BỆNH NỘI KHOA THÚ Y
CHỦ ĐỀ: HIỂU BIẾT VỀ BỆNH ĐƯỜNG
TIÊU HÓA
Chủ đề : Bốn bệnh đỏ ở lợn
1. Dịch tả lợn
2. Phó thương hàn
NỘI DUNG
Đặt vấn đề
Căn bệnh
Ngun nhân
Dịch tễ học
Triệu chứng
Bệnh tích
Phịng bệnh
Điều trị
Tài liệu tham khảo
BỆNH DỊCH TẢ LỢN
I. GIỚI THIỆU CHUNG
-Bệnh dịch tả lợn là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở
lợn, bệnh lây lan mạnh, tỷ lệ chết cao (85% -100%)
-Bệnh thường ghép với bệnh tai xanh, phó thương hàn,
tụ huyết trùng,….làm cho bệnh trầm trọng thêm.
-Bệnh dịch tả lợn đc xếp vào danh mục A (gồm 15
bệnh nguy hiểm nhất của động vật )
Bệnh dịch tả lợn
II. NHỮNG NGHIÊN CỨU
1. Lịch sử và địa dư bệnh.
-Bệnh lần đầu tiên được phát hiện ở bang Ohio ở Bắc Mỹ,
vào năm 1883
-1903, De Schwenitz và Doét chứng minh căn bệnh này do
virus.
-Bệnh có hầu hết ở các nước trên thế giới, hiện nay 1 số
nước đã thanh toán được căn bệnh này như: Úc, Anh,
Nhật…
-Ở VN bệnh được phát hiện vào giữa thế kỷ 20 và đã gây ra
niều đợt dịch nghiêm trọng
Bệnh dịch tả lợn
2. Nguyên nhân gây bệnh.
Bệnh dịch tả lợn do một loại virus thuộc họ Flaviviridiae,
giống Pestivirus gây ra. Vi rút có sức đề kháng cao.
Hình ảnh Flaviviridiae trên kính hiển vi
Bệnh dịch tả lợn
3. Phương thức lây truyền
Bệnh lây lan chủ yếu qua đường tiêu hóa hoặc đường hơ
hấp trên:
- Lây lan trực tiếp: do lợn ốm tiếp xúc với lợn khỏe.
- Lây lan gián tiếp: do thức ăn, nước uống bị nhiễm mầm
bệnh hoặc qua các phương tiện vận chuyển, giầy dép, quần
áo của người chăn nuôi, côn trùng làm lây lan dịch
Bệnh dịch tả lợn
4. Cơ chế sinh bệnh.
Sau khi xâm nhập vào cơ thể gia súc, virus sẽ nhân lên ở
hạch amidan
Từ hạch amidan virus tấn công vào các hạch lympho
Thời gian cho sự nhân lên của virus thường không quá 6
ngày
Virus dịch tả gây suy giảm miễn dịch, làm giảm bạch
cầu trong máu
Bệnh dịch tả lợn
CSFV(Classic Swine Fever virus) tiết độc
tố phá hủy thành mạch=> xuất huyết, nhồi huyết
ở một số cơ quan như: lách, van hồi manh tràng.
Bệnh thường kế phát bệnh viêm phổi và viêm
đường tiêu hóa do vi khuẩn gây ra.
Bệnh dịch tả lợn
Nhồi huyết ở lách, có những đám tổ
chức hoại tử màu tím đen
Bệnh dịch tả lợn
5. Triệu chứng lâm sàng
*Thể quá cấp tính:
- Thể này thường thấy ở lợn con, bệnh xuất hiện đột ngột,
nhiều trường hợp lợn con chết mà không biểu hiện triệu
chứng lâm sàng.
- Lợn đang khỏe bỗng nhiên ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao 42 - 430C.
- Ở chỗ da mỏng như: bẹn, bụng có những nốt đỏ sau
chuyển màu tím.
- Bệnh tiến triển 1 - 2 ngày con vật dẫy dụa rồi chết, tỷ lệ
chết có thể tới 100%.
Bệnh dịch tả lợn
Heo xuất huyết trên da trong bệnh dịch
tả
Bệnh dịch tả lợn
* Thể cấp tính:
- Lợn bệnh chậm chạp, nằm đè lên nhau, kém ăn rồi bỏ ăn,
sốt cao 41-42 0C kéo dài đến lúc gần chết.
- Mắt viêm đỏ có dử màu xám hay nâu đen.
- Lợn ho, khó thở, ngồi như chó ngồi để thở, chảy nước
mũi.
- Lợn nôn mửa, lúc đầu phân táo sau tiêu chảy nặng có khi
ra cả máu tươi, phân lỏng màu vàng xám có mùi tanh
khắm đặc trưng.
- Niêm mạc miệng, mơi, chân răng, gốc lưỡi có những nốt
loét phủ bựa màu vàng hay vàng xám.
Bệnh dịch tả lợn
- Chỗ da mỏng ở bẹn, tai, mõm, bụng có những nốt xuất
huyết nhỏ bằng đầu đinh ghim (như muỗi đốt) màu đỏ sau
chuyển màu tím.
- Lợn có biểu hiện thần kinh, có những cơn co giật, lợn đi
chệnh choạng, đầu vẹo, bại liệt nhất là bại liệt 2 chân sau.
- Đối với lợn nái chửa thường xảy thai, chết lưu thai hoặc
lợn con sinh ra yếu, chết yểu.
- Bệnh tiến triển 8 - 15 ngày làm vật gầy yếu rồi chết
Bệnh dịch tả lợn
Heo bị viêm kết mạc mắt,
đóng dử mắt
Xuất huyết trên da tai
Bệnh dịch tả lợn
* Thể mãn tính:
- Lợn mắc bệnh ở thể cấp tính lâu ngày khơng khỏi chuyển
sang thể mãn tính, thường thấy ở lợn 2 - 3 tháng tuổi.
- Lợn lúc đi táo lúc tiêu chảy.
- Lợn ho, khó thở.
- Các nốt xuất huyết ở bẹn, tai, mũi, bụng, sườn, lưng
chuyển từ màu đỏ sang màu tím sau đó da bị tróc từng
mảng như bánh đa.
- Bệnh tiến triển 1 - 2 tháng làm lợn gầy yếu, chết do kiệt
sức.
Bệnh dịch tả lợn
6. bệnh tích.
- Chỗ da mỏng như
bẹn, chỏm tai, mõm,
bụng có những nốt
xuất huyết đỏ hoặc
tím tràn lan.
- Hầu lợn có những
điểm xuất huyết
Hạch Amidal sưng to
Bệnh dịch tả lợn
Hạch lâm ba xuất huyết, vỏ thận xuất huyết lấm tấm, bằng
đầu đinh gim hoặc mũi kim.
Bệnh dịch tả lợn
Niêm mạc bàng quang xuất huyết, mỡ vành tim
xuất huyết, nắp thanh quản xuất huyết
Bệnh dịch tả lợn
7. Chẩn đoán.
*Chẩn đoán lâm sàng.
Dựa vào triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán và phát hiện
bệnh.
Hiện tượng sốt thường xuất hiện sớm hơn hoặc đồng
thời với các triệu chứng lâm sàng đầu tiên.
Bệnh dịch tả lợn
*Chẩn đoán virus học.
-Phân lập virus ( độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất)
-Phản ứng kháng thể huỳnh quang.
-Phản ứng ELISA.
-Sử dụng phương pháp PCR được sử dụng để phát hiện
CSFV.
Bệnh dịch tả lợn
8. Biện pháp phòng và
trị bệnh.
* Phòng bệnh:
Cách phòng bệnh tốt
nhất là dùng vacxin.
Giữ chuồng trại thống
mát lưu thơng khơng
khí, các khí độc phải
đảm bảo thốt ra ngồi
tránh ơ nhiễm.
Định kì phun thuốc sát
trùng.
Bệnh dịch tả lợn
Trộn vào thức ăn kháng sinh: Lincomix
hoặc Oxycolimix theo liều phòng để hạn
chế các bệnh ở lợn.
Nâng cao sức đề kháng của gia súc bằng
cách thường xuyên sử dụng các chế phẩm
như: điện giải, Gluco-C , MEN-VIT BMG,
lacto-C BMG.
Bệnh dịch tả lợn
* Điều trị.
bệnh do virus gây ra chưa có thuốc trị đặc
hiệu.
Tiêm vacxin với liều gấp đôi ngay thời điểm
bệnh để tăng cường miễn dịch cho những
con còn khỏe
Đồng thời tiêm GLUCA-MIN hoặc DEXAMIN
và cho uống ĐIỆN GIẢI CLUCO-K-C.TD để
nâng cao sức đề kháng và tạo miễn dịch
không đặc hiệu,giúp thải virus nhanh hơn.
Sau khi tiêm những con đã mang mầm bệnh
có thể chết nhanh hơn.
BỆNH DỊCH TẢ LỢN