Tải bản đầy đủ (.pptx) (49 trang)

SEMINAR (CHUYÊN đề BỆNH nội KHOA THÚ y) CHUYÊN đề DỊCH tả vịt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.27 MB, 49 trang )

CHUYÊN ĐỀ DỊCH TẢ VỊT
DV
DU
E
C
K
PES
P
TIS LAG
UE
AN
??? ATUM


 I.

Đặt vấn đề
 II. Nội dung nghiên cứu
◦ 1. Lịch sử và địa dư bệnh
◦ 2. Nguyên nhân bệnh
◦ 3. Truyền nhiễm học
◦ 4. Cơ chế sinh bệnh
◦ 5. triệu chứng lâm sàng
◦ 6. Bệnh tích
◦ 7. Chẩn đốn bệnh
◦ 8. Biện pháp phòng trị bệnh
 III. Kết luận
 IV. Tài liệu tham khảo


I. Đặt vấn đề


 Bệnh

dịch tả vịt (Duck Virus Enteritis- DVE) là bệnh

truyền nhiễm cấp tính gây tử vong cao cho vịt, ngan và
ngỗng.


I. Đặt vấn đề
 Do

virus thuộc nhóm herpes gây ra.

 Bệnh

gây thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi thủy

cầm


Tỷ lệ chết cao



Tỷ lệ đẻ giảm


I. Đặt vấn đề
 Theo


thống kê của OIE, Việt Nam là 1 trong những

nước bị dịch tả vịt gây thiệt hại nặng nề nhất .


I. Đặt vấn đề
Năm
1999

Số vịt chết (nghìn
con)
51.752

2000

2.964

2002

15.680

2004

22.447

Bảng 1.1. thống kê số vịt chết do dịch tả vịt ở Việt Nam giai đoạn 1999-200


II. Nội dung nghiên cứu
2.1. Lịch sử và địa dư bệnh

 Năm

1923, Baudet thông báo về một vụ dịch cấp tính,

gây xuất huyết ở đàn vịt ni tại Hà Lan.
 Nguyên

nhân gây bệnh được xác định là virus.


2.1 Lịch sử và địa dư bệnh

 Năm 1930, DeZeuw đã một lần nữa chứng minh phát
hiện của Baudet và khẳng định sự thích ứng gây bệnh
của virus với vịt.
 Năm

1942, Bos đã kiểm chứng lại những phát hiện của

các tác giả trước và tiến hành quan sát trong các ổ dịch
mới. 


1. Lịch sử và địa dư bệnh
 Năm

1949, người ta đã phân lập được virus gây bệnh và

phân biệt được sự sai khác của virus này với các loại
virus gây bệnh cho loài chim đã biết;



Tên bệnh dịch tả vịt đã chính thức đề nghị tai hội nghị

thú y quốc tế lần thứ 14 tổ chức ở London.


1. Lịch sử và địa dư bệnh
 Bệnh

được ghi nhận ở nhiều nước như Pháp (1949) ;

Trung Quốc (1958); Ấn Độ (1963)
 Châu

Âu: Bỉ (1964); Anh (1972); Đức; Hungari và Italia

(1973),…
 Châu

Á: Việt Nam (1969); Thái Lan (1976); Đài Loan

và Bangladesh (1978),…


II. Nội dung nghiên cứu
2. Nguyên nhân gây bệnh
2.1. Phân loại, hình thái, cấu trúc.
 Virus


họ Herpes, thuộc bộ Alphahen pesvivinae

 VR

có cấu trúc nhân AND

 VR

khơng gây ngưng kết hồng cầu cũng như không hấp

phụ hồng cầu


 Hình

thái :
◦ VR có hình cầu, kích thước capsid từ 91 – 93 nm;
nhân 61 nm, hạt virus 126 – 129 nm (hạt VR trưởng
thành có thể có kích thước lớn hơn 156 – 384 nm)
◦ VR có vỏ bọc nucleocapsid bên ngoài


2.2. Tính chất ni cấy
 VR

nhân lên trên mơi trường tế bào xơ phôi gà, tế bào

thận hoặc gan phôi vịt; gây bệnh tích tế bào
 VR


nhân lên khi ni cấy trên màng nhung niệu phôi vịt

9 – 14 ngày tuổi
 VR

có thể thích nghi trên phơi gà sau 1 vài lần cấy trên

phôi vịt


2.3.Sức đề kháng
 VR

mẫm cảm với các chất tan mỡ như ete, cloroform

 VR

bị phá hủy 10phút ở 56°C; 90 – 120 phút ở 50°C

 Nhiệt
 pH

độ phòng 22°C/trong 30 ngày

<3 và >10, VR nhanh chóng bị bất hoạt

 Điều

kiện đơng khơ, bảo quản lạnh, VR có thể sống


được nhiều năm.


3. Truyền nhiễm học
3.1. Loài vật mắc bệnh

Vịt là loài cảm nhiễm nhất


Ngan, ngỗng, thiên nga cũng cảm nhiễm khi tiếp xúc
với vịt bệnh


3.2. Phương thức truyền lây
 Trực

tiếp : do tiếp xúc giữ vịt khỏe và vịt ốm hoặc vịt

mang trùng
 Gián

tiếp: qua thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi, bãi

chăn thả bị ô nhiễm.


3.2 phương thức lây truyền
• Bằng thực nghiệm, có thể gây bệnh qua đường miệng,
nhỏ mũi, tiêm tĩnh mạch, tiêm xoang phúc mạc, tiêm
dưới da hoặc qua hậu mơn

• Qua động vật chân đốt, VR có thể truyền qua máu
• Đường truyền dọc : phân lập được mầm bệnh từ trứng
gia cầm bệnh và đã gây bệnh thực nghiệm


3.2 phương thức lây truyền
 Chất

chứa căn bệnh

◦ Trong cơ thể : máu tim; gan, lách; dịch tiết
◦ Ngồi mơi trường : nơi chứa chất bài xuất, bài tiết
như nền chuồng, sân chơi, bãi chăn thả
 Mùa

vụ

◦ Bệnh thường xảy ra vào mùa hè
◦ Thường xảy ra ghép với các bệnh tụ huyết trùng gia
cầm, viêm gan vịt do VR


4. Cơ chế sinh bệnh
 Khi

vào cơ thể vius nhân lên ở niêm mạc đường tiêu hóa

đặc biệt ở niêm mạc thực quản và lỗ huyệt.
 Vius


xâm nhập vào đường máu, làm tăng tính thấm

thành mạch gây hiện tượng xuất huyết điểm ở nhiều cơ
quan nội tạng như gan, lách, tuyến ức,túi Fabricius.


5. Triệu chứng
 Thời
 Sau

gian nung bệnh từ 3-7 ngày.

khi xuất hiện các triệu chứng vịt thường chết

1-5 ngày.


5.Triệu chứng
 Vịt

chết nhanh, đột ngột, tỷ lệ chết rất cao (5 – 100%)

◦ Vịt đẻ, tỷ lệ đẻ giảm (25 – 40%)
◦ Vịt trống : sa dịch hoàn
 Các

triệu chứng khác

◦ Mí mắt sưng, dính, giảm ăn, khát nước, xù lông, chảy
nước mũi

◦ Vùng đầu, cổ sưng, mềm  Sờ tay vào thấy giống như
quả chuối chín


 Vịt

khó thở, khị khè, sưng đầu

 Có

hiện tượng sương phần đầu, cổ hoặc toàn thân


 Vịt

bị bệnh thường khát nước, ỉa chảy phân loãng màu

trắng xanh, mùi thối khắm,có thể có máu và màng giả,
hậu môn bẩn


Vịt ỉa chảy nặng, phân xanh, phân trắng


×