Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.02 KB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
ThS. BS. NGUYỄN VĂN TIẾN
<b>Suckhoedoisong.vn - Giai đoạn 1.000 ngày vàng và giai đoạn </b>
<b>tuổi vị thành viên (10 - 18 tuổi) là hai “giai đoạn vàng” giúp trẻ</b>
<b>tăng trưởng chiều cao tốt nhất. Can thiệp về chế độ dinh dưỡng</b>
<b>trong những giai đọan này rất hiệu quả và quyết định về chiều </b>
<b>cao khi trưởng thành.</b>
1.000 ngày vàng chính là thời điểm từ lúc bạn có thai và kéo dài cho
đến khi trẻ được 2 tuổi. Đầu tư vào dinh dưỡng cho bé trong giai đoạn
này (1.000 ngày đầu đời) chính là sự đầu tư tốt nhất cho sự phát triển
cả đời của bé.
<b>Chế độ dinh dưỡng bà mẹ có thai:</b>
Trong thời gian có thai người mẹ cần tăng cân từ 10 - 12kg, để sinh con
có cân nặng khoảng 3.000g. Mức tăng cân của bà mẹ và cân nặng của
trẻ khi sinh nó phụ thuộc vào khẩu phần của mẹ. Nếu khẩu phần có
mức năng lượng thấp, mẹ tăng cân ít sẽ có nguy cơ trẻ sinh ra có cân
nặng dưới 2.500g (suy dinh dưỡng bào thai). Mức tăng cân phụ thuộc
vào chế độ ăn uống, lao động, nghỉ ngơi và tình trạng dinh dưỡng của
mẹ trước khi có thai. Nhu cầu năng lượng khẩu phần ăn hàng ngày: của
phụ nữ (khơng có thai) là 2.050 Kcal, khi có thai 3 tháng đầu thêm 50
Kcal (2050+50), khi thai 3 tháng giữa thêm 250 Kcal, 3 tháng cuối
thêm 450 Kcal và khi cho con bú thêm 500 Kcal/ngày.
Dinh dưỡng đúng cách sẽ giảm 20% nguy cơ tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi
phụ nữ khơng có thai uống bổ sung viên sắt/axít folic (60 mg sắt
nguyên tố, 2.800mcg axít folic), liều lượng 1 viên/tuần (vào 1 ngày nhất
định) trong 3 tháng, nghỉ 3 tháng, sau đó tiếp tục uống bổ sung 3
tháng. Việc bổ sung viên sắt/axít folic có thể lặp lại chu kỳ này trong
năm. Với phụ nữ có thai uống bổ sung viên sắt/axít folic (60mg sắt
nguyên tố và 400mcg axít folic), liều lượng 1 viên/ngày từ khi bắt đầu
có thai cho tới 1 tháng sau đẻ.
<b>Nuôi con bằng sữa mẹ và chế độ ăn bổ sung:</b>
Khi sinh con bà mẹ cần cho trẻ bú sớm trong vòng 1 tiếng đầu tiên. Bú
sớm có tác dụng làm cho sữa xuống nhanh, co hồi tử cung và bú được
sữa non rất tốt cho bé vì sữa non có gía trị dinh dưỡng cao, các kháng
thể chống lại bệnh tật, dễ tiêu hóa với trẻ và giúp thải phân su ra
ngoài. Cho trẻ bú hoàn toàn sữa mẹ trong 6 tháng đầu và bú đến 18 -
24 tháng tuổi. Từ tháng thứ 7, cùng với sữa mẹ cần cho trẻ ăn thêm
(thức ăn bổ sung), số bữa ăn hàng ngày tùy theo tháng tuổi: 6 tháng
tuổi ăn 1 bữa bột loãng, 7 - 9 tháng ăn 2 - 3 bữa bột đặc, 10 - 12 tháng
ăn 3 - 4 bữa bột đặc. Trẻ từ 1 - 2 tuổi ngoài bú mẹ cần ăn thêm 4
bữa/ngày. Mỗi ngày uống 400 - 500ml sữa (nếu khơng có sữa mẹ).
Khi sinh con bà mẹ cần cho trẻ bú sớm trong vòng 1 tiếng đầu tiên
Một trẻ khỏe mạnh, phát triển bình thường khi ăn đủ nhu cầu sẽ tăng
cân hàng tháng. Cân nặng của trẻ sơ sinh đủ tháng, khoẻ mạnh trung
bình khoảng 3.000g (3kg); 3 tháng đầu trẻ phát triển rất nhanh tăng
cân từ 1.000 - 1.200g/tháng; 3 tháng tiếp theo tăng cân từ 500 -
600g/tháng; 6 tháng tiếp theo chỉ tăng cân từ 300 - 400g/tháng, khi 1
tuổi trẻ nặng gấp 3 lần lúc mới sinh (khoảng 9 - 10kg). Trẻ từ 2 - 10
tuổi cân nặng tăng trung bình 2,4kg/năm và có thể tính theo cơng thức
sau:
Xn = 9,5kg + 2,4kg x ( N-1).
9,5 là cân nặng của trẻ lúc 1 tuổi.
2,4 là cân nặng tăng trung bình trong 1 năm.
N là số tuổi của trẻ (tính theo năm).
Chiều dài trung bình của trẻ sơ sinh khoảng 50cm, 3 tháng đầu trẻ tăng
3 - 4,5cm/tháng, 3 tháng tiếp theo tăng từ 2 - 2,5cm/tháng, 3 tháng
tiếp tăng 2cm/tháng, những tháng tiếp theo tăng từ 1 - 1,5cm. Khi trẻ 1
tuổi có chiều dài gấp 1,5 lần lúc mới sinh (75cm), trẻ 2 tuổi chiều cao là
86 - 87cm (bằng 1/2 chiều cao người trưởng thành), trẻ 3 tuổi có chiều
cao là 95 - 96cm, trẻ từ 4 - 10 tuổi chiều cao tăng trung bình
6,2cm/năm và có thể áp dụng cơng thức sau:
Xc = 95,5cm + 6,2cm x (N-3).
Xc là chiều cao nên có của trẻ (cm).
95,5 là chiều cao của trẻ lúc 3 tuổi.
6,2 là chiều cao tăng trung bình trong 1 năm.
N là số tuổi của trẻ (tính theo năm).
Cho trẻ bú hoàn toàn sữa mẹ trong 6 tháng đầu và bú đến 18 - 24
tháng tuổi
<b>Giai đoạn vị thành niên (từ 10 - 18 tuổi):</b>
trẻ đòi hỏi rất cao cho sự phát triển cũng như hoạt động, trẻ thường ăn
không biết no. Nhu cầu dinh dưỡng cho lứa tuổi này, trước hết là vấn đề
năng lượng, nhu cầu này tùy theo giới tính, độ tuổi. Nhưng một số trẻ
nữ lại ăn ít để giữ thân hình, vóc dáng điều đó làm hạn chế sự phát
triển.
<i>Năng lượng: </i>nhu cầu năng lượng từ 1.900 - 2.300 kcal/ngày/nữ và
2.100 - 2.800 kcal/ngày/nam. Để đáp ứng được nhu cầu, trẻ cần ăn 3
bữa một ngày, ăn đủ no và đủ chất dinh dưỡng.
<i>Đạm: </i>protein rất cần thiết để phát triển về chiều cao và cân nặng, vì
chất đạm giúp tạo nên cấu trúc của tế bào, tạo nên các nội tiết tố (hc
mơn) và đáp ứng khả năng miễn dịch cơ thể. Nhu cầu protein hàng
ngày là 50 - 70g/nam và 50 - 60g/nữ, tỉ lệ protein động vật/protein
tổng số là ≥ 35%, năng lượng từ chất protein cung cấp chiếm 13 - 20%
năng lượng của khẩu phần. Nguồn protein động vật cung cấp cho bữa
ăn từ thịt, cá, trứng, sưa, tôm, cua... Nguồn protein thực vật từ đậu đỗ,
vừng, lạc,..
<i>Chất béo: </i>chất béo là nguồn cung cấp năng lượng, giúp hòa tan và hấp
thu các loại vitamin tan trong dầu: vitaminA, E, D, K. Nhu cầu về lipid từ
60 - 78g/ngày/nam và 55 - 66 g/ngày/nữ, tỉ lệ cân đối giữa lipid động
vật và lipid thực vật là 70% và 30%. Năng lượng do lipid cung cấp trong
khẩu phần chiếm khoảng 20 - 30%.
<i>Chất sắt: </i>nhu cầu sắt hàng ngày được đáp ứng thơng qua chế độ ăn
giàu sắt và sắt có giá trị sinh học cao. Tuy nhiên, ở nước ta khả năng
tiếp cận các nguồn thức ăn động vật có lượng sắt gía trị sinh học cao từ
khẩu phần là rất thấp. Vì vậy, ngay giai đoạn đầu vị thành niên, đặc
biệt là trẻ gái cần uống bổ sung viên sắt hoặc viên đa vi chất hàng
tuần. Trẻ trai vị thành niên nhu cầu sắt 11 - 17mg/ngày, trẻ nữ cần 11 -
29mg/ngày. Thức ăn giàu sắt có nguồn gốc động vật như thịt bị, tiết
bò, trứng gà, trứng vịt, tim lợn, gan gà,..
<i>Vitamin A: </i>cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển bình thường, tăng
vitaminA hàng ngày lứa tuổi vị thành niên là 800µg /ngày/nam và 650
µg/ngày/nữ.
<i>Canxi: </i>rất cần cho lứa tuổi dậy thì vì tốc độ tăng trưởng chiều cao rất
nhanh nhu cầu canxi nhiều, vì vậy nhu cầu can xi là 1.000mg/ngày.
Canxi cùng với phospho để duy trì và hình thành bộ xương, răng vững
chắc.
Nhu cầu vitamin D tuổi vị thành niên là 15µg/ngày.Sữa là sản phẩm
cung cấp nguồn chất đạm và can xi, với trẻ khơng uống thích uống sữa,
có thể dùng các sản phẩm từ sữa như sữa chua, phô mai hoặc sử dụng
các thực phẩm giàu can xi như tôm, cua, cá và hải sản.
<i>Kẽm: </i>cần thiết cho sự tăng trưởng cả cân nặng và chiều cao của cơ thể.
Thiếu kẽm, sự chuyển hóa của các tế bào vị giác bị ảnh hưởng, gây
<i>Vitamin C: </i>giúp hấp thu và sử dụng sắt, canxi và axít folic. Ngồi ra nó
cịn có chức năng chống dị ứng, tăng khả năng miễn dịch, kích thích tạo
dịch mật, bảo vệ thành mạch. Vitamin C có nhiều trong các loại rau
xanh, quả chín. Nhu cầu vitamin ở tuổi vị thành niên là 95mg/ngày.
<b>ThS. BS. NGUYỄN VĂN TIẾN</b>
(<i>Trung tâm Giáo dục Truyền thông dinh dưỡng Viện Dinh dưỡng Quốc</i>