Tải bản đầy đủ (.ppt) (41 trang)

Khi nào ông nội lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.38 KB, 41 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Tự Nhiên Tây Á


Tự Nhiên Tây Á



<b>1. Vị trí địa lí.</b>


Tây Á là khu vực thuộc Châu Á. Phía BẮc giáp


Tây Á là khu vực thuộc Châu Á. Phía BẮc giáp


với Trung Á và một phần lãnh thổ châu Âu; phía Tây và


với Trung Á và một phần lãnh thổ châu Âu; phía Tây và


Tây Nam giáp với Địa Trung Hải, châu Phi biển Đỏ;


Tây Nam giáp với Địa Trung Hải, châu Phi biển Đỏ;


phía Đơng và Đơng Nam giáp với Nam Á và biển Arap.


phía Đơng và Đơng Nam giáp với Nam Á và biển Arap.


Với vị trí như vậy Tây Á nằm trên tuyến đường giao


Với vị trí như vậy Tây Á nằm trên tuyến đường giao


thương quan trọng từ châu Âu sang châu Á, từ châu Á


thương quan trọng từ châu Âu sang châu Á, từ châu Á


sang châu Phi.



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2></div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b> 2. Địa hình.</b>




Được chia làm 3 khu vực: phía Bắc và Đông Bắc và những cao Được chia làm 3 khu vực: phía Bắc và Đơng Bắc và những cao
nguyên rộng lớn( SN. Anatoli, SN. Iran). Với những dãy núi cao như:
nguyên rộng lớn( SN. Anatoli, SN. Iran). Với những dãy núi cao như:
Toruyt cao từ 1000-3000m, dãy Enbuoc cao TB 3000m. Cao nguyên Iran
Toruyt cao từ 1000-3000m, dãy Enbuoc cao TB 3000m. Cao nguyên Iran
và miền núi Apganixtan có chiều dài 2000km rộng 500km dộ cao TB là
và miền núi Apganixtan có chiều dài 2000km rộng 500km dộ cao TB là


1200m.
1200m.


- Miền Tây và Nam của khu vực: là bán đảo Aráp có nhiều hoang - Miền Tây và Nam của khu vực: là bán đảo Aráp có nhiều hoang
mạc như: hoang mạc Nê-phut, hoang mạc Rupenkhali. Xung quanh khu
mạc như: hoang mạc Nê-phut, hoang mạc Rupenkhali. Xung quanh khu


vực có những dãy núi chạy dọc theo bờ biển
vực có những dãy núi chạy dọc theo bờ biển


-Miền giữa: là vùng đồng băng lưỡng hà, giữa 2 con sông Ơ-phrat và sông
-Miền giữa: là vùng đồng băng lưỡng hà, giữa 2 con sông Ơ-phrat và sông
Tigrit bồi đắp. Vùng hạ lưu của đồng bằng đất đai màu mở thuận lợi cho
Tigrit bồi đắp. Vùng hạ lưu của đồng bằng đất đai màu mở thuận lợi cho
việc phát triển nơng nghiệp. Trong khi đó phần thượng nguồn là vùng đồi
việc phát triển nông nghiệp. Trong khi đó phần thượng nguồn là vùng đồi



núi đất đai khơ cằn, khó khăn cho việc đi lại và phát triển.
núi đất đai khơ cằn, khó khăn cho việc đi lại và phát triển.


<b>3. Khí hậu</b>


Tây Á có khí hậu ôn đới cân nhiệt và nhiệt đới. Phần lớn diện tích lãnh thổ
Tây Á có khí hậu ơn đới cân nhiệt và nhiệt đới. Phần lớn diện tích lãnh thổ
của khu vực có khí hậu mang tính lục địa nên lượng mưa ít và phân bố
của khu vực có khí hậu mang tính lục địa nên lượng mưa ít và phân bố
không đều, sư chênh lệch cao giữa mùa hè và mùa đông. Lương mưa ở
không đều, sư chênh lệch cao giữa mùa hè và mùa đông. Lương mưa ở
nhữn địa hình đón gió từ 2000-3000mm, vùng nội địa 200-250mm. Riên
nhữn địa hình đón gió từ 2000-3000mm, vùng nội địa 200-250mm. Riên
khu vực Đơng và Đơng Nam lượng mưa rất ít chỉ khoảng 1000m. Nhiệt độ
khu vực Đông và Đông Nam lượng mưa rất ít chỉ khoảng 1000m. Nhiệt độ


của miềm đồng bằng cao khoảng 48


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Khinalug làng ở Azerbaijan</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>4. Thổ nhưỡng- Sinh vật.</b>


-Thổ nhưỡng gồm đất xám và nâu vùng ôn đới phân bố ở sơn
-Thổ nhưỡng gồm đất xám và nâu vùng ôn đới phân bố ở sơn
nguyên anatôli và một phần sơn nguyên Iran thuận lợi phát triển
nguyên anatôli và một phần sơn nguyên Iran thuận lợi phát triển


trồng rừng; đất nâu đỏ nhạt đồng cỏ thưa phân bố ở phía nam bán
trồng rừng; đất nâu đỏ nhạt đồng cỏ thưa phân bố ở phía nam bán



đảo Arap và một phhàn phía Đơng bán đảo Arap thích hợp cho các
đảo Arap và một phhàn phía Đơng bán đảo Arap thích hợp cho các
rừng xavan phát triển; đất hoang mạc nhiệt đới và cận nhiệt đới có
rừng xavan phát triển; đất hoang mạc nhiệt đới và cận nhiệt đới có
mặt ở khắp bán đảo Arap; đất bồi tích chủ yếu ở 2 lưu vực sông
mặt ở khắp bán đảo Arap; đất bồi tích chủ yếu ở 2 lưu vực sơng


Ơ-phrat và sông Tigrit, thuận lợi phát triển trồng lúa .
phrat và sông Tigrit, thuận lợi phát triển trồng lúa .


-Sinh vật
-Sinh vật


+Thực vật: rừng cây gỗ, cây bụi lá cứng, rừng lá rộng
+Thực vật: rừng cây gỗ, cây bụi lá cứng, rừng lá rộng
ôn đới và đồng cỏ. Xavan cây gỗ với cá loại cây như xoài, dẻ,


ôn đới và đồng cỏ. Xavan cây gỗ với cá loại cây như xồi, dẻ,
ơliêu,cỏ thưa bach đàn lùn…


ôliêu,cỏ thưa bach đàn lùn…


+Động vật: lạc đà , linh dương, chó luen, rùa, hổ,…
+Động vật: lạc đà , linh dương, chó luen, rùa, hổ,…
Ngồi ra cịn phát triển các cây nơng nghiệp như lúa mì, lúa
Ngồi ra cịn phát triển các cây nơng nghiệp như lúa mì, lúa
mach, ngơ, kê, bơng, thuốc lá các loại cây ăn quả nhiệt đới. Trên
mach, ngô, kê, bông, thuốc lá các loại cây ăn quả nhiệt đới. Trên


các sườn núi có ruộng bật thang cịn trồng được các loại


các sườn núi có ruộng bật thang cịn trồng được các loại


chuối,cam, chanh (ở tầng thấp); nho, ôliêu, lê, táo
chuối,cam, chanh (ở tầng thấp); nho, ôliêu, lê, táo


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>5.Sơng ngịi.</b>


- Các sơng bắt nguồn từ các sơn nguyên ở phía Bắc, gồm các
- Các sơng bắt nguồn từ các sơn ngun ở phía Bắc, gồm các
sông Ơ-phrat (3060km) và sông Tigrit(2700km) là 2 con sơng có
sơng Ơ-phrat (3060km) và sơng Tigrit(2700km) là 2 con sơng có
nước chảy thường xun và đổ ra biển. Ngồi ra cịn có các sơng
nước chảy thường xun và đổ ra biển. Ngồi ra cịn có các sơng


có dịng chảy theo mùa như: sơng Kaziniacmac, sơng Sakaria.
có dịng chảy theo mùa như: sơng Kaziniacmac, sơng Sakaria.


Hồ nước mặn lớn nhất là hồ Van ở độ cao 1665m. Hồ nước
Hồ nước mặn lớn nhất là hồ Van ở độ cao 1665m. Hồ nước
ngọt Tiberiat và hồ razazah.


ngọt Tiberiat và hồ razazah.


<b>6. Khoáng sản.</b>


Là khu vực có nhiều khống sản, đặc biệt là dầu thơ, chiếm
Là khu vực có nhiều khống sản, đặc biệt là dầu thô, chiếm
khoảng 50% trữ lượng dầu mỏ của thế giới.


khoảng 50% trữ lượng dầu mỏ của thế giới.



Các nước Arap Saudi, Irac, Iran, Quata, Oman là những nước
Các nước Arap Saudi, Irac, Iran, Quata, Oman là những nước
có trữ lượng lớn từ 2 tỷ tấn trở lên, có nước con đạt 26 tỷ tấn như
có trữ lượng lớn từ 2 tỷ tấn trở lên, có nước con đạt 26 tỷ tấn như


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Ngồi ra, khu vực này cịn có các loại khống sản khác như:
Ngồi ra, khu vực này cịn có các loại khống sản khác như:
than đá, muối mỏ, sắt, đồng, crôm, kim loại màu, lưu huỳnh,
than đá, muối mỏ, sắt, đồng, crôm, kim loại màu, lưu huỳnh,


photphoric. Nhưng trữ lượng không nhiều.
photphoric. Nhưng trữ lượng không nhiều.




 Thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp quan trọng Thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp quan trọng


như: khai khoáng, hoá chất, luyện kim, chế tạo….
như: khai khống, hố chất, luyện kim, chế tạo….


Nhìn chung, điều kiện ở khu vực Tây Á khơng thuận lợi cho
Nhìn chung, điều kiện ở khu vực Tây Á không thuận lợi cho
việc phát triển nông nghiệp cũng như sự sinh sống của người
việc phát triển nông nghiệp cũng như sự sinh sống của người


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>II/ Điều kiện kinh tế-xã hội:</b>



<b>II/ Điều kiện kinh tế-xã hội:</b>





</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i><b> </b></i>


<i><b> </b><b>1. Dân số:</b><b>1. Dân số:</b></i> ở đây không đông năm 2008 là 303,8 ở đây không đông năm 2008 là 303,8
triệu người. Các nước có số dân tương đối đơng là


triệu người. Các nước có số dân tương đối đông là


Thổ Nhỉ Kỳ, Iran, Saudi Arabia, Iraq, Apganixtan,


Thổ Nhỉ Kỳ, Iran, Saudi Arabia, Iraq, Apganixtan,


Yemen, Syria. Các nước có dân số ít là: Qatar,


Yemen, Syria. Các nước có dân số ít là: Qatar,


Kuwait, Oman, Palestin.


Kuwait, Oman, Palestin.




Khu vực Trung Cận Đơng có tỷ gia tăng dân số Khu vực Trung Cận Đơng có tỷ gia tăng dân số
cao, thời kỳ 2000 – 2004 vẫn ở mức 1,8%. Số con


cao, thời kỳ 2000 – 2004 vẫn ở mức 1,8%. Số con


của mỗi bà mẹ ở đây hiện nay là 3. Tỷ lệ tử vong


của mỗi bà mẹ ở đây hiện nay là 3. Tỷ lệ tử vong



của trẻ em còn khá cao, năm 2008 là 55,9


của trẻ em còn khá cao, năm 2008 là 55,9 00//
00.


00.




Nhờ có nguồn lợi dầu lửa, nên GDP và GDP/đầu Nhờ có nguồn lợi dầu lửa, nên GDP và GDP/đầu
người của nhiều nước khá cao, vì vậy mức sống của


người của nhiều nước khá cao, vì vậy mức sống của


nhân được cải thiện. Tỷ lệ trẻ em được học tiểu học


nhân được cải thiện. Tỷ lệ trẻ em được học tiểu học


là 86% và tuổi thọ trung bình được nâng lên, năm


là 86% và tuổi thọ trung bình được nâng lên, năm


2008 là 68,5 tuổi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>



Mật độ dân cư ở Trung Cận Đông thấp. Dân cư Mật độ dân cư ở Trung Cận Đông thấp. Dân cư
tập trung đông đúc tại vùng đồng bằng Lưỡng Hà;



tập trung đông đúc tại vùng đồng bằng Lưỡng Hà;


ven biển Địa Trung Hải; các vùng khai thác dầu mỏ


ven biển Địa Trung Hải; các vùng khai thác dầu mỏ


quan trọng của Iraq, Kuwait, Saudi Arabia,…Tại


quan trọng của Iraq, Kuwait, Saudi Arabia,…Tại


các vùng núi và sa mạc dân cư thưa thớt .


các vùng núi và sa mạc dân cư thưa thớt .




Phần lớn số dân trong khu vực sinh sống bằng Phần lớn số dân trong khu vực sinh sống bằng
nơng nghiệp .Do đó tỷ lệ dân thành thị ở hầu hết các


nơng nghiệp .Do đó tỷ lệ dân thành thị ở hầu hết các


nước khơng cao .Những nước có dân thành thị khá


nước khơng cao .Những nước có dân thành thị khá


cao là Kuwait .Isarel ,Thỗ Nhị Kỳ , Saudi Arabia.


cao là Kuwait .Isarel ,Thỗ Nhị Kỳ , Saudi Arabia.





Những thành phố lớn của các nước gồm Tehran Những thành phố lớn của các nước gồm Tehran
(thủ đô Iran) ,Baghdad ( thủ đô Iraq ), Beirut (thủ đô


(thủ đô Iran) ,Baghdad ( thủ đô Iraq ), Beirut (thủ đô


Libanon), Damat (thủ đô Syria).


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>



Chiếm số đông của khu vực này là người Ảrập Chiếm số đông của khu vực này là người Ảrập
,ngồi ra cịn có các dân tộc khác như Thổ Nhi


,ngoài ra cịn có các dân tộc khác như Thổ Nhi


Kỳ ,Ba Tư ,Do Thái , Armenia ,và nhiều bộ tộc.


Kỳ ,Ba Tư ,Do Thái , Armenia ,và nhiều bộ tộc.




Các nước có người Ảrập chiếm số đơng được Các nước có người Ảrập chiếm số đông được
gọi là các nước Ảrập ,khu vực Trung Cận Đơng có


gọi là các nước Ảrập ,khu vực Trung Cận Đơng có


10 nước Ảrập .Phần đông dân cư Trung Cận Đông


10 nước Ảrập .Phần đông dân cư Trung Cận Đông



theo Hồi Giáo ,tôn giáo này là quốc giáo của hầu


theo Hồi Giáo ,tôn giáo này là quốc giáo của hầu


hết các nước trong khu vực .Người Israel theo đạo


hết các nước trong khu vực .Người Israel theo đạo


Do Thái ,một bộ phận nhỏ dân cư theo Thiên Chúa


Do Thái ,một bộ phận nhỏ dân cư theo Thiên Chúa


Giáo (riêng ở Libanon phần lớn dân cư là tín đồ của


Giáo (riêng ở Libanon phần lớn dân cư là tín đồ của


tơn giáo này ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12></div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>



Đồng bằng Lưỡng Hà khu vực Trung Cận Đông Đồng bằng Lưỡng Hà khu vực Trung Cận Đông
đã từng là một trong những cái nôi của nền văn


đã từng là một trong những cái nôi của nền văn


minh cổ đại của loài người .Và đây cũng là khu cực


minh cổ đại của loài người .Và đây cũng là khu cực


ra đời của nhiều tôn giáo Hồi Giáo ,Do Thái Giáo



ra đời của nhiều tôn giáo Hồi Giáo ,Do Thái Giáo


.Vì vậy nhiều nứơc vẫn cịn lưu giữ được nhiều


.Vì vậy nhiều nứơc vẫn còn lưu giữ được nhiều


cơng trình kiến trúc cổ kính ,có giá trị về nhiều mặt


cơng trình kiến trúc cổ kính ,có giá trị về nhiều mặt


như Thành Địa Mecca,Gierusalem,vườn treo


như Thành Địa Mecca,Gierusalem,vườn treo


Babilon,các nhà thờ Hồi giáo và thành phố cổ


Babilon,các nhà thờ Hồi giáo và thành phố cổ


kính .Khu vực này hiện vẫn còn bảo tồn ,phát huy


kính .Khu vực này hiện vẫn còn bảo tồn ,phát huy


được nhiều nghề thủ công truyền thống (dệt thảm


được nhiều nghề thủ công truyền thống (dệt thảm


,làm đồ trang sức ),các lễ hội và nhiều phong tục tập


,làm đồ trang sức ),các lễ hội và nhiều phong tục tập



quán truyền thống đặc sắc .Khu vực này hiện có 67


quán truyền thống đặc sắc .Khu vực này hiện có 67


di sản thế giới được UNESCO công nhận ,đây là


di sản thế giới được UNESCO công nhận ,đây là


một nguồn tài nguyên quí ,hấp dẫn để phát triển du


một nguồn tài nguyên quí ,hấp dẫn để phát triển du


lịch


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>Vườn treo babilon</b>


<b>Vườn treo babilon</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15></div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>



<i><b>2. Thể chế chính trị:</b><b>2. Thể chế chính trị:</b></i>




Các nước Tây Á giành được độc lập trong những Các nước Tây Á giành được độc lập trong những
thời điểm khác nhau ,nhưng chủ yếu là giai đoạn sau


thời điểm khác nhau ,nhưng chủ yếu là giai đoạn sau



chiến tranh thế giới thứ hai .Phấn lớn các quốc gia ở


chiến tranh thế giới thứ hai .Phấn lớn các quốc gia ở


đây theo chế độ cộng hồ ,có một số nước thiết lập


đây theo chế độ cộng hoà ,có một số nước thiết lập


chế độ quân chủ lập hiến (Kwait,Israel,Saudi


chế độ quân chủ lập hiến (Kwait,Israel,Saudi


Arabia, Jordan ,Bahrain ,Qatar ,Oman )


Arabia, Jordan ,Bahrain ,Qatar ,Oman )




Tây Á ln là điểm nóng về an ninh chính trị Tây Á ln là điểm nóng về an ninh chính trị
trong nhiều năm qua và được thế giới quan tâm .


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>



Ngày 29/10/1947 theo quyết định của Liên Hợp Ngày 29/10/1947 theo quyết định của Liên Hợp
Quốc , lãnh thổ tự trị của thực dân Anh được chia


Quốc , lãnh thổ tự trị của thực dân Anh được chia


thành hai quốc gia ,Arập là Palestine và Do Thái



thành hai quốc gia ,Arập là Palestine và Do Thái


.Vùng Gierusalem, Baylakho đặt dưới sự kiểm soát


.Vùng Gierusalem, Baylakho đặt dưới sự kiểm soát


của quốc tế.


của quốc tế.




Ngày 1/06/1948 được sự hậu thuẫn của các Ngày 1/06/1948 được sự hậu thuẫn của các
nước Mỹ và Anh, người Do Thái đã trở về vùng đất


nước Mỹ và Anh, người Do Thái đã trở về vùng đất


của Palestine, và Gierusalem và lập nên nhà nước


của Palestine, và Gierusalem và lập nên nhà nước


Israel. Từ đó những cuộc xung đột, của người


Israel. Từ đó những cuộc xung đột, của người


Palestine với quân đội Israel liện tục xảy ra cho đến


Palestine với quân đội Israel liện tục xảy ra cho đến


hiện nay, khiến hàng trăm người Palestine bị



hiện nay, khiến hàng trăm người Palestine bị


chết.Năm 1939 người Do Thái có 9,5 triệu người


chết.Năm 1939 người Do Thái có 9,5 triệu người


sống ở nhiều nước châu Âu ,do bị phát xít Đức giết


sống ở nhiều nước châu Âu ,do bị phát xít Đức giết


hại ,sau năm 1945 chỉ còn 2,7 triệu người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>



Từ 09/1980 đến 08/1989 chiến tranh giữa Iran và Từ 09/1980 đến 08/1989 chiến tranh giữa Iran và
Iraq xãy ra .Ngày 17/01/1991 Mỹ và một số nước đã


Iraq xãy ra .Ngày 17/01/1991 Mỹ và một số nước đã


tấn công Iraq. Cuộc nội tranh ở Afghanistan diễn ra


tấn công Iraq. Cuộc nội tranh ở Afghanistan diễn ra


trên 20 mươi năm và năm 2001, Mỹ tấn công đất


trên 20 mươi năm và năm 2001, Mỹ tấn công đất


nước này.Tháng 3/2003 Mỹ tấn công Iraq cuộc



nước này.Tháng 3/2003 Mỹ tấn công Iraq cuộc


chiến đã kết thúc, song từ đó cho đến hiện nay vẫn


chiến đã kết thúc, song từ đó cho đến hiện nay vẫn


có nhiều cuộc khủng bố liên tục xảy ra trên đất nước


có nhiều cuộc khủng bố liên tục xảy ra trên đất nước


này .


này .


Tình hình an ninh chính trị bất ổn đã tàn phá


Tình hình an ninh chính trị bất ổn đã tàn phá


những thành quả phát triển kinh tế, các cơng trình


những thành quả phát triển kinh tế, các cơng trình


văn hố, tính mạng của con người, hạn chế việc đầu


văn hố, tính mạng của con người, hạn chế việc đầu


tư của người nước ngoài và sự phát triển kinh tế -xã


tư của người nước ngoài và sự phát triển kinh tế -xã



hội nói chung của khu vực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>Tổng quan nền kinh tế </b>



<b>Tổng quan nền kinh tế </b>



<b>khu vực Tây Á</b>



<b>khu vực Tây Á</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Giai đoạn trước chiến tranh thế



Giai đoạn trước chiến tranh thế



giới thứ 2, nhiều nước Tây Á trước đây



giới thứ 2, nhiều nước Tây Á trước đây



thuộc đế quốc Ottoman, chịu sự đô hộ



thuộc đế quốc Ottoman, chịu sự đơ hộ



của Thổ Nhĩ Kì, đến khi đế quốc này



của Thổ Nhĩ Kì, đến khi đế quốc này



tan rã, các nước Tây Á lại chịu sự cai



tan rã, các nước Tây Á lại chịu sự cai




trị hoặc phụ thuộc vào các nước như:



trị hoặc phụ thuộc vào các nước như:



Anh, Pháp, Liên Bang Nga.



Anh, Pháp, Liên Bang Nga.



Các đế quốc tư bản nước ngoài khai



Các đế quốc tư bản nước ngoài khai



thác nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đặc



thác nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đặc



biệt là dầu mỏ và gây nhiều bất ổn định



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Giai đoạn sau chiến tranh thế giới thứ 2, nhất là


Giai đoạn sau chiến tranh thế giới thứ 2, nhất là


sau năm 1956, Mỹ tăng cường xâm nhập các nước


sau năm 1956, Mỹ tăng cường xâm nhập các nước


Tây Á, trong tình trạng đó thì nền kinh tế các nước


Tây Á, trong tình trạng đó thì nền kinh tế các nước



này chịu nhiều ảnh hưởng của nước ngồi. Các cơng


này chịu nhiều ảnh hưởng của nước ngồi. Các cơng


ty khai thác dầu mỏ lớn đều do các tư bản nước


ty khai thác dầu mỏ lớn đều do các tư bản nước


ngồi quản lí. Đã gây trỏ ngại cho sự phát triển các


ngồi quản lí. Đã gây trỏ ngại cho sự phát triển các


ngành kinh tế của các nước này.


ngành kinh tế của các nước này.


Năm 2003 ở khu vực này xảy ra cuộc chiến


Năm 2003 ở khu vực này xảy ra cuộc chiến


tranh các nước Mỹ, Anh, BaLan, Oxtraylia tấn công


tranh các nước Mỹ, Anh, BaLan, Oxtraylia tấn công


Irac. Làm cho nền kinh tế của khu vực bị ảnh hưởng


Irac. Làm cho nền kinh tế của khu vực bị ảnh hưởng


nặng nề.



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Những năm gần đây các nước trong khu


Những năm gần đây các nước trong khu


vực có nhiều cố gắng để củng cố xây dựng nền


vực có nhiều cố gắng để củng cố xây dựng nền


hịa bình và cải cách nền kinh tế.


hịa bình và cải cách nền kinh tế.


Năm 2009 nền kinh tế khu vực Tây Á đã


Năm 2009 nền kinh tế khu vực Tây Á đã


phát triển chậm và bước vào thời kỳ suy thoái


phát triển chậm và bước vào thời kỳ suy thoái


lần đầu tiên sau nhiều năm tăng trưởng mạnh


lần đầu tiên sau nhiều năm tăng trưởng mạnh


mẽ mà một trong những nguyên nhân chính


mẽ mà một trong những nguyên nhân chính


dẫn đến sự suy thối này là do giá dầu thế giới



dẫn đến sự suy thoái này là do giá dầu thế giới


giảm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Tại các nước xuất khẩu dầu lửa, cải cách


Tại các nước xuất khẩu dầu lửa, cải cách


nền kinh tế, thị trường lao động đã tiến hành


nền kinh tế, thị trường lao động đã tiến hành


nhằm khuyến khích xuất khẩu, thu hút đầu tư,


nhằm khuyến khích xuất khẩu, thu hút đầu tư,


tăng cường vai trò cua khu vực kinh tế tư


tăng cường vai trò cua khu vực kinh tế tư


nhân, đầu tư phát triển công nghiệp chế biến.


nhân, đầu tư phát triển công nghiệp chế biến.


Song do bất ổn định về an ninh, chính trị


Song do bất ổn định về an ninh, chính trị


đã làm hạn chế sự phát triển nền kinh tế, hầu



đã làm hạn chế sự phát triển nền kinh tế, hầu


hết nền kinh tế của các nước này đều thấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Các nước Tây Á có mức tăng tưởng GDP thấp so với


Các nước Tây Á có mức tăng tưởng GDP thấp so với


các nước đang phát triển. năm 2005, mức tăng GDP các


các nước đang phát triển. năm 2005, mức tăng GDP các


nước đang phát triển là 6%, còn các nước Tây Á chỉ có 4%


nước đang phát triển là 6%, cịn các nước Tây Á chỉ có 4%


và có múc lạm phát cao.


và có múc lạm phát cao.


<b>Nơng nghiệp</b>


<b>Nơng nghiệp</b>: Nền nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế : Nền nơng nghiệp vẫn là ngành kinh tế
chính nhưng vẫn cịn lạc hậu, khơng đáp ứng đủ nhu cầu


chính nhưng vẫn cịn lạc hậu, khơng đáp ứng đủ nhu cầu


lương thực, thực phẩm cho người dân.


lương thực, thực phẩm cho người dân.



<b>Công nghiệp:</b>


<b>Công nghiệp:</b> Ngành công nghiệp chủ yếu là khai Ngành công nghiệp chủ yếu là khai
thác dầu lửa, các ngành công nghiệp chế biến như: dệt, chế


thác dầu lửa, các ngành công nghiệp chế biến như: dệt, chế


biến nông sản, thực phẩm.


biến nông sản, thực phẩm.


Những cuộc sung đột vũ trang và tình hình chính trị


Những cuộc sung đột vũ trang và tình hình chính trị


thiế ổn định kéo dài trong nhiều thập kỉ qua. FDI của khu


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Mức tăng trưởng kinh tế (GDP) và lạm phát hàng năm 2002-2005(%)
Mức tăng trưởng kinh tế (GDP) và lạm phát hàng năm 2002-2005(%)


<b>Năm </b> <b>2002</b> <b>2003</b> <b>2004</b> <b>2005</b>


Mức tăng
GDP


3.4 3.6 3.6 4.0


Mức lạm phát 7.5 8.0 9.3 8.7



Các chỉ số phát triển kinh tế chủ yếu các nước Tây Á năm 2007


<b>Tên nước</b> <b>Cơ cấu GDP</b>


Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ


Iran 10.7 42.9 46.5


Thổ nhĩ Kì 8.9 28.3 62.8


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>



Theo dự báo của quỹ tiền tệ IMF, nền kinh tế khu Theo dự báo của quỹ tiền tệ IMF, nền kinh tế khu
vực Tây Á sẽ hồi phục và phát triển vào năm 2010


vực Tây Á sẽ hồi phục và phát triển vào năm 2010


khi giá dầu ổn định và Tổ chức Xuất khẩu Dầu mỏ


khi giá dầu ổn định và Tổ chức Xuất khẩu Dầu mỏ


OPEC tăng sản lượng khai thác vào năm nay.


OPEC tăng sản lượng khai thác vào năm nay.


Năm 2009 vừa qua, nền kinh tế Khu vực Tây Á


Năm 2009 vừa qua, nền kinh tế Khu vực Tây Á


đã phát triển chậm và bước vào thời kỳ suy thoái lần



đã phát triển chậm và bước vào thời kỳ suy thoái lần


đầu tiên sau nhiều năm tăng trưởng mạnh mẽ mà một


đầu tiên sau nhiều năm tăng trưởng mạnh mẽ mà một


trong những ngun nhân chính dẫn đến sự suy thối


trong những ngun nhân chính dẫn đến sự suy thối


này là do giá dầu thế giới giảm.


này là do giá dầu thế giới giảm.


Sự suy thối diễn ra khơng đồng đều đối với mọi


Sự suy thoái diễn ra không đồng đều đối với mọi


nền kinh tế trong khu vực. Trong khi một số nước


nền kinh tế trong khu vực. Trong khi một số nước


giảm thì một số nước khác lại phát triển rất mạnh như


giảm thì một số nước khác lại phát triển rất mạnh như


Quata.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Đối với nhiều quốc gia, nguyên nhân chính của



Đối với nhiều quốc gia, nguyên nhân chính của


suy thoái là tổng sản phẩm quốc nội (GDP) giảm


suy thoái là tổng sản phẩm quốc nội (GDP) giảm


mạnh do OPEC cắt giảm sản lượng khai thác dầu mỏ


mạnh do OPEC cắt giảm sản lượng khai thác dầu mỏ


và giá dầu liên tục giảm. Khu vực này có 8 nước là


và giá dầu liên tục giảm. Khu vực này có 8 nước là


thành viên của OPEC, bao gồm cả nền kinh tế then


thành viên của OPEC, bao gồm cả nền kinh tế then


chốt như Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất


chốt như Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất


(UAE) và Ả Rập Xê-út.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28></div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Các ngành kinh teetay á


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>1.</b>



<b>1.</b>

<b>Lịch sử thiết lập mối quan hệ</b>

<b>Lịch sử thiết lập mối quan hệ</b>




<b>2.</b>



<b>2.</b>

<b>Quan hệ kinh tế</b>

<b>Quan hệ kinh tế</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>I. Lịch sử thiết lập mối quan hệ</b>



<b>I. Lịch sử thiết lập mối quan hệ</b>


<b>1.</b>


<b>1.</b> <b>Việt Nam và Palestin có quan hệ từ năm 1968Việt Nam và Palestin có quan hệ từ năm 1968</b>


<b>2.</b>


<b>2.</b> <b>Việt Nam và Áp-ga-ni-xtanViệt Nam và Áp-ga-ni-xtan</b>




Thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 16/9/1974; Tháng 11/1978, ta Thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 16/9/1974; Tháng 11/1978, ta
mở Đại sứ quán tại Ca-bun; tháng 6/1992, ta đóng cửa Đại sứ
mở Đại sứ quán tại Ca-bun; tháng 6/1992, ta đóng cửa Đại sứ
quán do khó khăn về kinh tế và nội chiến tại Áp-ga-ni-xtan.
quán do khó khăn về kinh tế và nội chiến tại Áp-ga-ni-xtan.


Tháng 8/1993, Áp-ga-ni-xtan đóng cửa Đại sứ quán tại Việt Nam.
Tháng 8/1993, Áp-ga-ni-xtan đóng cửa Đại sứ quán tại Việt Nam.
3.


3. <b>Việt Nam và Thổ Nhĩ KỳViệt Nam và Thổ Nhĩ Kỳ</b>





Ngày 7/6/1978, hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao.Ngày 7/6/1978, hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao.


Tháng 2/1997, Thổ Nhĩ Kỳ lập Đại sứ quán thường trú tại Hà
Tháng 2/1997, Thổ Nhĩ Kỳ lập Đại sứ quán thường trú tại Hà
Nội.


Nội.


Tháng 10/1999, ta mở Văn phòng Đại diện Thương mại tại
Tháng 10/1999, ta mở Văn phòng Đại diện Thương mại tại
Istanbul.


Istanbul.


Tháng 7/2002, ta mở Tổng Lãnh sự quán tại Istanbul.
Tháng 7/2002, ta mở Tổng Lãnh sự quán tại Istanbul.


Tháng 10/2003, ta nâng TLSQ tại Istanbul lên Đại sứ quán
Tháng 10/2003, ta nâng TLSQ tại Istanbul lên Đại sứ quán
và chuyển về An-ca-ra


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

4. Việt Nam và Iran lập quan hệ ngoại giao ngày 4/8/1973.
4. Việt Nam và Iran lập quan hệ ngoại giao ngày 4/8/1973.


Năm 1991, Iran mở Sứ quán tại Hà nội. Năm 1997, ta mở Sứ
Năm 1991, Iran mở Sứ quán tại Hà nội. Năm 1997, ta mở Sứ
quán tại Teheran. Quan hệ Iran - Việt Nam phát triển tốt đẹp.
quán tại Teheran. Quan hệ Iran - Việt Nam phát triển tốt đẹp.


5. Ngày 10/7/1968, ta và I-rắc thiết lập quan hệ ngoại giao ở cấp
5. Ngày 10/7/1968, ta và I-rắc thiết lập quan hệ ngoại giao ở cấp
đại sứ. Năm 1978 ta lập quan hệ Đảng với Đảng cầm quyền
đại sứ. Năm 1978 ta lập quan hệ Đảng với Đảng cầm quyền


I-rắc (Đảng Baath)
rắc (Đảng Baath)


6. Việt Nam và A-rập Xê-út lập quan hệ ngoại giao ngày 21
6. Việt Nam và A-rập Xê-út lập quan hệ ngoại giao ngày 21


tháng 10 năm 1999.
tháng 10 năm 1999.


7. Ngày 1/8/1993 VN và UAE lập quan hệ ngoại giao. Tháng
7. Ngày 1/8/1993 VN và UAE lập quan hệ ngoại giao. Tháng
10/1997, ta mở Tổng Lãnh sự quán tại Dubai; tháng 2/2008
10/1997, ta mở Tổng Lãnh sự quán tại Dubai; tháng 2/2008


nâng cấp lên thành Đại sứ quán tại A-bu Đa-bi. Tháng 7/2004,
nâng cấp lên thành Đại sứ quán tại A-bu Đa-bi. Tháng 7/2004,


ta mở Trung tâm thương mại Việt Nam tại Dubai. Tháng
ta mở Trung tâm thương mại Việt Nam tại Dubai. Tháng


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

8. Việt Nam có quan hệ ngoại giao với với Bắc


8. Việt Nam có quan hệ ngoại giao với với Bắc


Yêmen 16/10/1963, với Nam Yêmen



Yêmen 16/10/1963, với Nam Yêmen


27/7/1968. Sau khi Yêmen thống nhất (1990),


27/7/1968. Sau khi Yêmen thống nhất (1990),


Việt Nam và Yêmen lấy ngày 16/10/1963 là


Việt Nam và Yêmen lấy ngày 16/10/1963 là


ngày lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước. Từ


ngày lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước. Từ


4/1971 đến 4/1995, Việt Nam có sứ quán


4/1971 đến 4/1995, Việt Nam có sứ quán


thường trú tại Yêmen.


thường trú tại Yêmen.


9. Việt Nam và Cô-oét


9. Việt Nam và Cô-oét




Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao: 9/6/1992.. Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao: 9/6/1992..




</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Các hiệp định hai bên đã ký kết:


Các hiệp định hai bên đã ký kết:




+ Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế, + Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế,
nông nghiệp, thương mại, khoa học-kỹ thuật.


nông nghiệp, thương mại, khoa học-kỹ thuật.


+ Hợp tác Hải quan, Du lịch, Nông nghiệp.


+ Hợp tác Hải quan, Du lịch, Nông nghiệp.


+ Hiệp định Thương mại


+ Hiệp định Thương mại


10. Việt Nam và Ixraen


10. Việt Nam và Ixraen




+ Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao: + Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao:
21/7/1966.



21/7/1966.




+ Hiệp định hợp tác kinh tế và thương mại + Hiệp định hợp tác kinh tế và thương mại
giữa Việt Nam và Ixraen (25/8/2004)


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

11. Việt Nam và Sy-ry


11. Việt Nam và Sy-ry




Các mốc quan trọng trong quan hệ hai nướcCác mốc quan trọng trong quan hệ hai nước


Sy-ry tích cực ủng hộ cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu Sy-ry tích cực ủng hộ cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước của nhân dân Việt Nam, giúp Việt Nam 3 triệu


nước của nhân dân Việt Nam, giúp Việt Nam 3 triệu


USD thuốc men, vải vóc và đài thọ kinh phí cho Sứ


USD thuốc men, vải vóc và đài thọ kinh phí cho Sứ


quán Cộng hoà Miền Nam Việt Nam tại Damascus


quán Cộng hoà Miền Nam Việt Nam tại Damascus


(25.000 USD/năm) cho đến khi Việt Nam chủ động



(25.000 USD/năm) cho đến khi Việt Nam chủ động


đề nghị Sy-ri cắt sau khi thống nhất đất nước năm


đề nghị Sy-ri cắt sau khi thống nhất đất nước năm


1976.


1976.




Hai bên đã trao đổi nhiều đồn qua lại, trong đó có Hai bên đã trao đổi nhiều đồn qua lại, trong đó có
cả các đồn Đảng (Việt Nam có quan hệ với Đảng


cả các đồn Đảng (Việt Nam có quan hệ với Đảng


Baath Sy-ry từ năm 1978). Phó Thủ tướng Nguyễn


Baath Sy-ry từ năm 1978). Phó Thủ tướng Nguyễn


Khánh và Chủ tịch nước Lê Đức Anh đã thăm hữu


Khánh và Chủ tịch nước Lê Đức Anh đã thăm hữu


nghị chính thức Sy-ry trong các năm 1994, 1995.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>




Các hiệp định hai bên đã ký kếtCác hiệp định hai bên đã ký kết


+ Hiệp định thương mại và nghị định thư trao


+ Hiệp định thương mại và nghị định thư trao


đổi hàng (1994),


đổi hàng (1994),


+ Hiệp định hợp tác kinh tế, văn hoá và Khoa


+ Hiệp định hợp tác kinh tế, văn hoá và Khoa


học kỹ thuật,


học kỹ thuật,


12. Việt Nam và Cata ngày thiết lập quan hệ


12. Việt Nam và Cata ngày thiết lập quan hệ


ngoại giao: 08/02/1993.


ngoại giao: 08/02/1993.




Tháng 10/1993, Phó thủ tướng Nguyễn Tháng 10/1993, Phó thủ tướng Nguyễn
Khánh thăm chính thức Ca-ta.



</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

13. Việt Nam và Gióoc-đa-ni


13. Việt Nam và Gióoc-đa-ni


Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt


Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt


Nam: 9/8/1980


Nam: 9/8/1980


Các hiệp định hai hai bên đã ký kết:


Các hiệp định hai hai bên đã ký kết:


+ Hiệp định về vận chuyển hàng không


+ Hiệp định về vận chuyển hàng không


(18/11/1994)


(18/11/1994)


+Hiệp định thương mại (23/3/97).


+Hiệp định thương mại (23/3/97).





</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<b>2. Quan hệ kinh tế</b>



<b>2. Quan hệ kinh tế</b>





- Kim nghạch xuất khẩu sang Tây Á đạt - Kim nghạch xuất khẩu sang Tây Á đạt
692,2 triệu USD (2007)


692,2 triệu USD (2007)




- Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam như - Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam như
gạo, cà phê, hạt tiêu, hàng may mặc, điện tử,


gạo, cà phê, hạt tiêu, hàng may mặc, điện tử,


đồ nhựa v.v..., trong đó, mặt hàng gạo xuất


đồ nhựa v.v..., trong đó, mặt hàng gạo xuất


khẩu được khoảng 1,8 – 2 triệu tấn/năm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>



- Năm 2008, phân bổ cơ cấu thị trường xuất - Năm 2008, phân bổ cơ cấu thị trường xuất
khẩu của Việt Nam vào khu vực này cụ thể như



khẩu của Việt Nam vào khu vực này cụ thể như


sau: Với thị trường Tiểu Vương quốc Ả rập


sau: Với thị trường Tiểu Vương quốc Ả rập


Thống nhất (UAE) sẽ đạt kim ngạch khoảng


Thống nhất (UAE) sẽ đạt kim ngạch khoảng


326 triệu USD với những mặt hàng chính gồm:


326 triệu USD với những mặt hàng chính gồm:


Hạt tiêu, chè, cà phê, hạt điều, cơm dừa, gạo,


Hạt tiêu, chè, cà phê, hạt điều, cơm dừa, gạo,


sản phẩm và linh kiện điện tử, dệt may, giầy


sản phẩm và linh kiện điện tử, dệt may, giầy


dép, thuỷ sản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>



Riêng thị trường Thổ Nhĩ Kỳ sẽ đạt Riêng thị trường Thổ Nhĩ Kỳ sẽ đạt


khoảng 299,8 triệu USD, với các mặt hàng



khoảng 299,8 triệu USD, với các mặt hàng


như thiết bị điện tử, thủ công mỹ nghệ, dệt


như thiết bị điện tử, thủ công mỹ nghệ, dệt


may, giầy dép, cao su tự nhiên, sản phẩm


may, giầy dép, cao su tự nhiên, sản phẩm


nhựa...


nhựa...




- Ngược lại, Việt Nam có thể nhập khẩu - Ngược lại, Việt Nam có thể nhập khẩu
một số sản phẩm với giá cạnh tranh và chất


một số sản phẩm với giá cạnh tranh và chất


lượng hợp lý từ các thị trường, chẳng hạn như


lượng hợp lý từ các thị trường, chẳng hạn như


nhập xăng dầu và hố chất từ Cơ oét và Ả rập


nhập xăng dầu và hoá chất từ Cơ t và Ả rập


Xêut, nhập phân bón từ Israel, Jordan và A rập



Xêut, nhập phân bón từ Israel, Jordan và A rập


Xê ut, nhập chất dẻo, nguyên liệu thức ăn gia


Xê ut, nhập chất dẻo, nguyên liệu thức ăn gia


súc từ Cô oét, I ran


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

-


- Theo đánh giá của Bộ Công thương, trong thời Theo đánh giá của Bộ Công thương, trong thời
gian tới, Việt Nam có thể tập trung đẩy mạnh


gian tới, Việt Nam có thể tập trung đẩy mạnh


xuất khẩu hai nhóm mặt hàng mà các nước


xuất khẩu hai nhóm mặt hàng mà các nước


Qatar, Oman, Bahrain có nhu cầu rất lớn, đó là


Qatar, Oman, Bahrain có nhu cầu rất lớn, đó là


vật liệu xây dựng và nơng sản thực phẩm, đặc


vật liệu xây dựng và nông sản thực phẩm, đặc


biệt là hàng tươi sống. Bên cạnh đó, nhu cầu



biệt là hàng tươi sống. Bên cạnh đó, nhu cầu


sử dụng lao động nước ngồi cũng rất lớn nên


sử dụng lao động nước ngoài cũng rất lớn nên


có nhiều triển vọng cho doanh nghiệp xuất


có nhiều triển vọng cho doanh nghiệp xuất


khẩu lao động Việt Nam tại đây.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×