BỘ LAO ĐỘNG - THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT VĨNH LONG
***
KHOA: KHOA HỌC SINH HỌC ỨNG DỤNG
Chuyên đề: BỆNH U NANG BUỒNG
TRỨNG TRÊN BÒ
HỌC PHẦN
SẢN KHOA VÀ THỤ TINH NHÂN TẠO
Thành viên:
Nguyễn Nhật Tín
18010122
Vĩnh Long - 2020
1
BỘ LAO ĐỘNG - THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT VĨNH LONG
***
KHOA: KHOA HỌC SINH HỌC ỨNG DỤNG
HỌC PHẦN
SẢN KHOA VÀ THỤ TINH NHÂN TẠO
Chuyên đề: BỆNH U NANG BUỒNG
TRỨNG TRÊN BÒ
Vĩnh Long - 2020
2
Mục luc
Đặc vấn đề:.................................................................................................................4
I. Khái niệm: ............................................................................................................5
II. Những yếu gây bệnh: ..........................................................................................5
III. Nguyên nhân: .....................................................................................................6
IV. Phân loại: ...........................................................................................................6
4.1 U nang noãn : ..................................................................................................6
4.1.1 Triệu chứng:..............................................................................................7
4.1.2 Điều trị: .....................................................................................................7
4.2 U nang thể vàng: .............................................................................................8
4.1.1 Điều trị: .....................................................................................................8
4.3 Thể vàng tồn lƣu: ............................................................................................9
4.3.1 Cơ chế: .......................................................................................................9
4.3.2 Triệu chứng:............................................................................................10
4.3.3 Điều trị: ...................................................................................................10
V. Chẩn đốn: ........................................................................................................10
VI. Các biện pháp can thiệp và phịng bệnh ..........................................................12
6.1 Phá huỷ u nang bằng tay: ..............................................................................12
6.2 Bổ sung hormon LH: ....................................................................................12
6.3 Bổ sung progesteron: ....................................................................................12
6.4 Bổ sung prostaglandin ..................................................................................13
VII. Kết luận ..........................................................................................................13
Tài liệu tham khảo....................................................................................................14
3
Đặc vấn đề:
Bị là vật ni đã gắn liền với ngƣời dân Việt Nam từ ngàn xƣa đến nay. Chăn
nuôi bị khơng những cung cấp thịt, sức kéo, phân bón… Mà còn là nguồn thu
nhập kinh tế rất lớn mang lại cho nhà chăn ni hiện nay.
Bị là gia súc lớn, có sức đề kháng cao, ít khi bị bệnh.Bị cũng giống nhƣ con
ngƣời, thời gian mang bầu của bò cái khoảng 9 tháng 10 ngày là cho ra 1 bò
nghé. Thời gian sau khi mà nghé đã tách khỏi bò mẹ cũng là lúc bò mẹ bƣớc
vào giai đoạn thành thục sinh dục để phối giống trở lại.
Trong chăn ni bị thì chăn ni bị cái sinh sản mang ý nghĩa rất quan trọng.
Ngoài việc mang lại nguồn giống tốt cho nhà chăn nuôi, lợi nhận từ việc khai
thát sữa bò,... giúp mang lại nhiều thu nhập và hiệu quả kinh tế cao cho nhà
chăn ni .
Tuy nhiên, cịn nhiều vấn đề nang giải hiện nay trong ngành chăn ni bị cái
sinh sản là các bệnh về sản khoa nhƣ: Viêm nội mạc tử cung, viêm tử cung tích
mủ, sót nhau...nhƣng phổ biến hiện nay là căn bệnh U nang buồng trứng trên
bị.
Thơng thƣờng bị cái sau khi đã đƣợc phối giống , nếu đậu thai thì khơng động
dục (lên giống) nữa. Nếu khơng đậu thai thì bị sẽ lên giống trở lại sau 21 ngày.
Nhƣng trong trƣờng hợp mắc bệnh U nang buồng trứng, bị vẫn có biểu hiện
động dục nhƣng khi phối giống bị vẫn khơng đậu thai hoặc có thể khơng có
biểu hiện lên giống bị. Làm ảnh hƣởng trực tiếp đến nền kinh tế của ngƣời
chăn ni .
Vì thế, để khắc phục tình trạng rối loạn động dục trong chăn ni bị sinh sản,
chúng ta cần phải biết cách phát hiên sớm nguyên nhân, chẩn đốn chính xác và
điều trị kịp thời nhằm đảm bảo cho bị cái có sức khỏe tốt, khả năng sinh sản
cao góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống cho ngƣời chăn ni.
Kính mời thấy và các bạn cùng tham khảo.
4
I. Khái niệm:
o U nang buồng trứng xảy ra sau khi nỗn bào hình thành, các tế bào
thƣợng bì của nỗn bị thối hóa, tổ chức liên kết ở thành nỗn bào tăng
sinh làm cho nỗn bào dày lên có kích thƣớc lớn hơn 2,5 cm nhƣng
khơng rụng trứng.
Hình 1: U nang buồng trứng
II. Những yếu gây bệnh:
o Yếu tố di truyền: Tần số xuất hiện bệnh tăng ở một số dòng, giống bò nhất
định.
o Tuổi: Tần số xuất hiện rối loạn này tăng bắt đầu từ 5 năm tuổi.
o Mùa vụ: Thƣờng xuất hiện vào mùa đông, mùa mà gia xúc đƣợc nhốt
thƣờng xuyên trong chuồng.
o Thời điểm sau khi đẻ và tiết sữa: Giữa ngày thứ 15 và ngày thứ 45 sau khi
đẻ, tần số xuất hiện U nang buồng trứng lớn nhất. Khi năng suất sữa cao dễ
dàng dẫn đến đều tiết hormone và chu kỳ động dục khó trở lại. Ít khi gặp
những trƣờng hợp này ở những giống bị thịt.
o Stress từ vấn đề ni dƣỡng, quản lí khơng phù hợp.
5
o Thức ăn: Không đảm bảo chất lƣợng và số lƣợng sau khi đẻ. Các loại thức
ăn nhƣ: cỏ ba lá, củ cải đƣờng, cải bắp… Có chứa các estrogen thực vật và
những hormone này có thể gây ra rối loạn hệ thống hormone ở bò. Cho ăn
quá nhiều thức ăn tinh nhƣng thiếu vận động.
o Sử dụng hormone: Tiêm các estrogen làm cho tuyến yên giải phóng
hormone LH, vào thời điểm khi bao nang cịn chƣa chín và chƣa sẵng sàng
rụng trứng dễ gây xuất hiện u nang buồng trứng.
III. Nguyên nhân:
o Do rối loạn sự phân tiết hormone LH của thùy trƣớc tuyến yên, dẫn đến quá
trình rụng trứng diễn ra khơng bình thƣờng.
o Do giảm độ nhạy cảm của vùng dƣới đồi đối với estrogen nên kiềm hãm sự
phân tiết GnRH dẫn đến thiếu LH.
o Trạng thái bình thƣờng: LH gây ra rụng trứng và can thiệp vào q trình
hình thành thể vàng, khi việc giải phóng LH bị rối loạn xảy ra những trƣờng
hợp sau đây:
o Có một lƣợng LH đƣợc tiết ra nhƣng khơng đủ để gây rụng trứng, kết quả là
hình thành một U nang có tỉ lệ progesterone trong máu rất thấp.
o Có một lƣợng LH đủ cho quá trình rụng trứng nhƣng q ít để hình thành
thể vàng hồn chỉnh, đều đó dẫn đến hình thành u nang thể vàng, có đƣờng
kính trên 1cm chứa đầy dịch.
IV. Phân loại:
Gồm 3 kiểu U nang:
o U nang noãn.
o U nang thể vàng.
o Thể vàng tồn lƣu.
4.1 U nang nỗn :
o Có thành nang mỏng và mềm. Có thể là một nang hoặc nhiều nang trên một
hoặc cả 2 vùng trứng. Trong trƣờng hợp này thì hàm lƣợng progesterone
thấp, estrogen cao nên có hiện tƣợng chảy dịch âm đạo.
6
Hình 2: U nang nỗn
4.1.1 Triệu chứng:
o Thƣờng thấy là bị có dấu hiệu động dục bất thƣờng với chu kỳ ngắn, loạn
dục. Nếu kéo dài thì lõm khum đi có thể sụp xuống và khấu đi nhơ cao
hẳn lên. Âm hộ có dấu hiệu sƣng, ẩm, sung huyết. Khơng có triệu chứng
động dục xuất hiện.
o Bị bị mắt bệnh lý này thƣờng bị vô sinh tạm thời tùy thuộc vào sự hiện diện
của U nang. U nang buồng trứng thƣờng xuất hiện trong vịng 60 ngày sau
đẻ. Có thể tự khỏi bệnh và hồi phục chu kỳ động dục mà khơng cần điều trị.
o Có thể chẩn đốn thơng qua khám trực tràng. Có thể nhận thấy đƣợc một
hay nhiều nang có đƣờng kính trên 2,5 cm. Thành nang mỏng và có chứa
đầy dịch bên trong. Nếu khơng chắc chắn thì khám lại sau đó 7 – 14 ngày và
so sánh với kết quả lần khám trƣớc. Có thể có những nang trứng sờ khám ở
lần trƣớc thối hóa đi nhƣng không rụng trứng và những nang khác phát
triển lên nhƣng không phát hiện thể vàng trên buồng trứng. Vì thế, kỹ năng
sờ khám qua trực tràng là rất quan trọng.
4.1.2 Điều trị:
o Nếu nguyên nhân gây rối loạn là do nuôi dƣỡng, cần phải điều chỉnh khẩu
phần ăn trƣớc khi điều trị hoặc kết hợp song song giữa điều trị và ni
dƣỡng tùy vào thể trạng của bị.
o Phƣơng pháp điều trị hiện hành là tiêm GnRH hoặc LH sẽ giúp cho bị khơi
phục lại chu kỳ động dục bình thƣờng trong vịng 30 ngày.
7
o Tiêm GnRH sẽ kích hoạt tiết LH từ tuyến n cịn tiêm LH thì có tác động
trực tiếp.
o Khoảng thời gian từ khi điều trị đến khi động dục lại thƣờng từ 18-23 ngày.
o Để rút ngắn khoảng thời gian này, chúng ta có thể kết hợp sử dụng
Cloprostenol vào ngày thứ 9 sau khi tiêm GnRH hoặc LH.
o Ngƣời ni có thể loại trừ bớt ngun nhân này bằng cách loại thải những
con bò cái bị u nang lặp lại nhiều lần hoặc không sử dụng tinh của bị đực
mà đời con có tần suất xuất hiện u nang cao.
o Tuy nhiên, đây là vấn đề khó bởi vì chúng ta khơng có hệ thống ghi chép cụ
thể và cũng khơng có đƣợc thơng tin di truyền của bò đực một cách rộng rãi.
4.2 U nang thể vàng:
o Thƣờng chỉ có một cấu trúc nang trên một buồng trứng, thành nang dầy
hơn. Hàm lƣợng progesterone tiết ở mức trung bình.
o
o
o
o
Hình 3: U nang thể vàng
Là những nang có kích thƣớc lớn nhƣng khơng rụng trứng, phần bên trong
xoang nang tích lũy lipid tạo thành xoang thể vàng.
Khơng có triệu chứng lâm sàng biểu hiện ra bên ngoài ngoại trừ dấu hiệu
động dục.
Rất khó phát hiện khi sờ khám qua trực tràng.
Rất khó để nhận biết dấu hiệu thành buồng trứng dày lên do u nang và hơi
cứng.
4.1.1 Điều trị:
o Trong trƣờng hợp này sử dụng Cloprostenol (cẩn thận bị đã phối giống
trƣớc đó hay chƣa).
o Lƣu ý: thật sự là u nang thể vàng thì bị sẽ động dục lại sau 3 – 10 ngày.
8
Hình 4: Hình ản thuốc Cloprostenol
4.3 Thể vàng tồn lưu:
o Đó là trƣờng hợp rối loạn tiến trình thối hố thể vàng, làm kéo dài chu kỳ
động dục hơn bình thƣờng nhƣng bị khơng mang thai.
o Sự tiết nhiều progesterone sẽ kìm hãm sự phát triển của nang nỗn và dẫn
đến không xuất hiện động dục.
4.3.1 Cơ chế: Gồm 2 loại:
o Một là có sự hiện diện những vật bất thƣờng trong tử cung nhƣ là thai lƣu,
chứa dịch hoặc mủ trong tử cung hoặc những bất thƣờng về nội mạc tử cung
nhƣ viêm nhiễm mãn tính làm kìm hãm sự phân tiết prostaglandin từ nội
mạc tử cung.
o Hai là sự tiết bất bình thƣờng của gonadotropin từ thùy trƣớc tuyến yên và
điều này thƣờng xuất hiện ở những bò sữa cao sản (khơng có sự bất thƣờng
về tử cung).
9
Hình 5: U nang thể vàng tồn lưu
4.3.2 Triệu chứng:
o Khơng có triệu chứng lâm sàng ở các thể rối loạn.
o Chỉ có thể chẩn đốn đƣợc khi sờ khám qua trực tràng phát hiện có sự hiện
diện của thể vàng nhƣng bị thật sự khơng mang thai.
o Thể vàng nổi rõ trên bề mặt buồng trứng và ranh giới giữa thể vàng và
buồng trứng phân biệt rõ rệt.
o Bò khơng biểu hiện động dục và có xu hƣớng mập dần lên theo thời gian tồn
lƣu của thể vàng.
4.3.3 Điều trị:
o Tƣơng tự nhƣ u nang thể vàng và bò sẽ biểu hiện động dục trong vịng 2-5
ngày sau đó.
o Nếu có dịch trong tử cung thì phải tiến hành thụt rửa ngay sau khi sử dụng
prostaglandin.
o Có thể hủy thể vàng bằng tay nhƣng điều này không khuyến cáo rộng rãi vì
có thể có những biến chứng xảy ra sau đó nhƣ xuất huyết, viêm kết dính
buồng trứng và có thể dẫn đến vơ sinh sau đó.
V. Chẩn đốn:
o Việc chẩn đoán bệnh dựa vào những dấu hiệu sau đây:
10
o Bị cái có các chu kỳ động dục khơng đều đặn hoặc khơng thấy có chu kỳ
động dục.
o Khi có biểu hiện động dục liên tục, bị cái có hành vi khơng bình thƣờng: xu
hƣớng nhảy lên những con bò cái khác hoặc thƣờng là đối tƣợng quấy ,
nhiễu trong đàn.
o Trong trƣờng hợp động dục liên tục, thƣờng quan sát thấy hiện tƣợng bị
cong đi. Âm hộ sƣng tấy và ở mép dƣới cũng nhƣ trong âm đạo có thể
thấy niêm địch, đơi khi có chút mủ.
o Khi sờ qua trực tràng: Có thể thấy buồng trứng có một hoặc vài bọc nhỏ,có
cảm giác bên trong có mọng nƣớc nhô lên khỏi bề mặt của buồng trứng.
Nang và buồng trứng có kích thƣớc lớn hơn bình thƣờng.
o Rất khó xác định và phân biệt giữa bao nang bình thƣờng và u nang. Muốn
phân biệt chính xác, cần sờ nắn lại sau một vài ngày. Nếu là một bao nang
bình thƣờng thì nó sẽ rụng trứng, nhƣng nếu là u nang thì nó vẫn ln ln
nhƣ cũ.
o Sử dụng phƣơng pháp siêu âm để đánh giá cấu trúc buồng trứng.
Hình 6: Hình ảnh siêu âm phân biệt nang trứng và thể vàng
o Thơng qua siêu âm có thể thấy dịch bên trong nang trứng sẽ cho ra màu đen,
còn thể vàng vì có cấu trúc tế bào nên sẽ hiển thị màu xám - đen.
11
VI. Các biện pháp can thiệp và phòng bệnh
o Trƣờng hợp bệnh xuất hiện trong vòng 60 ngày sau khi đẻ, ngƣời ta có thể
hy vọng là bệnh tự khỏi. Sau khoảng thời gian này cần phải can thiệp, điều
trị. Mọi can thiệp đều nhằm mục đích tiêu huỷ u nang và gây cho chu kỳ trở
lại hoạt động.
6.1 Phá huỷ u nang bằng tay:
o Tức là quá thành trực tràng dùng tay phá huỷ u nang, nhƣ vậy sẽ gây ra hiện
tƣợng rụng trứng và một thể vàng mới hình thành. Tỷ lệ progesteron trong
máu sẽ tăng và hoạt động mang tính chu kỳ đƣợc thiết lập. Ƣu điểm của
phƣơng pháp là khơng phải chi phí gì cả, nhƣng nó cũng có bất lợi lớn là có
thể làm dính buồng trứng với ống dẫn trứng.
6.2 Bổ sung hormon LH:
o Làm tăng tỷ lệ hormone LH trong máu.
o Cơ chế: Hormone giải phóng tác động lên tuyến yên và làm cho tuyến này
giải phóng hormone LH, trong khi đó thì HCG (có 90% hoạt tính LH) tác
động lên buồng trứng => Gây rụng trứng.
6.3 Bổ sung progesteron:
o Mục đích là thay thế hoạt động của thể vàng.
o Phƣơng pháp này đƣợc dùng trong trƣờng hợp U nang không chứa các tế
bào hạt và khi điều trị bổ sung hormone LH khơng thành cơng.
o Có thể trộn acetat chlormadinon vào thức ăn và cho bò ăn trong vòng 14
ngày. Hoặc dùng kích tố progesteron 25mg đến 50mg mỗi ngày , có thể tiêm
2 ngày/lần.
12
Hình 7 : Hình ảnh thuốc Progesterone
6.4 Bổ sung prostaglandin:
o
o
o
o
Là chất có thể tiêu hủy thể vàng.
Phá hủy nang nỗn tế bào để gây rụng trứng.
Phá hủy thể vàng, nang nƣớc trên buồng trứng, gây động dục.
Lƣu ý: Loại trừ trƣờng hợp bị cái có chửa, bởi vì tiêm Prostaglandin vào
thời điểm tiêu hủy thể vàng và gây sảy thai.
VII. Kết luận
o Bệnh U nang buồng trứng gây ra hiện tƣợng chậm sinh – vơ sinh có thể can
thiệp và điều trị bằng cách bổ sung các loại hoocmone cần thiết và thuốc đặc
hiệu nhằm phá hủy U nang và giúp cho con vật có chu kỳ động dục trở lại.
o Tuy vậy nhà chăn nuôi cần áp dụng khoa học kĩ thuật, giữ vệ sinh chuồng
trại,cung cấp khẩu phần ăn đầy đủ chất dinh dƣỡng và chăm sóc hợp lý để có
đƣợc đàn bị mạnh khỏe, sinh sản.
13
Tài liệu tham khảo
- Nguyễn Xuân Trạch (2003, 2004, 2005) Chăn ni bị sinh sản, NXB Nơng
Nghiệp-Hà Nội
- Nguyễn Xn Trạch và Mai Thị Thơm (2004) Giáo trình chăn ni trâu bị
(Cao học). NXB Nơng Nghiệp-Hà Nội
- Nguyễn Trọng Tiến, Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm và Lê Văn Ban
(2001) Giáo trình chăn ni trâu bị. NXB Nơng Nghiệp-Hà Nội
- />- />Benhdieutri/u-nang.jpg&imgrefurl=
- />- />- />- />
14
15