Tải bản đầy đủ (.pptx) (16 trang)

SEMINAR (CHUYÊN đề BỆNH nội KHOA THÚ y) BỆNH VIÊM PHỔI HOẠI THƯ và hóa mủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 16 trang )

MÔN BỆNH NỘI KHOA THÚ Ý


CHỦ ĐỀ: BỆNH

VIÊM PHỔI HOẠI THƯ VÀ HÓA MỦ


Đặt vấn đề:

I.

ĐẶC ĐIỂM

II.

NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH

III.

CƠ CHẾ SINH BỆNH

IV.

TRIỆU CHỨNG

V.

CHẨN ĐOÁN VÀ TIÊN LƯỢNG

VI.



ĐIỀU TRỊ

VII.

MỘT SỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO




I. ĐẶC ĐIỂM

-

Bệnh viêm phổi hoại thư và hóa mủ có tên tiếng anh là Gangacna pulmorum et Abscesus pulmorum

-

Bệnh thường kế phát từ các loại viêm phổi khác, hoặc do bị kích ứng trực tiếp bởi ngoại vật, làm cho vách phế nang và phế quản bị tổn thương, vi khuẩn hoại thư hoặc vi khuẩn sinh mủ phát
triển và hình thành các ổ hoại thư hoặc ổ mủ.

-

Nếu vi khuẩn gây hoại thư phát triển, tác động vào phổi sẽ gây viêm phổi hoại thư, làm cho tổ chức phổi bị phân hủy. Trên lâm sang thấy gia súc thở ra có mùi thối đăc biệt, nước mũi màu
xám nâu hay xanh nhạt và rất thối

-

Nếu vi khuẩn sinh mủ phát triển và tác động vào phổi sẽ gây viêm phổi hóa mủ, trên phổi xuất hiện các ổ mủ to nhỏ khác nhau (gọi là áp xe phổi). Thế này thường do các loại
Staphylococcus, Streptococcus, Diplococcus gây nên.





Ii. Nguyên nhân

 Viêm phổi hoại thư:
-

Do kế phát từ bệnh làm cho vùng họng và thực quản bị tê liệt (bệnh chó dại, uốn ván, xạ khuẩn, viêm hạch truyền nhiễm), thức ăn và nước uống vào khí quản phổi gây
tổn thương khí quản, phế quản .

-

Do kế phát từ một số bệnh tim gây hiện tượng nhồi máu động mạc phổi, các phế nang không được cung cấp máu, từ đó phế nang bị hoại tử, vi khuẩn xâm nhập vào gây
viêm.

-

Do kế phát từ một số bệnh phổi khác (phế quản phế viêm, thùy phế viêm…)

-

Do tác động cơ giới (thức ăn hay thuốc sắc vào khí quản, gia súc ngã gãy xương sườn, viêm dạ tổ ong do ngoại vật…)


 Viêm phổi hoại thư hóa mủ:
-

Do kế phát từ một số bệnh phổi khác (bệnh lao, viêm hạch truyền nhiễm, cúm).


-

Do viêm lan từ một số khí quan khác trong cơ thể (viêm màng bụng, viêm gan hóa mủ, viêm tử cung hóa mủ). Từ đó vi khuẩn sinh mủ theo máu vào phổi gây viêm.

-

Do trấn thương cơ giới, làm tổn thương phổi, vi khuẩn mủ xâm nhập vào gây viêm.



-

Iii. Cơ chế sinh bệnh

-

Đối với viêm phổi hoại thư thì ranh giới giữa vùng lành và vùng bệnh khơng rõ rang, dịch hoại thư có thể lan từ phế nang này đến phế nang khác, làm cho hiện tượng hoại
thư lan rộng trên phổi, thậm chí cịn gây nên viêm màng phổi hoại thư. Mặt khác, ở ổ hoại thư cịn có sự phân hủy protit. Trên lâm sàng ta thấy khi gia súc thở có mùi rất
thối. Hiện tượng thối rữa protein tạo ra nhiều sản vật độc, các sản vật này ngấm vào máu làm cho gia súc bị trúng độc bị trúng độc chết.

-

Đối với viêm phổi hóa mủ: ranh giới giữa vùng bệnh với vùng lành rất rõ ràng,. Mỗi khi ổ mủ được hình thành thì gia súc sốt, khi ổ mủ đã chín hay tổ chức liên kết bao
quanh thì gia súc giảm sốt. Nếu sức đề kháng của cơ thể yếu thì vi khuẩn sinh mủ từ ổ mủ vào máu, sau đó lại vào phổi gây nên các ổ mủ mới, lúc đó gia súc bị sốt. Trên
lâm sang thấy gia súc sốt khơng theo quy luật.

Những ổ hoại tử, hóa mủ hình thành ở phổi chèn ép phổi, làm giảm diện tích hơ hấp, dẫn đến gia súc có biểu hiện thở khó. Tùy theo diện tích phổi bị bệnh mà gia súc thể
hiện thở khó nhiều hay ít.



• iv. Triệu chứng
 Đối với viêm phổi hoại thư:
- Gia súc sốt 40-41℃, sốt lên xuống không theo quy luật, ủ rũ, kém ăn hay không ăn. Mạch nhanh và yếu, huyết áp giảm. Thời kỳ đầu gia súc thở ra có mùi thối khó
chịu, thở nhanh và khó, thở thể bụng.

- Gia súc chảy nhiều nước mũi, nước mũi có màu nâu và có mùi hơi thối rất khó chịu. Khi gia súc ho, tiếng ho dài, ướt và có cảm giác đau.
- Gõ vùng phổi: trong phổi có hang hoại thư kín thì gõ có âm bùng hơi, nhưng nếu hang hoại thư thông với phế quản thì gõ có âm bình rạn.
- Nghe phổi: thường nghe thấy âm phế quản bệnh lý, âm ran, âm bọt vỡ và âm thổi vò.
- Lấy đờm và nước mũi kiểm tra: thấy có sợi chun của tổ chức phổi.
- Xét nghiệm máu thấy:
 Số lượng bạch cầu tang gấp đôi (đặc biệt là bạch cầu đơn nhân).
 Số lượng hồng cầu giảm.
 Tốc độ huyết trầm tang.
- Chiếu X quang phổi thấy các ổ hoại thư làm cho từng đám phổi bị đậm.


 Đối với viêm phổi hóa mủ:
- Nếu vi trùng gây mủ theo đường tuần hồn vào phổi thì bệnh phát ra kịch liệt, nhanh chóng. Nhưng nếu kế phát từ bệnh thùy phế viêm thì bệnh tiến triển chậm. Gia súc
sốt cao (40-41℃), sốt không theo quy luật, mệt mỏi, ủ rũ, kém ăn hay không ăn. Nước mũi ít, màu xanh và mùi tanh.

-

Gõ vùng phổi: thấy có nhiều vùng âm đục to nhỏ khác nhau rải rác trên phổi, xung quanh vùng âm đục có vùng âm bùng hơi. Nếu ổ mủ vỡ ra và thông với phế quản thì
gõ có âm bình rạn. Nếu ổ mủ chứa hơi và khơng thơng với phế quản thì gõ có âm kim khí.

-

Nghe phổi: nghe thấy âm ran khơ và âm ran ướt. Ngồi ra, có thể nghe thấy âm thổi vò (khi ổ mủ tạo thành hang).
Xét nghiệm máu thấy: số lượng bạch cầu tăng (đặc biệt là bạch cầu đa nhân trung tính tang).

Lấy đờm, nước mũi kiểm tra thấy: có sợi chun của tổ chức phổi.




V. Chẩn đoán và tiên lượng:

♦ Tiên lượng: tùy theo tính chất của bệnh, sức đề kháng của cơ thể và kích thước ổ hoại thư, ổ mủ to hay nhỏ mà quyết định tiên lượng của bệnh tốt hay xấu.
♦ Chẩn đoán:

- Dựa vào các đặc điểm lâm sàng của bệnh.
- Chẩn đoán phân biệt với các bệnh sau:
 Bệnh viêm mũi và xoang mũi hoại thư: nước mũi chỉ chảy ra ở một bên lỗ mũi, lỗ mũi thường đau. Khơng có triệu chứng tồn thân.
 Bệnh giãn phế quản: khi gia súc thở ra có mùi thối, nhưng trong đờm và nước mũi khơng thấy có mơ bào phổi và sợi chun, triệu chứng tồn thân khơng rõ.
 Viêm hủy hoại ở phế quản: gia súc sốt nhẹ, nước mũi khơng có mơ bào phổi và sợi chun. Nghe phổi và gõ vùng phổi khơng có những âm như trong bệnh viêm phổi
hoại thư và hóa mủ.


Một số hình ảnh về bệnh viêm phổi hoại thư và hóa mủ


• VI. Điều trị:
 Hộ lý: để gia súc ở nơi yên tĩnh và thoáng mát, cho ăn thức ăn dễ tiêu và giàu dinh dưỡng.
 Dùng thuốc điều trị:
Nguyên tắc điều trị là phải ngăn chặn không cho ổ hoại thư và ổ mủ phát triển, đề phòng hiện tượng bại huyế và tăng cường sức đề kháng cho gia súc.

-

Dùng kháng sinh có hoạt phổ rộng diệt vi khuẩn: doxycyclin, doxyty F, oxyvet LA, enroseptyl LA…



-

Dùng thuốc ngăn chặn viêm lan và giảm dịch thẩm xuất, nâng cao sức đề kháng của cơ thể: dung dịch glucoza 20%, cafein natri benzoate 20%, canxi clorua 10%, urotropin 10%,
vitamin C 5%...


-Thải những chất hoại tử ở phổi ra ngoài: dung dịch digitalin, pilocarpin 0,1%...
⃰chú ý:

-

Sau khi tiêm dung dịch digitalin 15 phút thì tiêm pilocarpin.

-

Sau khi tiêm pilocarpin 5 phút gia súc sẽ có phản xạ ho và chảy nhiều nước mũi (tổng được các chất hoại tử ra ngoài).

-

Dùng thuốc trợ sức, trợ lực và trợ tim cho gia súc:

-

Trường hợp xác định được ổ mủ to và nông: tiến hành chọc dị, hút mủ

ra, sau đó dùng dung dịch sát trùng rửa ổ mủ, cuối cùng dung dung dịch
kháng sinh bơm vào ổ mủ





Vii. Một số nguồn tài liệu tham khảo:

 Giáo trình môn bệnh nội khoa thú y (trang 79-83).
 Internet
 Facebook: chuyên trang người chăn nuôi.


Cảm ơn cô và các bạn đã theo dõi!



×