khoản mục, kể cả
khi giá trị của khoản mục là rất lớn. Tuy nhiên, các khoản mục quan trọng có tính
chất hoặc chức năng khác nhau phải được trình bày một cách riêng rẽ.
- Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các
quy định về trình bày BCTC của các chuẩn mực kế tốn cụ thể nếu các thơng tin
đó khơng có tính trọng yếu.
Bù trừ:
- Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên BCTC khơng được bù
trừ, trừ khi được một chuẩn mực kế toán cụ thể quy định hoặc cho phép bù trừ. Các
khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí được bù trừ khi được quy định tại
một chuẩn mực kế toán cụ thể cho phép hoặc đối với các khoản lãi, lỗ và các chi
phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống nhau hoặc tương tự và
khơng có tính trọng yếu.
- Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng yếu
phải được báo cáo riêng biệt. Việc bù trừ các số liệu trong Báo cáo kết quả kinh
doanh hoặc Bảng cân đối kế toán, ngoại trừ trường hợp việc bù trừ này phản ánh
bản chất của giao dịch hoặc sự kiện, sẽ không cho phép người sử dụng hiểu được
các luồng tiền trong tương lai của doanh nghiệp.
Có thể so sánh:
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Phương
14
Lớp QT1103K
Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phịng
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
- Các thông tin bằng số liệu trong BCTC nhằm để so sánh giữa các kỳ kế tốn
phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong BCTC của kỳ
trước. Trường hợp cần thiết để giúp cho những người sử dụng hiểu rõ được BCTC
của kỳ hiện tại các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin diễn giải
bằng lời.
- Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong BCTC,
thì phải phân loại lại các số liệu so sánh nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ
hiện tại, và phải trình bày tính chất, số liệu và lý do việc phân loại lại. Trường hợp
không thể thực hiện được việc phân loại lại các số liệu tương ứng mang tính so
sánh thì phải nêu rõ lý do và tính chất của những thay đổi nếu việc phân loại lại các
số liệu được thực hiện.
1.1.7 Nội dung của Báo cáo tài chính
1.1.7.1 Hệ thống Báo cáo tài chính
Theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính, hệ thống Báo cáo tài chính gồm:
Báo cáo tài chính năm
Báo cáo tài chính giữa niên độ
Báo cáo tài chính năm
BCTC năm gồm:
- Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B01 – DN
- Báo cáo kết quả kinh doanh
Mẫu số B02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B03 – DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu số B09 – DN
Báo cáo tài chính giữa niên độ
BCTC giữa niên độ gồm:
+ BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ
+ BCTC giữa niên độ dạng tóm lược
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Phương
15
Lớp QT1103K
Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phịng
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
* BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ):
Mẫu số B01a – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B02a – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ)
Mẫu số B03a – DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc
Mẫu số B09a – DN
* BCTC giữa niên độ dạng tóm lược, gồm:
- Bảng cân đối kế tốn giữa niên độ (dạng tóm lược)
Mẫu số B01b – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược) Mẫu số B02b – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược)
Mẫu số B03b – DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc
Mẫu số B09a – DN
1.1.7.2 Trách nhiệm lập và trình bày Báo cáo tài chính
- Tất cả các DN đều phải lập và trình bày BCTC năm. Các cơng ty, tổng cơng
ty có các đơn vị kế tốn trực thuộc, ngồi việc phải lập BCTC năm của cơng ty,
Tổng cơng ty cịn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế
toán năm dựa trên BCTC của các đơn vị kế tốn trực thuộc cơng ty, Tổng cơng ty.
- Đối với các DNNN, các DN niêm yết trên thị trường chứng khốn cịn phải
lập BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ. Các DN khác nếu tự nguyện lập BCTC giữa
niên độ thì được lựa chọn dạng đầy đủ hoặc dạng tóm tắt. Đối với Tổng cơng ty
Nhà nước và DNNN có các đơn vị kế tốn trực thuộc cịn phải lập BCTC tổng hợp
hoặc BCTC hợp nhất giữa niên độ.
- Công ty mẹ và tập đoàn phải lập BCTC hợp nhất giữa niên độ và BCTC hợp
nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ-CP
ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Ngồi ra cịn phải lập BCTC hợp nhất sau khi hợp
nhất KD theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”.
1.1.7.3 Kỳ lập Báo cáo tài chính
- Kỳ lập Báo cáo tài chính năm: Các doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính
theo kỳ kế tốn năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế tốn năm là 12 tháng trịn sau
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Phương
16
Lớp QT1103K
Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phịng
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
khi thơng báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép
thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập Báo cáo tài chính cho kỳ kế
toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12
tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng.
- Kỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ: là mỗi quý của năm tài chính (khơng
bao gồm q IV).
- Kỳ lập Báo cáo tài chính khác: Các doanh nghiệp có thể lập Báo cáo tài
chính theo kỳ kế tốn khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng…) theo yêu cầu của
pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.
- Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở
hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập Báo cáo tài chính tại thời điểm
chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt
động, phá sản.
1.1.7.4
Thời hạn lập và nộp Báo cáo tài chính
Đối với doanh nghiệp Nhà nước:
Thời hạn nộp BCTC quý:
- Doanh nghiệp độc lập phải nộp BCTC quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày
kết thúc kỳ kế toán quý; đối với Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày.
- Doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Nhà nước nộp BCTC quý cho Tổng
công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định.
Thời hạn nộp BCTC năm:
- Doanh nghiệp độc lập phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày
kết thúc kỳ kế tốn năm; đối với Tổng cơng ty Nhà nước chậm nhất là 90 ngày;
- Doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Nhà nước nộp BCTC năm cho Tổng
công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định.
Đối với các loại doanh nghiệp khác:
Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp BCTC năm chậm nhất là
30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm;
Đối với các doanh nghiệp khác, thời hạn nộp BCTC năm chậm nhất là 90
ngày.
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Phương
17
Lớp QT1103K
Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phịng
1.1.7.5
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
Nơi nhận Báo cáo tài chính
Theo quy định của Luật Kế tốn và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày
31/5/2004 các doanh nghiệp phải nộp BCTC cho các cơ quan sau:
Bảng 1.1:
Nơi nhận báo cáo
Cơ
Các loại
doanh nghiệp
Kỳ lập báo
cáo
(4)
quan
tài
chính
(1)
Cơ
Cơ
DN
quan
quan
cấp
thuế
thống
trên
(2)
kê
(3)
Cơ
quan
đăng ký
kinh
doanh
1. Doanh nghiệp Nhà
nước
2. Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi
Q, năm
x
X
X
x
X
Năm
X
X
X
x
X
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Phương
18
Lớp QT1103K
Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phịng
3. Các loại doanh
nghiệp khác
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
Năm
X
X
x
X
(1) Đối với các DNNN đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố thuộc Trung ương
phải lập và nộp BCTC cho Sở tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối
với DNNN Trung ương còn phải nộp BCTC cho BTC (Cục tài chính DN).
Đối với các loại DNNN như: Ngân hàng thương mại, công ty sổ số kiến thiết,
tổ chức tín dụng, DN bảo hiểm, cơng ty kinh doanh chứng khốn phải nộp BCTC
cho Bộ tài chính (Vụ tài chính ngân hàng). Riêng cơng ty kinh doanh chứng khốn
cịn phải nộp BCTC cho Uỷ ban chứng khốn Nhà nước.
(2) Các DN phải gửi BCTC cho cơ quan thuế trực thuộc quản lý tại địa
phương. Đối với Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp BCTC cho Bộ tài chính.
(3) DNNN có đơn vị kế tốn cấp trên phải nộp BCTC cho đơn vị kế toán cấp
trên. Đối với DN khác có đơn vị kế tốn cấp trên phải nộp BCTC cho đơn vị cấp
trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên.
(4) DN quy định phải kiểm tốn BCTC thì phải kiểm tốn trước khi nộp
BCTC theo quy định. BCTC của DN đã thực hiện kiểm tốn phải đính kèm BC
kiểm tốn và BCTC khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và DN cấp trên.
Ngồi ra, các doanh nghiệp cịn phải nộp BCTC cho cơ quan khác theo quy
định của pháp luật: như các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khốn phải nộp
BCTC cho Trung tâm giao dịch chứng khoán, Uỷ ban chứng khốn Nhà nước,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi nộp BCTC cho cơng ty mẹ hoặc các bên
liên doanh.
1.2 Cơ sở lý luận về phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm phân tích Báo cáo tài chính:
Phân tích Báo cáo tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và
điều hành tài chính ở DN được phản ánh trên các Báo cáo tài chính đó.
1.2.2 Ý nghĩa của việc phân tích Báo cáo tài chính:
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Phương
19
Lớp QT1103K
Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phịng
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
Nhu cầu sử dụng thơng tin trên các Báo cáo tài chính của những ngưởi sử
dụng chúng khác nhau, phụ thuộc vào chức năng hoạt động của họ. Nội dung này
được khái quát như sau:
Bảng 1.2:
Đối tƣợng sử
Các quyết
Yếu tố cần dự
Câu trả lời nhận đƣợc từ các
dụng thơng
định cho các
đốn cho tƣơng lai
thơng tin có dạng câu hỏi
tin
mục tiêu
Nhà quản trị
Điều hành
L Lập KH cho tương CChọn phương án nào hiệu quả
DN
hoạt động
lai, đầu tư dài hạn,
SXKD
chiến lược SP và thịNNên huy động nguồn đầu tư
trường
Nhà đầu tư
nhất?
nào?
Có nên đầu tưGGiá trị đầu tư nào sẽ NNăng lực của DN trong điều
vào DN này
thu được trong
hành KD và huy động vốn đầu
hay khơng?
tương lai?
tư như thế nào?
CCác lợi ích khác có
thể thu được
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Phương
20
Lớp QT1103K
Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phịng
Nhà cho vay
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
Có nên cho DDN có khả năng trả TìTình hình công nợ của DN
DN này vay
nợ theo đúng hợp Lllợi tức có được chủ yếu từ hoạt
vốn khơng?
đồng vay hay
động nào?
TìTình hình và khả năng tăng
khơng?
CCác lợi ích khác đối
trưởng của DN
với nhà cho vay
Cơ quan Nhà
Các khoản HHoạt động của DN cóCCó thể có biến động gì về vốn
nước và
đóng góp cho
thích hợp và hợp
người lao
Nhà nước
pháp khơng?
động
và thu nhập trong tương lai?
DDN có thể tăng thu
nhập cho nhân viên
khơng?
1.2.3 Nhiệm vụ của việc phân tích Báo cáo tài chính:
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ,
đảm bảo vốn cho SXKD có hợp lý khơng?
- Đánh giá tình hình và khả năng thanh toán của DN.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp khai thác khả năng nâng
cao hiệu quả tài chính của DN.
1.2.4 Cơ sở dữ liệu phân tích Báo cáo tài chính
- Bảng cân đối kế tốn.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Các báo cáo quản trị khác…
1.2.5 Các phƣơng pháp phân tích Báo cáo tài chính
Phƣơng pháp so sánh:
Đây là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính, để vận
dụng phép so sánh trong phân tích ta cần quan tâm đến những vấn đề sau đây:
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Phương
21
Lớp QT1103K
Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phịng
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
- Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh.
+ Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kì trước để đánh giá xu hướng các chỉ tiêu
tài chính.
+ Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài
chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành.
+ Sử dụng các số kế hoạch, số dự tốn để đánh giá doanh nghiệp có đạt mục
tiêu tài chính trong năm.
- Điều kiện so sánh:
+ Chỉ tiêu phân tích phản ánh cùng nội dung kinh tế, cùng phương pháp tính
tốn và có đơn vị đo lường như nhau.
+ Tuân thủ theo chuẩn mực kế toán đã ban hành.
- Kĩ thuật so sánh thể hiện qua các trường hợp sau:
+ Trình bày Báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định mức biến động
tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính qua hai hoặc nhiều
kì, qua đó xác định xu hướng các chỉ tiêu.
Vì vậy một báo cáo dạng so sánh thể hiện rõ biến động của chỉ tiêu tổng hợp và
các yếu tố cấu thành nên biến động tổng hợp đó.
+ Trình bày báo cáo theo qui mơ chung với cách so sánh này, một chỉ tiêu
trên Báo cáo tài chính được chọn làm quy mơ chung đó. Báo cáo tài chính theo
qui mơ chung giúp đánh giá cấu trúc các chỉ tiêu tài chính ở doanh nghiệp.
+ Thiết kế các chỉ tiêu có dạng tỉ số: Một tỉ số được xây dựng khi các yếu tố
cấu thành nên tỉ số phải có mối liên hệ và mang ý nghĩa kinh tế. Với ngun tắc
trên, nhà phân tích có thể xây dựng chỉ tiêu phân tích phù hợp với đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp. Các tỉ số cịn là cơng cụ hỗ trợ cơng tác dự đốn tài chính.
Phương pháp loại trừ:
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Phương
22
Lớp QT1103K
Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phịng
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
Phương pháp này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ
tiêu tài chính giả định các nhân tố cịn lại khơng thay đổi. Phương pháp phân tích
này là cơng cụ hỗ trợ cho q trình ra quyết định.
Phương pháp cân đối tỉ lệ:
Các Báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: Cân
đối giữa tài sản và nguồn vốn; cân đối giữa doanh thu chi phí, kết quả; cân đối giữa
dịng tiền vào và dịng tiền ra dựa trên tính chất cân đối trên nhà phân tích vận
dụng phương pháp này để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của
chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp phân tích tương quan:
Giữa các số liệu tài chính trên Báo cáo tài chính thường có mối tương quan
với nhau. Chẳng hạn một mối tương quan giữa doanh thu với khoản nợ phải thu,
với hàng tồn kho ...Vì vậy phân tích tương quan sẽ đánh giá tính hợp lý về biến
động giữa chỉ tiêu tài chính, xây dựng các tỉ số tài chính được phù hợp và phục vụ
cho cơng tác dự báo tài chính ở doanh nghiệp.
1.3 Cơ sở lý luận về cơng tác kế tốn lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
1.3.1 Khái niệm Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một Báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, bao
gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và
hoạt động khác.
1.3.2 Nội dung và kết cấu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Nội dung Báo cáo kết quả HĐKD
Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (lãi, lỗ)
cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về thuế,
phí và lệ phí…trong một kỳ báo cáo.
Kết cấu Báo cáo kết quả HĐKD
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Phương
23
Lớp QT1103K
Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phịng
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm gồm có 5 cột:
- Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo;
- Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng;
- Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện
chỉ tiêu trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính;
- Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm;
- Cột số 5: Số liệu của năm trước (để so sánh)
Bảng 1.3:
Đơn vị báo cáo:………..
Mẫu số B02 – DN
Địa chỉ:………………..
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm: .........
Đơn vị tính:..............
Chỉ tiêu
Mã
Thuyết
số
minh
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
(10 = 01 - 02)
4. Giá vốn hàng bán
11
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Phương
24
Năm nay
Năm trƣớc
VI.25
VI.26
VI.27
VI.28
Lớp QT1103K
Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phịng
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
(20 = 10 - 11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
7. Chi phí tài chính
22
VI.29
+ Trong đó: Chi phí lãi vay
23
VI.30
8. Chi phí bán hàng
24
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
11. Thu nhập khác
31
12. Chi phí khác
32
13. Lợi nhuận khác (40= 31 - 32)
40
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40)
50
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
51
VI.31
16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại
52
VI.32
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
60
(60 = 50 - 51 – 52)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)
70
Lập, ngày..... tháng..... năm ......
Ngƣời lập biểu
Kế toán trƣởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
1.3.3 Ý nghĩa của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá
hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích
và đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đề ra về chi phí sản xuất, giá vốn, doanh
thu sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của các hoạt động
khác và kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ kế tốn.
- Số liệu trên báo cáo này cịn là cơ sở để đánh giá khuynh hướng hoạt động
và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong nhiều năm liền và dự báo hoạt động
trong tương lai.
- Thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể đánh giá hiệu quả
và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Phương
25
Lớp QT1103K