Tải bản đầy đủ (.pptx) (44 trang)

SEMINAR (CHUYÊN đề BỆNH nội KHOA THÚ y) BỆNH VIÊM HỌNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.01 MB, 44 trang )

Bệnh
viêm họng



1. Đặc điểm



Quá trình viêm xảy ra ở niêm mạc họng và tổ chức xung quanh như vòm khẩu cái, amydal, hạch lâm
ba và tổ chức dưới niêm mạc.


Gồm

Viêm cata

Viêm loét

Viêm màng giả

Viêm tổ ong


2. Nguyên nhân

Nguyên nhân nguyên phát

 Do con vật bị nhiễm lạnh, do thời tiết thay đổi đột ngột.



 Do tác động cơ giới: vật nhọn, dùng ống thông thực quản.




Do dòi ký sinh trong họng



Do niêm mạc họng bị kích thích bởi hố chất, hơi độc, bụi hay nhiệt.


Nguyên nhân kế phát
 Do viêm lan từ các khí quan khác:

 Viêm miệng, viêm mũi, viêm thanh quản.


 Do kế phát từ các bệnh truyền nhiễm:

Bệnh cúm lợn


 Bệnh lao
/>

 Bệnh nhiệt thán





Click to edit Master text styles

– Second level


Third level



Fourth level

»

 Bệnh tụ huyết trùng

Fifth level


Bệnh dịch tả

/>

 Bệnh viêm màng mũi thối loét, viêm hạch truyền nhiễm


3. Cơ chế sinh bệnh




Viêm cata:



Tác động của ngoại cảnh  niêm mạc họng xung huyết  tế bào thượng bì bong tróc. Trên, dưới
niêm mạc thâm nhiễm nhiều dịch thẩm xuất  Phù  tổ chức xung quanh họng sưng  amydal
sưng  vật khó nuốt, khó thở.



Viêm thể màng giả



Tác động của ngoại cảnh  niêm mạc họng bám nhiều fibrin  niêm mạc trắng bợt (dễ tróc, nát).




Viêm loét



Quá trình viêm tiến triển  viêm nặng  lt, viêm tổ ong.



Q trình viêm, niêm mạc họng ln bị kích thích  gia súc chảy dãi, đau họng  khó nuốt, hay nhả

thức ăn, thức ăn lỏng có thể chảy vào khí quản, họng viêm, sưng gia súc khó thở



4. Triệu chứng



Gia súc đau đớn, giảm ăn và uống, đầu và cổ vươn ra, hai chân trước cào đất, nhai giả.




Nước mũi chảy ra ở hai bên lỗ mũi, trong  đặc như mủ, trong có lẫn những mảnh thức ăn.


 Lấy đồ ăn chậm chạp.


Nuốt khó, nhả thức ăn cứng.



Thức ăn lỏng nước dễ chui ra đằng mũi.




Chảy dãi, niêm mạc họng bị kích thích  nước bọt tiết ra nhiều (sáng sớm).




Viêm miệng, lưỡi phủ bựa, miệng hôi, nôn oẹ


 Ho, tiếng ho ướt, nếu viêm lan đến thanh quản thì ho dữ dội hơn.


 Sờ nắn vùng họng thấy sưng, con vật đau, tỏ vẻ khó chịu và ho, nếu viêm thể màng
giả, viêm tổ ong thì vùng viêm rất nóng, hạch dưới hàm sưng.


 Thân nhiệt: không tăng ở thể viêm cata. Viêm ở các thể khác thân nhiệt tăng cao.


 Hô hấp: thường không thay đổi ở thể viêm cata. Viêm ở các thể khác mạch nhanh,
khó thở.




Kiểm tra máu: Số lượng bạch cầu tăng, tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng, tỷ lệ
bạch cầu ái toan và lâm ba cầu giảm.

/>

×