TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG PHONG
LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ K15A-18
*****
BÀI THU HOẠCH
NGHIÊN CỨU THỰC TẾ
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI TRÊN ĐỊA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Người thực hiện: NGUYỄN VĂN CAO
Đơn vị công tác: UBND xã Hồng Sơn, Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
Mỹ Đức, tháng 4 năm 2019
PHẦN MỞ ĐẦU
Thành phố Đà Nẵng là một thành phố trẻ đóng vai trị quan trọng tạo
động lực phát triển cho khu kinh tế trọng điểm miền Trung – Tây Nguyên. Đà
Nẵng trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu trong việc phát triển
kinh tế - xã hội đồng thời cũng đã chịu những biến động kinh tế trên thế giới và
trong khu vực tỷ lệ lạm phát cao, khủng hoảng tài chính tồn cầu tạo ra những
tác động đáng kể đến nền kinh tế. Đà Nẵng trở thành thành phố trực thuộc
Trung ương vào ngày 01/01/1997 và đến năm 2003, thành phố chính thức trở
thành đơ thị loại I cấp quốc gia. Đà Nẵng có vị trí địa lý thuộc vùng trung Trung
bộ, phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, phía Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam,
phía Đơng giáp biển Đơng.
Với vị trí địa lý, tự nhiên và giao thơng hết sức thuận lợi, Đà Nẵng có một
lợi thế quan trọng tạo điều kiện cho thành phố phát huy nội lực để phát triển
kinh tế và thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.
Đối với thành phố Đà Nẵng tăng trưởng kinh tế có tầm quan trọng hàng
đầu, khơng chỉ do xuất phát điểm của Thành phố còn thấp so với các thành phố
trực thuộc Trung ương khác, phải tăng trưởng nhanh để sớm trở thành một đô
thị hiện đại của khu vực miền Trung – Tây Nguyên mà còn làm tiền đề để thực
hiện nhiều mục tiêu kinh tế – xã hội như phát triển kết cấu hạ tầng đi trước một
bước, tạo việc làm mới và giảm thất nghiệp, phát triển y tế, giáo dục, thực hiện
các chính sách an sinh xã hội…
1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua trên các lĩnh vực: cơ
cấu kinh tế, du lịch, hạ tầng thương mại, công cuộc xây dựng và phát triển cơ sở
hạ tầng, sản xuất công nghiệp.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu thức trạng kinh tế - xã hội hiện này và đề xuất các giải
pháp đến năm 2030 của thành phố Đà Nẵng.
PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
- Đà Nẵng hướng tới mục tiêu trở thành đô thị có ý nghĩa quan trọng đối
với cả nước. “Vậy đơ thị này có thế mạnh gì?”. Diện tích của Đà Nẵng chỉ
chiếm 0,4% cả nước. Nghĩa là Đà Nẵng không mạnh về đất. Dân số Đà Nẵng
với 1 triệu người chỉ chiếm 1,1% so với 92 triệu dân của cả nước. 30km bờ biển
Đà Nẵng cũng chỉ chiếm 0,9% so với 3.400km bờ biển của cả nước. Trong khi
đó, đóng góp GDP của Đà Nẵng vào GDP của cả nước chiếm khoảng 1,3%
“Vậy Đà Nẵng đi lên bằng cái gì? Đất 0,4%, biển 0,9%, dân số 1,1%
nhưng kinh tế là 1,3%, cho thấy năng suất của Đà Nẵng cao hơn bình quân cả
nước. Đặc biệt, vừa qua tốc độ tăng trưởng của Đà Nẵng đạt 9,7%, hơn bình
quân cả nước 60%. Đó là điều rất đáng tự hào.
- Qua đó cho thấy lợi thế lớn nhất của Đà Nẵng chính là con người. Tỉ
trọng con người chiếm lớn nhất trong cả nước!”
- Có vị trí chiến lược, đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng
và bền vững. Đà Nẵng nằm ở vị trí chính giữa của Việt Nam, là cửa ngõ phía
Đơng của Hành lang Kinh tế Đơng - Tây (điểm đến cuối cùng là cảng Tiên Sa),
nằm trên trục giao thông Bắc - Nam của quốc gia về đường bộ, đường sắt,
đường hàng khơng, có vị trí thuận lợi về các tuyến đường biển, đường hàng
không quốc tế. Đà Nẵng cũng là cửa vào của các di sản văn hoá và di sản thiên
nhiên thế giới, là trung điểm của sáu di sản thế giới là: Phong Nha - Kẻ Bàng,
Quần thể di tích Cố đơ Huế, Nhã nhạc Cung đình Huế, Phố cổ Hội An, Thánh
địa Mỹ Sơn và Khơng gian văn hóa cồng chiêng Tây Ngun, trung tâm của
“Con đường di sản thế giới” kết nối các di sản Việt Nam và hai di sản thế giới
khác là cố đô Luang Prabang và quần thể Angkor Wat nên sẽ là điểm đến và
điểm trung chuyển khách du lịch trong và ngồi nước.
- Có đủ 4 loại đường giao thông thông dụng là: đường bộ, đường sắt,
đường biển và đường hàng không và cơ sở hạ tầng đồng bộ.
- Truyền thống đoàn kết, đồng thuận của người dân và sự lãnh đạo năng
động, sáng tạo của các cấp lãnh đạo.Truyền thống này đã khơi dậy, huy động
sức mạnh, nguồn lực quan trọng và quyết định nhất đối với sự phát triển của Đà
Nẵng: lãnh đạo, chính quyền và nhân dân thành phố có sự quyết tâm cao trong
xây dựng các chương trình, đề án, kiên định với mục tiêu đặt ra. Bên cạnh đó, là
sự quan tâm, ủng hộ của nhân dân, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp… trong
triển khai, thực thi các chủ trương, chính sách, đặc biệt là trong q trình đền bù
giải toả, giải phóng mặt bằng.
Ngày 1/1/1997, Đà Nẵng trở thành thành phố trực thuộc Trung ương theo
Nghị quyết kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa IX và bắt đầu thời kỳ phát triển mới.
Từ đó đến nay, lãnh đạo và nhân dân Đà Nẵng đã chung sức, chung lòng quán
triệt và thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, phát huy truyền thống cách mạng
kiên cường, năng động, sáng tạo, tập trung khai thác tiềm năng nội ngoại lực,
khơi dậy nguồn lực trong dân, đầu tư xây dựng nhiều cơng trình trọng điểm
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội thành phố; đồng thời chủ động tháo
gỡ, khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức để xây dựng, phát triển Đà Nẵng
thành một thành phố trung tâm trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hố, xã
hội tồn khu vực miền Trung và cả nước.
2.
Thực trạng của kinh tế- xã hội Đà Nẵng
44 năm sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1975 2019), trải qua các chặng đường xây dựng và phát triển, lãnh đạo và nhân dân
thành phố Đà Nẵng đã chung sức, chung lòng, tận dụng thời cơ, vượt qua khó
khăn, thách thức, đưa thành phố phát triển đạt được nhiều thành tựu to lớn và
đáng tự hào: Sau ngày giải phóng 30/4/1975, Đà Nẵng tiếp quản một nền kinh
tế bị chiến tranh tàn phá nặng nề, phụ thuộc vào viện trợ là chính. Trước tình
hình đó, Đảng bộ và nhân dân Đà Nẵng đã kịp thời đề ra các chủ trương khắc
phục khó khăn, bắt tay khơi phục sản xuất, khuyến khích dân nhập cư khơng có
việc làm trở về quê sản xuất, ổn định cuộc sống, giảm tải các vấn đề bức xúc về
xã hội tại đô thị để xây dựng và phát triển. Trong 10 năm sau giải phóng (19751985), kinh tế - xã hội thành phố có những chuyển biến tích cực, bước đầu hình
thành các ngành sản xuất công nghiệp và thương mại, đời sống nhiều vùng được
cải thiện, bộ mặt văn hóa - xã hội được nâng lên một bước. Tuy nhiên, nền kinh
tế cịn mang tính sản xuất nhỏ, chủ yếu là gia cơng dựa vào ngun liệu nhập
khẩu, trình độ trang thiết bị lạc hậu, năng suất lao động thấp, siêu lạm phát và
khủng hoảng kinh tế xảy ra trên phạm vi cả nước, chất lượng các ngành văn
hóa, y tế, giáo dục còn nhiều yếu kém v.v..
2.1
a.
Đánh giá kinh tế Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
Những thành tựu đạt được
Giai đoạn 1997-2010, kinh tế - xã hội thành phố phát triển có tính đột
phá, tạo được thế và lực, cũng như xác lập được vị thế của Đà Nẵng trên cả
nước, khu vực và quốc tế. Những thành tựu đáng kể đó là: tổng sản phẩm quốc
nội (GDP, giá so sánh năm 1994) tăng bình qn 11,4%/năm, trong đó: dịch vụ
tăng 9,3%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng 15,3%/năm; cơ cấu kinh tế, cơ cấu
đầu tư chuyển dịch đúng định hướng “ Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp”,
đồng thời định hướng để chuyển dịch sang hướng “Dịch vụ - Công nghiệp Nông nghiệp” từ sau năm 2010; thu nhập bình quân đầu người năm sau cao hơn
năm trước với GDP bình quân (giá hiện hành) năm 2010 đạt 33,2 triệu
đồng/người, gấp 7 lần so với năm 1997 và gấp 1,7 lần so với bình quân cả nước
(2010); tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tăng 20,5%/năm. Cũng trong giai
đoạn này, Đà Nẵng được công nhận là đô thị loại I cấp quốc gia (năm 2003) và
được Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 33-NQ/TW về “Xây dựng và phát triển
thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hố, hiện đại hóa”. Đây vừa là
động lực, vừa là điều kiện thuận lợi để thành phố huy động các nguồn lực xã hội
cho đầu tư, xây dựng và phát triển.
Giai đoạn 2011-2015, trên cơ sở phát huy những thành tựu đã đạt được
của giai đoạn trước, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và huy động
hiệu quả các nguồn ngoại lực, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Đà Nẵng tiếp
tục xây dựng, phát triển thành phố, thay đổi tích cực diện mạo đơ thị, quan tâm
giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, môi trường. GRDP (giá so sánh 2010) giai
đoạn 2011-2015 ước tăng bình quân 9,7%/năm; thu thập bình quân đầu người
(giá hiện hành) năm 2015 ước đạt 56,1 triệu đồng/người, gấp 1,5 lần so với năm
2011; tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tăng 9,4%/năm. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng “Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp” với tỷ trọng
dịch vụ, thuế nhập khẩu năm 2015 đạt 61,6%, công nghiệp - xây dựng 36% và
nông nghiệp 2,4% và từng bước thực hiện mục tiêu phát triển bền vững trên cơ
sở chú trọng nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ và tỷ trọng hàm lượng kỹ
thuật, công nghệ trong các ngành sản xuất.
Nhìn chung trong thời gian quan kinh tế Thành phố tăng trưởng nhanh
với cơ cấu hợp lý và đúng định hướng: Năm 2016 so với 1997 tổng sản phẩm xã
hội địa phương đạt 54.000 tỷ đồng, gấp 6 lần. Tổng thu ngân sách Nhà nước đạt
19.000 tỷ đồng, tăng 16 lần. Trong đó thu nội địa đạt 15.000 tỷ đồng, tăng 23
lần.
Số liệu thống kê giai đoạn 2012 - 2016 cho thấy, tốc độ tăng trưởng
GRDP Đà Nẵng đều từ 8-9%. Tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người của
Thành phố cũng tăng cao qua từng giai đoạn và ln cao hơn bình qn chung
của cả nước...
Tổng sản phẩm nội địa (GRDP) tính theo giá hiện hành của Đà Nẵng
cũng khá cao và tăng trưởng tốt qua các năm.
Năm 2016, ước tính tốc độ tăng GRDP (tính theo giá 2010) tăng 9,04%
so với năm 2015; cịn tính theo giá hiện hành là 69.806 tỷ đồng, tăng hơn 10%
so năm 2015.
Bước sang năm 2017, GRDP 6 tháng đầu của Đà Nẵng ước tính tăng
8,1% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 6 tháng đầu năm 2016 (6
tháng 2016 tăng 8,54%).
Đóng góp vào tăng trưởng của Đà Nẵng trong nhiều năm trở lại đây chủ
yếu do khu vực dịch vụ và khu vực công nghiệp - xây dựng.
Riêng trong 6 tháng đầu năm 2017, mặc dù vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu kinh tế địa phương, song khu vực dịch vụ có tốc độ tăng thấp hơn so với
cùng kỳ năm trước.
Các lĩnh vực dịch vụ có bước phát triển vượt bậc, trong đó du lịch đã và
đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố. Với lợi thế bờ biển dài,
cảnh quan thiên nhiên đẹp và là trung tâm của nhiều di sản văn hóa thế giới, Đà
Nẵng đã dành sự đầu tư lớn về nhiều mặt cho phát triển du lịch, ưu tiên những
vị trí đẹp, những ưu đãi thỏa đáng cho các dự án du lịch quy mơ lớn, đẳng cấp
quốc tế, góp phần nâng cao sự hấp dẫn và sức cạnh tranh của du lịch thành phố
Hạ tầng thương mại cũng được tập trung đầu tư xây dựng khang trang,
hiện đại, nhiều trung tâm thương mại, hệ thống siêu thị lớn được đưa vào hoạt
động, phục vụ nhu cầu mua sắm của nhân dân và du khách như: Vĩnh Trung
Plaza, Indochina Center, Siêu thị Coopmart, Siêu thị Metro, Siêu thị Big C (giai
đoạn 1997-2010), Siêu thị Lotte mart, Khu Siêu thị điện máy Nguyễn Kim,
TTTM Parkson…….
Sản xuất công nghiệp xác định được một số ngành hàng và sản phẩm
công nghiệp chủ lực như: thuỷ sản đông lạnh, dệt - may mặc, lốp ô tô, xi măng,
da giày và tiếp tục khuyến khích đầu tư, phát triển các sản phẩm có tiềm năng
trở thành các sản phẩm công nghiệp chủ lực mới như: thiết bị điện - điện tử, linh
kiện điện tử - tin học, sản xuất lắp ráp ô tô ... Thị trường xuất khẩu các sản
phẩm công nghiệp được mở rộng trên 120 nước và vùng lãnh thổ với kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa tăng bình quân 17,9%/năm trong giai đoạn 1997-2010 và
ước tăng 15,4%/năm trong giai đoạn 2011-2015. Cơ cấu mặt hàng ngày càng đa
dạng, tập trung vào các mặt hàng như: thủy sản, dệt may, giày, đồ chơi trẻ em,
hàng thủ công mỹ nghệ v.v.., và chuyển dịch theo hướng tăng giá trị hàng công
nghiệp chế biến, hàm lượng công nghệ cao (điện, điện tử).
Công cuộc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị được
thực hiện quyết liệt với quyết tâm cao của Đảng bộ, chính quyền và sự đồng
thuận của các tầng lớp nhân dân, tạo nên những đổi thay đáng kể cả về tầm vóc,
quy mơ và diện mạo của thành phố. Nhiều cơng trình trọng điểm có kỹ thuật
hiện đại và tầm cỡ đã được đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới như: Hầm đường bộ Hải Vân hầm đường bộ dài nhất Đông Nam Á, Cung thể thao Tuyên Sơn (giai đoạn
1997-2010), đường Nguyễn Văn Linh nối dài, đường Trần Hưng Đạo nối dài,
đường Võ Chí Cơng, đường Võ Văn Kiệt, đường nối từ cầu Hịa Xn và Khu
đơ thị sinh thái Hịa Q, đường vành đai phía Nam (gđ1); các Khu tái định cư
phục vụ giải tỏa Sân vận động Chi Lăng; quần thể du lịch sinh thái Sơn Trà, Bà
Nà - Suối Mơ; Bệnh viện Ung thư (500 giường), Bệnh viện Phụ sản-Nhi (600
giường), nâng cấp Bệnh viện Đa khoa Đà Nẵng quy mô 1.100 giường, Nhà ga
sân bay quốc tế Đà Nẵng (gđ1, TW đầu tư), Trung tâm hành chính thành phố
(giai đoạn 2011-2015) và một số cơng trình lớn đang triển khai như: Nút giao
thông khác mức ngã ba Huế, Khu cơng nghệ cao, Cơng viên văn hóa Ngũ Hành
Sơn (giai đoạn 1), Sân vận động Hòa Xuân 20.000 chỗ ngồi (khu liên hợp thể
thao), đường vành đai phía Nam (giai đoạn 2), khu đơ thị sinh thái Hòa Xuân,
đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi (Trung ương đầu tư) v.v.. Nhiều cây cầu
hiện đại được xây dựng nối liền hai bờ sông Hàn như: Cầu Sông Hàn, Cầu
Thuận Phước, Cầu Tiên Sơn, Cầu Cẩm Lệ (1997-2010), Cầu Rồng, Cầu Trần
Thị Lý, Cầu Nguyễn Tri Phương, Cầu Hịa Xn, Cầu Kh Đơng (2011-2015).
….
Song song với đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở, Đà Nẵng cũng quan tâm
xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách linh hoạt, tập trung đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, tạo mơi trường đầu tư thơng thống, thuận lợi để thu
hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Cơng tác cải cách thủ tục hành chính
tiếp tục được thực hiện tốt, cơ chế một cửa, một cửa liên thông phát huy hiệu
quả, 100% cơ quan chuyên môn, quận, huyện, phường, xã thực hiện đồng bộ cơ
chế một cửa, góp phần giảm thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian và chi phí
cho cơng dân, tổ chức.
b, Những mặt còn hạn chế
Tuy nhiên, kinh tế - xã hội phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng,
quy mô nền kinh tế cịn nhỏ, tích lũy để tái đầu tư cịn hạn chế. Chất lượng tăng
trưởng nhiều mặt còn thấp, chậm được cải thiện. Việc lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện 5 đột phá kinh tế - xã hội vẫn còn những hạn chế. Thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài đạt thấp; phần lớn doanh nghiệp thành phố có quy mơ nhỏ và siêu
nhỏ, chưa hình thành được những ngành hàng, sản phẩm, doanh nghiệp chủ lực,
có quy mơ lớn. Nguồn lực đầu tư cịn hạn chế. Kết cấu hạ tầng đơ thị có mặt
chưa đồng bộ. Chất lượng giáo dục và đào tạo, nguồn nhân lực chưa đồng đều;
các lĩnh vực văn hoá, văn nghệ phát triển chưa ngang tầm với tiềm năng, lợi thế
của thành phố; các thiết chế văn hoá chậm được quan tâm đầu tư. Đời sống, việc
làm của một bộ phận nhân dân cịn nhiều khó khăn, mức sống chậm được cải
thiện
c, Nguyên nhân
- Kinh tế tăng trưởng khá nhưng chưa thật bền vững. Quy mô nền kinh tế
cịn tích lũy để tái đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, sức cạnh tranh và
hiệu quả trên một số lĩnh vực còn thấp. Việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện 5 đột
phá về kinh tế - xã hội còn chậm, triển khai giải pháp và đầu tư nguồn lực chưa
đủ mạnh nên kết quả còn hạn chế trên một số lĩnh vực, nhất là phát triển công
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ thông tin. Sức ảnh hưởng, lan tỏa
và vai trò đầu tàu, trung tâm phát triển của khu vực chưa rõ nét.
- Lĩnh vực du lịch chưa có nhiều sản phẩm độc đáo, đặc trưng so với tiềm
năng, lợi thế. Chất lượng dịch vụ du lịch tuy có cải thiện nhưng vẫn chưa đáp
ứng tốt nhu cầu của du khách. Dịch vụ thương mại tuy phát triển nhưng chưa
phát huy vai trò trung tâm bán bn, phát luồng hàng hóa của khu vực. Năng
lực, quy mơ sản xuất cơng nghiệp chưa có bứt phá mạnh mẽ, công nghệ chậm
được đổi mới, chưa chú trọng đúng mức công nghiệp phụ trợ; tiến độ xây dựng
hạ tầng Khu Công nghệ cao, Khu Công nghệ thông tin tập trung chậm. Lĩnh vực
thu ngân sách còn để thất thu, nhất là trong hoạt động dịch vụ du lịch.
2.2 Giải pháp và kiến nghị
2.2.1. Giải pháp
Giải pháp 1: Phát triển kinh tế nhanh, bền vững gắn với tái cơ cấu và
chuyển đổi mơ hình tăng trưởng theo hướng nâng cao quy mô, chất lượng tăng
trưởng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Phát triển nhanh và bền vững các ngành dịch vụ, đẩy mạnh thực hiện Đề
án phát triển dịch vụ đến năm 2020, xây dựng Đà Nẵng trở thành một trong
những trung tâm thương mại dịch vụ, du lịch chất lượng cao, thành phố sự kiện
của khu vực và cả nước.
- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, nhất là
các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thơng tin. Hồn thành cơ bản
kết cấu hạ tầng và có cơ chế, chính sách đặc biệt thu hút đầu tư vào Khu Công
nghệ cao, Khu Công nghệ thông tin tập trung, Công viên phần mềm số 2, Khu
đô thị cơng nghệ FPT. Có chính sách khuyến khích phát triển mạnh cơng
nghiệp phụ trợ, các sản phẩm chủ lực, có lợi thế cạnh tranh và tạo ra giá trị gia
tăng cao; hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ tiên tiến, hiện đại trong sản xuất kinh doanh. Tiếp tục rà soát, thúc
đẩy tiến độ triển khai các dự án trong và ngoài các khu công nghiệp. Quy hoạch,
kêu gọi đầu tư xây dựng 1 - 2 cụm cơng nghiệp để bố trí cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống sản xuất hàng
thủ công mỹ nghệ.
- Tăng cường nguồn lực đầu tư để phát triển Đà Nẵng trở thành một trung
tâm kinh tế biển; tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển các
ngành, lĩnh vực kinh tế biển; khai thác bền vững, có hiệu quả tài nguyên biển
đảo, gắn với bảo vệ môi trường biển. Tập trung đầu tư nâng cấp cả về quy mô,
chất lượng hệ thống cảng biển, phát triển Cảng Đà Nẵng trở thành cảng tổng
hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I); nâng cấp Cảng Tiên Sa giai đoạn 2;
phấn đấu sản lượng hàng hóa qua khu vực Cảng Đà Nẵng tăng 8-10%/năm, sản
lượng năm 2020 đạt 10 triệu tấn
Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch và quản lý
đô thị; tiếp tục đầu tư phát triển nhanh, đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng, xây
dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng văn minh, hiện đại, có mơi trường sống
tốt
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội, không gian kiến trúc, môi trường đô thị thành phố đến năm 2020;
quy hoạch chung đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, gắn với quy hoạch, kế
hoạch phát triển chung của vùng và các nghị quyết Trung ương có liên quan
Giải pháp 3: Thực hiện linh hoạt, đồng bộ cơ chế, chính sách; tăng cường
thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính theo hướng cơng
khai, minh bạch, tạo mơi trường đầu tư thơng thống để thu hút mạnh mọi
nguồn lực đầu tư vào những ngành, lĩnh vực phù hợp với quy hoạch phát triển
thành phố, giảm tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách, tăng tỷ trọng vốn từ các thành
phần kinh tế. Tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng để phát triển các thành phần
kinh tế; có cơ chế, chính sách thu hút các tập đồn, tổng cơng ty lớn thành lập
hoặc chuyển hội sở chính đến thành phố; khuyến khích, hỗ trợ phát triển một số
doanh nghiệp “đầu đàn”, có quy mơ lớn, có sản phẩm chủ lực, mang thương
hiệu thành phố, tạo động lực nâng cao năng lực cạnh tranh
2.2.2 Kiến nghị
Từ những kết quả phát triển kinh tế của thành phố Đà Nẵng có thể rút ra
những bài học kinh nghiệm nhất định và đề xuất những kiến nghị tới các cấp
lãnh đạo của Thành phố Đà Nẵng như sau:
Đà Nẵng phải ứng dụng triệt để CNTT và hình thành khơng gian mạng để
người dân có thể trao đổi với nhau, trao đổi với chính quyền qua mạng để có
thông tin, người dân sử dụng mạng để mua bán và làm các dịch vụ. Bên cạnh
không gian vật chất hiện hữu thì cịn có khơng gian mạng khơng phụ thuộc vào
diện tích. Đà Nẵng có điều kiện làm khơng gian mạng, với tốc độ phát triển
CNTT 24%/năm, hệ thống hạ tầng Internet phát triển.
Đồng thời, việc xử lý thông tin trong mỗi ngành phải được quản lý một
cách tối ưu. Tiếp nhận, xử lý thông tin ở từng ngành phải tối ưu và liên kết lại
xử lý thông tin của cả TP cũng tối ưu. Điều đó địi hỏi quy mô ứng dụng CNTT
sẽ rất lớn.
Là địa phương đi đầu trong cải cách hành chính. Trong đó cần lưu tâm
yếu tố “đánh giá được sự hài lòng của người dân” đối với sự phục vụ của hệ
thống chính quyền, sự lãnh đạo của Đảng và hoạt động của các tổ chức, đồn
thể.
Đà Nẵng coi sự hài lịng của người dân chính là động lực cho TP phát
triển, là thước đo hoạt động của hệ thống Đảng, chính quyền và MTTQ… Đà
Nẵng cần phấn đấu sau mỗi năm sẽ đánh giá được sự hài lòng của người dân
nhiều hơn, sâu hơn để biết được TP đã phát triển như thế nào theo mơ hình đơ
thị thơng minh và kinh tế tri thức!”
- Cần phát huy tinh thần đoàn kết và đồng thuận của chính quyền, người
dân và doanh nghiệp trong quá trình phát triển bền vững.
PHẦN KẾT LUẬN
Cho tới nay sau 22 năm trở thành thành phố trực thuộc trung ương, kinh
tế thành phố Đà Nẵng đã có sự phát triển nhanh và khã vững chắc. Sự phát triển
không chỉ thể hiện qua diện tích đơ thị tăng gần 4 lần mà thông qua sự thay đổi
các chỉ tiêu cơ bản như: tốc độ tăng trưởng nhanh và đưuọc duy trì trong suốt
những năm qua, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, hạ tầng kinh tế xã hội phát
triển, tình hình an ninh xã hội lành mạnh, mơi trường thiên nhiên đưuọc chú ý
bảo tồn và mức sống của người dân được cải thiện đáng kể. Thành phố đang
từng bước khẳng định được vị trí là trung tâm và động lực kinh tế của khu vực
Miền trung – Tây nguyên.
Những thành tựu phát triển kinh tế của Thành phố Đà Nẵng khẳng định
tính đúng đắn và sự phù hợp của mơ hình phát triển mà thanh phố lựa chọn. Mơ
hình này đang dịch chuyển từ chiều rộng sang chiều sâu, từ thâm dụng vốn sang
công nghệ dựa trên nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thể chế và phát triển
dịch vụ. Mơ hình phát triển kinh tế của Đà Nẵng không chỉ đưuọc quan tâm của
các nhà nghiên cứu kinh tế mà còn của nhiều nhà quản lý các tỉnh, thành khác
trong khu vực và ở Việt Nam, từng bước áp dụng thành công ở nhiều địa
phương khác.
Mỹ Đức, ngày 16 tháng 4 năm 2019
Chữ ký của GVCN
Người viết bài thu hoạch
Lê Thạc Diên
Nguyễn Văn Cao