Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.38 KB, 41 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>1. Vị trí địa lí.</b>
Tây Á là khu vực thuộc Châu Á. Phía BẮc giáp
Tây Á là khu vực thuộc Châu Á. Phía BẮc giáp
với Trung Á và một phần lãnh thổ châu Âu; phía Tây và
với Trung Á và một phần lãnh thổ châu Âu; phía Tây và
Tây Nam giáp với Địa Trung Hải, châu Phi biển Đỏ;
Tây Nam giáp với Địa Trung Hải, châu Phi biển Đỏ;
phía Đơng và Đơng Nam giáp với Nam Á và biển Arap.
phía Đơng và Đơng Nam giáp với Nam Á và biển Arap.
Với vị trí như vậy Tây Á nằm trên tuyến đường giao
Với vị trí như vậy Tây Á nằm trên tuyến đường giao
thương quan trọng từ châu Âu sang châu Á, từ châu Á
thương quan trọng từ châu Âu sang châu Á, từ châu Á
sang châu Phi.
<b> 2. Địa hình.</b>
Được chia làm 3 khu vực: phía Bắc và Đông Bắc và những cao Được chia làm 3 khu vực: phía Bắc và Đơng Bắc và những cao
nguyên rộng lớn( SN. Anatoli, SN. Iran). Với những dãy núi cao như:
nguyên rộng lớn( SN. Anatoli, SN. Iran). Với những dãy núi cao như:
Toruyt cao từ 1000-3000m, dãy Enbuoc cao TB 3000m. Cao nguyên Iran
Toruyt cao từ 1000-3000m, dãy Enbuoc cao TB 3000m. Cao nguyên Iran
và miền núi Apganixtan có chiều dài 2000km rộng 500km dộ cao TB là
và miền núi Apganixtan có chiều dài 2000km rộng 500km dộ cao TB là
1200m.
1200m.
- Miền Tây và Nam của khu vực: là bán đảo Aráp có nhiều hoang - Miền Tây và Nam của khu vực: là bán đảo Aráp có nhiều hoang
mạc như: hoang mạc Nê-phut, hoang mạc Rupenkhali. Xung quanh khu
mạc như: hoang mạc Nê-phut, hoang mạc Rupenkhali. Xung quanh khu
vực có những dãy núi chạy dọc theo bờ biển
vực có những dãy núi chạy dọc theo bờ biển
-Miền giữa: là vùng đồng băng lưỡng hà, giữa 2 con sông Ơ-phrat và sông
-Miền giữa: là vùng đồng băng lưỡng hà, giữa 2 con sông Ơ-phrat và sông
Tigrit bồi đắp. Vùng hạ lưu của đồng bằng đất đai màu mở thuận lợi cho
Tigrit bồi đắp. Vùng hạ lưu của đồng bằng đất đai màu mở thuận lợi cho
việc phát triển nơng nghiệp. Trong khi đó phần thượng nguồn là vùng đồi
việc phát triển nông nghiệp. Trong khi đó phần thượng nguồn là vùng đồi
núi đất đai khơ cằn, khó khăn cho việc đi lại và phát triển.
núi đất đai khơ cằn, khó khăn cho việc đi lại và phát triển.
<b>3. Khí hậu</b>
Tây Á có khí hậu ôn đới cân nhiệt và nhiệt đới. Phần lớn diện tích lãnh thổ
Tây Á có khí hậu ơn đới cân nhiệt và nhiệt đới. Phần lớn diện tích lãnh thổ
của khu vực có khí hậu mang tính lục địa nên lượng mưa ít và phân bố
của khu vực có khí hậu mang tính lục địa nên lượng mưa ít và phân bố
không đều, sư chênh lệch cao giữa mùa hè và mùa đông. Lương mưa ở
không đều, sư chênh lệch cao giữa mùa hè và mùa đông. Lương mưa ở
nhữn địa hình đón gió từ 2000-3000mm, vùng nội địa 200-250mm. Riên
nhữn địa hình đón gió từ 2000-3000mm, vùng nội địa 200-250mm. Riên
khu vực Đơng và Đơng Nam lượng mưa rất ít chỉ khoảng 1000m. Nhiệt độ
khu vực Đông và Đông Nam lượng mưa rất ít chỉ khoảng 1000m. Nhiệt độ
của miềm đồng bằng cao khoảng 48
<b>Khinalug làng ở Azerbaijan</b>
<b>4. Thổ nhưỡng- Sinh vật.</b>
-Thổ nhưỡng gồm đất xám và nâu vùng ôn đới phân bố ở sơn
-Thổ nhưỡng gồm đất xám và nâu vùng ôn đới phân bố ở sơn
nguyên anatôli và một phần sơn nguyên Iran thuận lợi phát triển
nguyên anatôli và một phần sơn nguyên Iran thuận lợi phát triển
trồng rừng; đất nâu đỏ nhạt đồng cỏ thưa phân bố ở phía nam bán
trồng rừng; đất nâu đỏ nhạt đồng cỏ thưa phân bố ở phía nam bán
đảo Arap và một phhàn phía Đơng bán đảo Arap thích hợp cho các
đảo Arap và một phhàn phía Đơng bán đảo Arap thích hợp cho các
rừng xavan phát triển; đất hoang mạc nhiệt đới và cận nhiệt đới có
rừng xavan phát triển; đất hoang mạc nhiệt đới và cận nhiệt đới có
mặt ở khắp bán đảo Arap; đất bồi tích chủ yếu ở 2 lưu vực sông
mặt ở khắp bán đảo Arap; đất bồi tích chủ yếu ở 2 lưu vực sơng
Ơ-phrat và sông Tigrit, thuận lợi phát triển trồng lúa .
phrat và sông Tigrit, thuận lợi phát triển trồng lúa .
-Sinh vật
-Sinh vật
+Thực vật: rừng cây gỗ, cây bụi lá cứng, rừng lá rộng
+Thực vật: rừng cây gỗ, cây bụi lá cứng, rừng lá rộng
ôn đới và đồng cỏ. Xavan cây gỗ với cá loại cây như xoài, dẻ,
ôn đới và đồng cỏ. Xavan cây gỗ với cá loại cây như xồi, dẻ,
ơliêu,cỏ thưa bach đàn lùn…
ôliêu,cỏ thưa bach đàn lùn…
+Động vật: lạc đà , linh dương, chó luen, rùa, hổ,…
+Động vật: lạc đà , linh dương, chó luen, rùa, hổ,…
Ngồi ra cịn phát triển các cây nơng nghiệp như lúa mì, lúa
Ngồi ra cịn phát triển các cây nơng nghiệp như lúa mì, lúa
mach, ngơ, kê, bơng, thuốc lá các loại cây ăn quả nhiệt đới. Trên
mach, ngô, kê, bông, thuốc lá các loại cây ăn quả nhiệt đới. Trên
các sườn núi có ruộng bật thang cịn trồng được các loại
chuối,cam, chanh (ở tầng thấp); nho, ôliêu, lê, táo
chuối,cam, chanh (ở tầng thấp); nho, ôliêu, lê, táo
<b>5.Sơng ngịi.</b>
- Các sơng bắt nguồn từ các sơn nguyên ở phía Bắc, gồm các
- Các sơng bắt nguồn từ các sơn ngun ở phía Bắc, gồm các
sông Ơ-phrat (3060km) và sông Tigrit(2700km) là 2 con sơng có
sơng Ơ-phrat (3060km) và sơng Tigrit(2700km) là 2 con sơng có
nước chảy thường xun và đổ ra biển. Ngồi ra cịn có các sơng
nước chảy thường xun và đổ ra biển. Ngồi ra cịn có các sơng
có dịng chảy theo mùa như: sơng Kaziniacmac, sơng Sakaria.
có dịng chảy theo mùa như: sơng Kaziniacmac, sơng Sakaria.
Hồ nước mặn lớn nhất là hồ Van ở độ cao 1665m. Hồ nước
Hồ nước mặn lớn nhất là hồ Van ở độ cao 1665m. Hồ nước
ngọt Tiberiat và hồ razazah.
ngọt Tiberiat và hồ razazah.
<b>6. Khoáng sản.</b>
Là khu vực có nhiều khống sản, đặc biệt là dầu thơ, chiếm
Là khu vực có nhiều khống sản, đặc biệt là dầu thô, chiếm
khoảng 50% trữ lượng dầu mỏ của thế giới.
khoảng 50% trữ lượng dầu mỏ của thế giới.
Các nước Arap Saudi, Irac, Iran, Quata, Oman là những nước
Các nước Arap Saudi, Irac, Iran, Quata, Oman là những nước
có trữ lượng lớn từ 2 tỷ tấn trở lên, có nước con đạt 26 tỷ tấn như
có trữ lượng lớn từ 2 tỷ tấn trở lên, có nước con đạt 26 tỷ tấn như
Ngồi ra, khu vực này cịn có các loại khống sản khác như:
Ngồi ra, khu vực này cịn có các loại khống sản khác như:
than đá, muối mỏ, sắt, đồng, crôm, kim loại màu, lưu huỳnh,
than đá, muối mỏ, sắt, đồng, crôm, kim loại màu, lưu huỳnh,
photphoric. Nhưng trữ lượng không nhiều.
photphoric. Nhưng trữ lượng không nhiều.
Thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp quan trọng Thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp quan trọng
như: khai khoáng, hoá chất, luyện kim, chế tạo….
như: khai khống, hố chất, luyện kim, chế tạo….
Nhìn chung, điều kiện ở khu vực Tây Á khơng thuận lợi cho
Nhìn chung, điều kiện ở khu vực Tây Á không thuận lợi cho
việc phát triển nông nghiệp cũng như sự sinh sống của người
việc phát triển nông nghiệp cũng như sự sinh sống của người
<i><b> </b></i>
<i><b> </b><b>1. Dân số:</b><b>1. Dân số:</b></i> ở đây không đông năm 2008 là 303,8 ở đây không đông năm 2008 là 303,8
triệu người. Các nước có số dân tương đối đơng là
triệu người. Các nước có số dân tương đối đông là
Thổ Nhỉ Kỳ, Iran, Saudi Arabia, Iraq, Apganixtan,
Thổ Nhỉ Kỳ, Iran, Saudi Arabia, Iraq, Apganixtan,
Yemen, Syria. Các nước có dân số ít là: Qatar,
Yemen, Syria. Các nước có dân số ít là: Qatar,
Kuwait, Oman, Palestin.
Kuwait, Oman, Palestin.
Khu vực Trung Cận Đơng có tỷ gia tăng dân số Khu vực Trung Cận Đơng có tỷ gia tăng dân số
cao, thời kỳ 2000 – 2004 vẫn ở mức 1,8%. Số con
cao, thời kỳ 2000 – 2004 vẫn ở mức 1,8%. Số con
của mỗi bà mẹ ở đây hiện nay là 3. Tỷ lệ tử vong
của mỗi bà mẹ ở đây hiện nay là 3. Tỷ lệ tử vong
của trẻ em còn khá cao, năm 2008 là 55,9
của trẻ em còn khá cao, năm 2008 là 55,9 00//
00.
00.
Nhờ có nguồn lợi dầu lửa, nên GDP và GDP/đầu Nhờ có nguồn lợi dầu lửa, nên GDP và GDP/đầu
người của nhiều nước khá cao, vì vậy mức sống của
người của nhiều nước khá cao, vì vậy mức sống của
nhân được cải thiện. Tỷ lệ trẻ em được học tiểu học
nhân được cải thiện. Tỷ lệ trẻ em được học tiểu học
là 86% và tuổi thọ trung bình được nâng lên, năm
là 86% và tuổi thọ trung bình được nâng lên, năm
2008 là 68,5 tuổi.
Mật độ dân cư ở Trung Cận Đông thấp. Dân cư Mật độ dân cư ở Trung Cận Đông thấp. Dân cư
tập trung đông đúc tại vùng đồng bằng Lưỡng Hà;
tập trung đông đúc tại vùng đồng bằng Lưỡng Hà;
ven biển Địa Trung Hải; các vùng khai thác dầu mỏ
ven biển Địa Trung Hải; các vùng khai thác dầu mỏ
quan trọng của Iraq, Kuwait, Saudi Arabia,…Tại
quan trọng của Iraq, Kuwait, Saudi Arabia,…Tại
các vùng núi và sa mạc dân cư thưa thớt .
các vùng núi và sa mạc dân cư thưa thớt .
Phần lớn số dân trong khu vực sinh sống bằng Phần lớn số dân trong khu vực sinh sống bằng
nơng nghiệp .Do đó tỷ lệ dân thành thị ở hầu hết các
nơng nghiệp .Do đó tỷ lệ dân thành thị ở hầu hết các
nước khơng cao .Những nước có dân thành thị khá
nước khơng cao .Những nước có dân thành thị khá
cao là Kuwait .Isarel ,Thỗ Nhị Kỳ , Saudi Arabia.
cao là Kuwait .Isarel ,Thỗ Nhị Kỳ , Saudi Arabia.
Những thành phố lớn của các nước gồm Tehran Những thành phố lớn của các nước gồm Tehran
(thủ đô Iran) ,Baghdad ( thủ đô Iraq ), Beirut (thủ đô
(thủ đô Iran) ,Baghdad ( thủ đô Iraq ), Beirut (thủ đô
Libanon), Damat (thủ đô Syria).
Chiếm số đông của khu vực này là người Ảrập Chiếm số đông của khu vực này là người Ảrập
,ngồi ra cịn có các dân tộc khác như Thổ Nhi
,ngoài ra cịn có các dân tộc khác như Thổ Nhi
Kỳ ,Ba Tư ,Do Thái , Armenia ,và nhiều bộ tộc.
Kỳ ,Ba Tư ,Do Thái , Armenia ,và nhiều bộ tộc.
Các nước có người Ảrập chiếm số đơng được Các nước có người Ảrập chiếm số đông được
gọi là các nước Ảrập ,khu vực Trung Cận Đơng có
gọi là các nước Ảrập ,khu vực Trung Cận Đơng có
10 nước Ảrập .Phần đông dân cư Trung Cận Đông
10 nước Ảrập .Phần đông dân cư Trung Cận Đông
theo Hồi Giáo ,tôn giáo này là quốc giáo của hầu
theo Hồi Giáo ,tôn giáo này là quốc giáo của hầu
hết các nước trong khu vực .Người Israel theo đạo
hết các nước trong khu vực .Người Israel theo đạo
Do Thái ,một bộ phận nhỏ dân cư theo Thiên Chúa
Do Thái ,một bộ phận nhỏ dân cư theo Thiên Chúa
Giáo (riêng ở Libanon phần lớn dân cư là tín đồ của
Giáo (riêng ở Libanon phần lớn dân cư là tín đồ của
tơn giáo này ).
Đồng bằng Lưỡng Hà khu vực Trung Cận Đông Đồng bằng Lưỡng Hà khu vực Trung Cận Đông
đã từng là một trong những cái nôi của nền văn
đã từng là một trong những cái nôi của nền văn
minh cổ đại của loài người .Và đây cũng là khu cực
minh cổ đại của loài người .Và đây cũng là khu cực
ra đời của nhiều tôn giáo Hồi Giáo ,Do Thái Giáo
ra đời của nhiều tôn giáo Hồi Giáo ,Do Thái Giáo
.Vì vậy nhiều nứơc vẫn cịn lưu giữ được nhiều
.Vì vậy nhiều nứơc vẫn còn lưu giữ được nhiều
cơng trình kiến trúc cổ kính ,có giá trị về nhiều mặt
cơng trình kiến trúc cổ kính ,có giá trị về nhiều mặt
như Thành Địa Mecca,Gierusalem,vườn treo
như Thành Địa Mecca,Gierusalem,vườn treo
Babilon,các nhà thờ Hồi giáo và thành phố cổ
Babilon,các nhà thờ Hồi giáo và thành phố cổ
kính .Khu vực này hiện vẫn còn bảo tồn ,phát huy
kính .Khu vực này hiện vẫn còn bảo tồn ,phát huy
được nhiều nghề thủ công truyền thống (dệt thảm
được nhiều nghề thủ công truyền thống (dệt thảm
,làm đồ trang sức ),các lễ hội và nhiều phong tục tập
,làm đồ trang sức ),các lễ hội và nhiều phong tục tập
quán truyền thống đặc sắc .Khu vực này hiện có 67
quán truyền thống đặc sắc .Khu vực này hiện có 67
di sản thế giới được UNESCO công nhận ,đây là
di sản thế giới được UNESCO công nhận ,đây là
một nguồn tài nguyên quí ,hấp dẫn để phát triển du
một nguồn tài nguyên quí ,hấp dẫn để phát triển du
lịch
<b>Vườn treo babilon</b>
<b>Vườn treo babilon</b>
<i><b>2. Thể chế chính trị:</b><b>2. Thể chế chính trị:</b></i>
Các nước Tây Á giành được độc lập trong những Các nước Tây Á giành được độc lập trong những
thời điểm khác nhau ,nhưng chủ yếu là giai đoạn sau
thời điểm khác nhau ,nhưng chủ yếu là giai đoạn sau
chiến tranh thế giới thứ hai .Phấn lớn các quốc gia ở
chiến tranh thế giới thứ hai .Phấn lớn các quốc gia ở
đây theo chế độ cộng hồ ,có một số nước thiết lập
đây theo chế độ cộng hoà ,có một số nước thiết lập
chế độ quân chủ lập hiến (Kwait,Israel,Saudi
chế độ quân chủ lập hiến (Kwait,Israel,Saudi
Arabia, Jordan ,Bahrain ,Qatar ,Oman )
Arabia, Jordan ,Bahrain ,Qatar ,Oman )
Tây Á ln là điểm nóng về an ninh chính trị Tây Á ln là điểm nóng về an ninh chính trị
trong nhiều năm qua và được thế giới quan tâm .
Ngày 29/10/1947 theo quyết định của Liên Hợp Ngày 29/10/1947 theo quyết định của Liên Hợp
Quốc , lãnh thổ tự trị của thực dân Anh được chia
Quốc , lãnh thổ tự trị của thực dân Anh được chia
thành hai quốc gia ,Arập là Palestine và Do Thái
thành hai quốc gia ,Arập là Palestine và Do Thái
.Vùng Gierusalem, Baylakho đặt dưới sự kiểm soát
.Vùng Gierusalem, Baylakho đặt dưới sự kiểm soát
của quốc tế.
của quốc tế.
Ngày 1/06/1948 được sự hậu thuẫn của các Ngày 1/06/1948 được sự hậu thuẫn của các
nước Mỹ và Anh, người Do Thái đã trở về vùng đất
nước Mỹ và Anh, người Do Thái đã trở về vùng đất
của Palestine, và Gierusalem và lập nên nhà nước
của Palestine, và Gierusalem và lập nên nhà nước
Israel. Từ đó những cuộc xung đột, của người
Israel. Từ đó những cuộc xung đột, của người
Palestine với quân đội Israel liện tục xảy ra cho đến
Palestine với quân đội Israel liện tục xảy ra cho đến
hiện nay, khiến hàng trăm người Palestine bị
hiện nay, khiến hàng trăm người Palestine bị
chết.Năm 1939 người Do Thái có 9,5 triệu người
chết.Năm 1939 người Do Thái có 9,5 triệu người
sống ở nhiều nước châu Âu ,do bị phát xít Đức giết
sống ở nhiều nước châu Âu ,do bị phát xít Đức giết
hại ,sau năm 1945 chỉ còn 2,7 triệu người.
Từ 09/1980 đến 08/1989 chiến tranh giữa Iran và Từ 09/1980 đến 08/1989 chiến tranh giữa Iran và
Iraq xãy ra .Ngày 17/01/1991 Mỹ và một số nước đã
Iraq xãy ra .Ngày 17/01/1991 Mỹ và một số nước đã
tấn công Iraq. Cuộc nội tranh ở Afghanistan diễn ra
tấn công Iraq. Cuộc nội tranh ở Afghanistan diễn ra
trên 20 mươi năm và năm 2001, Mỹ tấn công đất
trên 20 mươi năm và năm 2001, Mỹ tấn công đất
nước này.Tháng 3/2003 Mỹ tấn công Iraq cuộc
nước này.Tháng 3/2003 Mỹ tấn công Iraq cuộc
chiến đã kết thúc, song từ đó cho đến hiện nay vẫn
chiến đã kết thúc, song từ đó cho đến hiện nay vẫn
có nhiều cuộc khủng bố liên tục xảy ra trên đất nước
có nhiều cuộc khủng bố liên tục xảy ra trên đất nước
này .
này .
Tình hình an ninh chính trị bất ổn đã tàn phá
Tình hình an ninh chính trị bất ổn đã tàn phá
những thành quả phát triển kinh tế, các cơng trình
những thành quả phát triển kinh tế, các cơng trình
văn hố, tính mạng của con người, hạn chế việc đầu
văn hố, tính mạng của con người, hạn chế việc đầu
tư của người nước ngoài và sự phát triển kinh tế -xã
tư của người nước ngoài và sự phát triển kinh tế -xã
hội nói chung của khu vực.
Giai đoạn sau chiến tranh thế giới thứ 2, nhất là
Giai đoạn sau chiến tranh thế giới thứ 2, nhất là
sau năm 1956, Mỹ tăng cường xâm nhập các nước
sau năm 1956, Mỹ tăng cường xâm nhập các nước
Tây Á, trong tình trạng đó thì nền kinh tế các nước
Tây Á, trong tình trạng đó thì nền kinh tế các nước
này chịu nhiều ảnh hưởng của nước ngồi. Các cơng
này chịu nhiều ảnh hưởng của nước ngồi. Các cơng
ty khai thác dầu mỏ lớn đều do các tư bản nước
ty khai thác dầu mỏ lớn đều do các tư bản nước
ngồi quản lí. Đã gây trỏ ngại cho sự phát triển các
ngồi quản lí. Đã gây trỏ ngại cho sự phát triển các
ngành kinh tế của các nước này.
ngành kinh tế của các nước này.
Năm 2003 ở khu vực này xảy ra cuộc chiến
Năm 2003 ở khu vực này xảy ra cuộc chiến
tranh các nước Mỹ, Anh, BaLan, Oxtraylia tấn công
tranh các nước Mỹ, Anh, BaLan, Oxtraylia tấn công
Irac. Làm cho nền kinh tế của khu vực bị ảnh hưởng
Irac. Làm cho nền kinh tế của khu vực bị ảnh hưởng
nặng nề.
Những năm gần đây các nước trong khu
Những năm gần đây các nước trong khu
vực có nhiều cố gắng để củng cố xây dựng nền
vực có nhiều cố gắng để củng cố xây dựng nền
hịa bình và cải cách nền kinh tế.
hịa bình và cải cách nền kinh tế.
Năm 2009 nền kinh tế khu vực Tây Á đã
Năm 2009 nền kinh tế khu vực Tây Á đã
phát triển chậm và bước vào thời kỳ suy thoái
phát triển chậm và bước vào thời kỳ suy thoái
lần đầu tiên sau nhiều năm tăng trưởng mạnh
lần đầu tiên sau nhiều năm tăng trưởng mạnh
mẽ mà một trong những nguyên nhân chính
mẽ mà một trong những nguyên nhân chính
dẫn đến sự suy thối này là do giá dầu thế giới
dẫn đến sự suy thoái này là do giá dầu thế giới
giảm.
Tại các nước xuất khẩu dầu lửa, cải cách
Tại các nước xuất khẩu dầu lửa, cải cách
nền kinh tế, thị trường lao động đã tiến hành
nền kinh tế, thị trường lao động đã tiến hành
nhằm khuyến khích xuất khẩu, thu hút đầu tư,
nhằm khuyến khích xuất khẩu, thu hút đầu tư,
tăng cường vai trò cua khu vực kinh tế tư
tăng cường vai trò cua khu vực kinh tế tư
nhân, đầu tư phát triển công nghiệp chế biến.
nhân, đầu tư phát triển công nghiệp chế biến.
Song do bất ổn định về an ninh, chính trị
Song do bất ổn định về an ninh, chính trị
đã làm hạn chế sự phát triển nền kinh tế, hầu
đã làm hạn chế sự phát triển nền kinh tế, hầu
hết nền kinh tế của các nước này đều thấp.
Các nước Tây Á có mức tăng tưởng GDP thấp so với
Các nước Tây Á có mức tăng tưởng GDP thấp so với
các nước đang phát triển. năm 2005, mức tăng GDP các
các nước đang phát triển. năm 2005, mức tăng GDP các
nước đang phát triển là 6%, còn các nước Tây Á chỉ có 4%
nước đang phát triển là 6%, cịn các nước Tây Á chỉ có 4%
và có múc lạm phát cao.
và có múc lạm phát cao.
<b>Nơng nghiệp</b>
<b>Nơng nghiệp</b>: Nền nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế : Nền nơng nghiệp vẫn là ngành kinh tế
chính nhưng vẫn cịn lạc hậu, khơng đáp ứng đủ nhu cầu
chính nhưng vẫn cịn lạc hậu, khơng đáp ứng đủ nhu cầu
lương thực, thực phẩm cho người dân.
lương thực, thực phẩm cho người dân.
<b>Công nghiệp:</b>
<b>Công nghiệp:</b> Ngành công nghiệp chủ yếu là khai Ngành công nghiệp chủ yếu là khai
thác dầu lửa, các ngành công nghiệp chế biến như: dệt, chế
thác dầu lửa, các ngành công nghiệp chế biến như: dệt, chế
biến nông sản, thực phẩm.
biến nông sản, thực phẩm.
Những cuộc sung đột vũ trang và tình hình chính trị
Những cuộc sung đột vũ trang và tình hình chính trị
thiế ổn định kéo dài trong nhiều thập kỉ qua. FDI của khu
Mức tăng trưởng kinh tế (GDP) và lạm phát hàng năm 2002-2005(%)
Mức tăng trưởng kinh tế (GDP) và lạm phát hàng năm 2002-2005(%)
<b>Năm </b> <b>2002</b> <b>2003</b> <b>2004</b> <b>2005</b>
Mức tăng
GDP
3.4 3.6 3.6 4.0
Mức lạm phát 7.5 8.0 9.3 8.7
Các chỉ số phát triển kinh tế chủ yếu các nước Tây Á năm 2007
<b>Tên nước</b> <b>Cơ cấu GDP</b>
Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ
Iran 10.7 42.9 46.5
Thổ nhĩ Kì 8.9 28.3 62.8
Theo dự báo của quỹ tiền tệ IMF, nền kinh tế khu Theo dự báo của quỹ tiền tệ IMF, nền kinh tế khu
vực Tây Á sẽ hồi phục và phát triển vào năm 2010
vực Tây Á sẽ hồi phục và phát triển vào năm 2010
khi giá dầu ổn định và Tổ chức Xuất khẩu Dầu mỏ
khi giá dầu ổn định và Tổ chức Xuất khẩu Dầu mỏ
OPEC tăng sản lượng khai thác vào năm nay.
OPEC tăng sản lượng khai thác vào năm nay.
Năm 2009 vừa qua, nền kinh tế Khu vực Tây Á
Năm 2009 vừa qua, nền kinh tế Khu vực Tây Á
đã phát triển chậm và bước vào thời kỳ suy thoái lần
đã phát triển chậm và bước vào thời kỳ suy thoái lần
đầu tiên sau nhiều năm tăng trưởng mạnh mẽ mà một
đầu tiên sau nhiều năm tăng trưởng mạnh mẽ mà một
trong những ngun nhân chính dẫn đến sự suy thối
trong những ngun nhân chính dẫn đến sự suy thối
này là do giá dầu thế giới giảm.
này là do giá dầu thế giới giảm.
Sự suy thối diễn ra khơng đồng đều đối với mọi
Sự suy thoái diễn ra không đồng đều đối với mọi
nền kinh tế trong khu vực. Trong khi một số nước
nền kinh tế trong khu vực. Trong khi một số nước
giảm thì một số nước khác lại phát triển rất mạnh như
giảm thì một số nước khác lại phát triển rất mạnh như
Quata.
Đối với nhiều quốc gia, nguyên nhân chính của
Đối với nhiều quốc gia, nguyên nhân chính của
suy thoái là tổng sản phẩm quốc nội (GDP) giảm
suy thoái là tổng sản phẩm quốc nội (GDP) giảm
mạnh do OPEC cắt giảm sản lượng khai thác dầu mỏ
mạnh do OPEC cắt giảm sản lượng khai thác dầu mỏ
và giá dầu liên tục giảm. Khu vực này có 8 nước là
và giá dầu liên tục giảm. Khu vực này có 8 nước là
thành viên của OPEC, bao gồm cả nền kinh tế then
thành viên của OPEC, bao gồm cả nền kinh tế then
chốt như Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
chốt như Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
(UAE) và Ả Rập Xê-út.
Các ngành kinh teetay á
<b>1.</b> <b>Việt Nam và Palestin có quan hệ từ năm 1968Việt Nam và Palestin có quan hệ từ năm 1968</b>
<b>2.</b>
<b>2.</b> <b>Việt Nam và Áp-ga-ni-xtanViệt Nam và Áp-ga-ni-xtan</b>
Thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 16/9/1974; Tháng 11/1978, ta Thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 16/9/1974; Tháng 11/1978, ta
mở Đại sứ quán tại Ca-bun; tháng 6/1992, ta đóng cửa Đại sứ
mở Đại sứ quán tại Ca-bun; tháng 6/1992, ta đóng cửa Đại sứ
quán do khó khăn về kinh tế và nội chiến tại Áp-ga-ni-xtan.
quán do khó khăn về kinh tế và nội chiến tại Áp-ga-ni-xtan.
Tháng 8/1993, Áp-ga-ni-xtan đóng cửa Đại sứ quán tại Việt Nam.
Tháng 8/1993, Áp-ga-ni-xtan đóng cửa Đại sứ quán tại Việt Nam.
3.
3. <b>Việt Nam và Thổ Nhĩ KỳViệt Nam và Thổ Nhĩ Kỳ</b>
Ngày 7/6/1978, hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao.Ngày 7/6/1978, hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao.
Tháng 2/1997, Thổ Nhĩ Kỳ lập Đại sứ quán thường trú tại Hà
Tháng 2/1997, Thổ Nhĩ Kỳ lập Đại sứ quán thường trú tại Hà
Nội.
Nội.
Tháng 10/1999, ta mở Văn phòng Đại diện Thương mại tại
Tháng 10/1999, ta mở Văn phòng Đại diện Thương mại tại
Istanbul.
Istanbul.
Tháng 7/2002, ta mở Tổng Lãnh sự quán tại Istanbul.
Tháng 7/2002, ta mở Tổng Lãnh sự quán tại Istanbul.
Tháng 10/2003, ta nâng TLSQ tại Istanbul lên Đại sứ quán
Tháng 10/2003, ta nâng TLSQ tại Istanbul lên Đại sứ quán
và chuyển về An-ca-ra
4. Việt Nam và Iran lập quan hệ ngoại giao ngày 4/8/1973.
4. Việt Nam và Iran lập quan hệ ngoại giao ngày 4/8/1973.
Năm 1991, Iran mở Sứ quán tại Hà nội. Năm 1997, ta mở Sứ
Năm 1991, Iran mở Sứ quán tại Hà nội. Năm 1997, ta mở Sứ
quán tại Teheran. Quan hệ Iran - Việt Nam phát triển tốt đẹp.
quán tại Teheran. Quan hệ Iran - Việt Nam phát triển tốt đẹp.
I-rắc (Đảng Baath)
rắc (Đảng Baath)
6. Việt Nam và A-rập Xê-út lập quan hệ ngoại giao ngày 21
6. Việt Nam và A-rập Xê-út lập quan hệ ngoại giao ngày 21
tháng 10 năm 1999.
tháng 10 năm 1999.
7. Ngày 1/8/1993 VN và UAE lập quan hệ ngoại giao. Tháng
7. Ngày 1/8/1993 VN và UAE lập quan hệ ngoại giao. Tháng
10/1997, ta mở Tổng Lãnh sự quán tại Dubai; tháng 2/2008
10/1997, ta mở Tổng Lãnh sự quán tại Dubai; tháng 2/2008
nâng cấp lên thành Đại sứ quán tại A-bu Đa-bi. Tháng 7/2004,
nâng cấp lên thành Đại sứ quán tại A-bu Đa-bi. Tháng 7/2004,
ta mở Trung tâm thương mại Việt Nam tại Dubai. Tháng
ta mở Trung tâm thương mại Việt Nam tại Dubai. Tháng
8. Việt Nam có quan hệ ngoại giao với với Bắc
8. Việt Nam có quan hệ ngoại giao với với Bắc
Yêmen 16/10/1963, với Nam Yêmen
Yêmen 16/10/1963, với Nam Yêmen
27/7/1968. Sau khi Yêmen thống nhất (1990),
27/7/1968. Sau khi Yêmen thống nhất (1990),
Việt Nam và Yêmen lấy ngày 16/10/1963 là
Việt Nam và Yêmen lấy ngày 16/10/1963 là
ngày lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước. Từ
ngày lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước. Từ
4/1971 đến 4/1995, Việt Nam có sứ quán
4/1971 đến 4/1995, Việt Nam có sứ quán
thường trú tại Yêmen.
thường trú tại Yêmen.
9. Việt Nam và Cô-oét
9. Việt Nam và Cô-oét
Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao: 9/6/1992.. Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao: 9/6/1992..
Các hiệp định hai bên đã ký kết:
Các hiệp định hai bên đã ký kết:
+ Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế, + Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế,
nông nghiệp, thương mại, khoa học-kỹ thuật.
nông nghiệp, thương mại, khoa học-kỹ thuật.
+ Hợp tác Hải quan, Du lịch, Nông nghiệp.
+ Hợp tác Hải quan, Du lịch, Nông nghiệp.
+ Hiệp định Thương mại
+ Hiệp định Thương mại
10. Việt Nam và Ixraen
10. Việt Nam và Ixraen
+ Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao: + Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao:
21/7/1966.
21/7/1966.
+ Hiệp định hợp tác kinh tế và thương mại + Hiệp định hợp tác kinh tế và thương mại
giữa Việt Nam và Ixraen (25/8/2004)
11. Việt Nam và Sy-ry
11. Việt Nam và Sy-ry
Các mốc quan trọng trong quan hệ hai nướcCác mốc quan trọng trong quan hệ hai nước
Sy-ry tích cực ủng hộ cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu Sy-ry tích cực ủng hộ cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước của nhân dân Việt Nam, giúp Việt Nam 3 triệu
nước của nhân dân Việt Nam, giúp Việt Nam 3 triệu
USD thuốc men, vải vóc và đài thọ kinh phí cho Sứ
USD thuốc men, vải vóc và đài thọ kinh phí cho Sứ
quán Cộng hoà Miền Nam Việt Nam tại Damascus
quán Cộng hoà Miền Nam Việt Nam tại Damascus
(25.000 USD/năm) cho đến khi Việt Nam chủ động
(25.000 USD/năm) cho đến khi Việt Nam chủ động
đề nghị Sy-ri cắt sau khi thống nhất đất nước năm
đề nghị Sy-ri cắt sau khi thống nhất đất nước năm
1976.
1976.
Hai bên đã trao đổi nhiều đồn qua lại, trong đó có Hai bên đã trao đổi nhiều đồn qua lại, trong đó có
cả các đồn Đảng (Việt Nam có quan hệ với Đảng
cả các đồn Đảng (Việt Nam có quan hệ với Đảng
Baath Sy-ry từ năm 1978). Phó Thủ tướng Nguyễn
Baath Sy-ry từ năm 1978). Phó Thủ tướng Nguyễn
Khánh và Chủ tịch nước Lê Đức Anh đã thăm hữu
Khánh và Chủ tịch nước Lê Đức Anh đã thăm hữu
nghị chính thức Sy-ry trong các năm 1994, 1995.
Các hiệp định hai bên đã ký kếtCác hiệp định hai bên đã ký kết
+ Hiệp định thương mại và nghị định thư trao
+ Hiệp định thương mại và nghị định thư trao
đổi hàng (1994),
đổi hàng (1994),
+ Hiệp định hợp tác kinh tế, văn hoá và Khoa
+ Hiệp định hợp tác kinh tế, văn hoá và Khoa
học kỹ thuật,
học kỹ thuật,
12. Việt Nam và Cata ngày thiết lập quan hệ
12. Việt Nam và Cata ngày thiết lập quan hệ
ngoại giao: 08/02/1993.
ngoại giao: 08/02/1993.
Tháng 10/1993, Phó thủ tướng Nguyễn Tháng 10/1993, Phó thủ tướng Nguyễn
Khánh thăm chính thức Ca-ta.
13. Việt Nam và Gióoc-đa-ni
13. Việt Nam và Gióoc-đa-ni
Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt
Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt
Nam: 9/8/1980
Nam: 9/8/1980
Các hiệp định hai hai bên đã ký kết:
Các hiệp định hai hai bên đã ký kết:
+ Hiệp định về vận chuyển hàng không
+ Hiệp định về vận chuyển hàng không
(18/11/1994)
(18/11/1994)
+Hiệp định thương mại (23/3/97).
+Hiệp định thương mại (23/3/97).
- Kim nghạch xuất khẩu sang Tây Á đạt - Kim nghạch xuất khẩu sang Tây Á đạt
692,2 triệu USD (2007)
692,2 triệu USD (2007)
- Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam như - Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam như
gạo, cà phê, hạt tiêu, hàng may mặc, điện tử,
gạo, cà phê, hạt tiêu, hàng may mặc, điện tử,
đồ nhựa v.v..., trong đó, mặt hàng gạo xuất
đồ nhựa v.v..., trong đó, mặt hàng gạo xuất
khẩu được khoảng 1,8 – 2 triệu tấn/năm.
- Năm 2008, phân bổ cơ cấu thị trường xuất - Năm 2008, phân bổ cơ cấu thị trường xuất
khẩu của Việt Nam vào khu vực này cụ thể như
khẩu của Việt Nam vào khu vực này cụ thể như
sau: Với thị trường Tiểu Vương quốc Ả rập
sau: Với thị trường Tiểu Vương quốc Ả rập
Thống nhất (UAE) sẽ đạt kim ngạch khoảng
Thống nhất (UAE) sẽ đạt kim ngạch khoảng
326 triệu USD với những mặt hàng chính gồm:
326 triệu USD với những mặt hàng chính gồm:
Hạt tiêu, chè, cà phê, hạt điều, cơm dừa, gạo,
Hạt tiêu, chè, cà phê, hạt điều, cơm dừa, gạo,
sản phẩm và linh kiện điện tử, dệt may, giầy
sản phẩm và linh kiện điện tử, dệt may, giầy
dép, thuỷ sản.
Riêng thị trường Thổ Nhĩ Kỳ sẽ đạt Riêng thị trường Thổ Nhĩ Kỳ sẽ đạt
khoảng 299,8 triệu USD, với các mặt hàng
khoảng 299,8 triệu USD, với các mặt hàng
như thiết bị điện tử, thủ công mỹ nghệ, dệt
như thiết bị điện tử, thủ công mỹ nghệ, dệt
may, giầy dép, cao su tự nhiên, sản phẩm
may, giầy dép, cao su tự nhiên, sản phẩm
nhựa...
nhựa...
- Ngược lại, Việt Nam có thể nhập khẩu - Ngược lại, Việt Nam có thể nhập khẩu
một số sản phẩm với giá cạnh tranh và chất
một số sản phẩm với giá cạnh tranh và chất
lượng hợp lý từ các thị trường, chẳng hạn như
lượng hợp lý từ các thị trường, chẳng hạn như
nhập xăng dầu và hố chất từ Cơ oét và Ả rập
nhập xăng dầu và hoá chất từ Cơ t và Ả rập
Xêut, nhập phân bón từ Israel, Jordan và A rập
Xêut, nhập phân bón từ Israel, Jordan và A rập
Xê ut, nhập chất dẻo, nguyên liệu thức ăn gia
Xê ut, nhập chất dẻo, nguyên liệu thức ăn gia
súc từ Cô oét, I ran
-
- Theo đánh giá của Bộ Công thương, trong thời Theo đánh giá của Bộ Công thương, trong thời
gian tới, Việt Nam có thể tập trung đẩy mạnh
gian tới, Việt Nam có thể tập trung đẩy mạnh
xuất khẩu hai nhóm mặt hàng mà các nước
xuất khẩu hai nhóm mặt hàng mà các nước
Qatar, Oman, Bahrain có nhu cầu rất lớn, đó là
Qatar, Oman, Bahrain có nhu cầu rất lớn, đó là
vật liệu xây dựng và nơng sản thực phẩm, đặc
vật liệu xây dựng và nông sản thực phẩm, đặc
biệt là hàng tươi sống. Bên cạnh đó, nhu cầu
biệt là hàng tươi sống. Bên cạnh đó, nhu cầu
sử dụng lao động nước ngồi cũng rất lớn nên
sử dụng lao động nước ngoài cũng rất lớn nên
có nhiều triển vọng cho doanh nghiệp xuất
có nhiều triển vọng cho doanh nghiệp xuất
khẩu lao động Việt Nam tại đây.