Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

SEMINAR (CHUYÊN đề BỆNH nội KHOA THÚ y) bệnh liệt dạ cỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.85 KB, 17 trang )


Đặc điểm
- Bệnh mà cho cơ trơn dạ cỏ co bóp kém, thức ăn trong dạ
cỏ, dạ múi khế khơng được xáo trộn và tống về đằng
sau, tích lại trong dạ cỏ gây, dạ tổ ong, dạ múi khế gây
thối rữa thức ăn lên men sinh ra độc
- Gây hại cho hệ thống thần kinh trung ương và hệ thần
kinh thực vật, kết quả quả làm trở ngại cơ năng vận
động của dạ cỏ, làm gia súc giảm ăn, giảm nhai lại
- Cuối cùng gây ra chết.
1.


2. Nguyên nhân

Do cơ thể suy nhược

Bệnh thường gặp do
những nguyên nhân sau:

Do nuôi dưỡng gia súc không đúng phương pháp

Do kế phát từ một số bênh khác


2.1 Do cơ thể suy nhược
Do suy nhược thường gặp ở những trường hợp sau:
-Do gia súc bị các bệnh về tim, gan, thận, rối loạn trao đổi
chất hay mắc các bệnh mãn tính khác
-Do thức ăn khan hiếm, gia súc bị đói, ăn thức ăn bị mốc
thối nát nên thiếu sinh tố


2.2 Do kế phát từ một số bệnh khác
-Bệnh nội khoa: dạ cỏ bội thực, dạ cỏ chướng hơi...
-Bệnh truyền nhiễm
-Bệnh kí sinh trùng
-Do trúng độc cấp tính nên cũng gây ra liệt dạ cỏ


Một số hình ảnh của bệnh, thức ăn gây ra bệnh liệt dạ cỏ



2.3 Do nuôi dưỡng gia súc không đúng phương pháp
- Cho ăn lâu ngày những thức ăn do hạn chế nhu động
cơ trơn
- Cho ăn những thức ăn quá đơn độc hay thay đổi thức ăn
đột ngột
- Do quản lý gia súc không hợp lý
- Cho ăn những thức ăn mang tính kích thích mạnh



3. Cơ chế sinh bệnh
-Tác động của bệnh lý làm trở ngại đến đến hoạt động
của hệ thần kinh trưng ương và thần kinh thực vật, gây
trở ngại cho hoạt động cho hoạt động của tiền vị, làm
giảm nhu động dẫn đến liệt. Khi dạ cỏ bị liệt thức ăn lên
men thối rữa làm ảnh hưởng đến tiêu hóa của con vật.
-Thức ăn lên men, các sản phẩm sinh ra kích thích vào
vách dạ dày gây nên chứng viêm hoạt tử ở dạ dày.
-Quá trình lên men làm thay đổi pH của dạ cỏ, từ kiềm

yếu chuyển sang kiềm toan gây bất lợi cho vi sinh vật
phân giải xellulovaf infusoria
-Những kích thích từ bệnh đến hệ thần kinh trung ương
làm cho tế bào thần kinh con vật mệt mỏi, rơi vào trạng
thái ức chế.


4. Triệu chứng
•Thể cấp tính
-Con vật giảm ăn, thích ăn thức ăn khô hơn thức ăn tinh,
nhu động dạ cỏ kém hoặc mất hẳn
-Gia súc ở hơi có mùi hơi
-Phân lỏng lẫn chất nhầy
-Khi kế phát viêm ruột thì phân loãng và thối
-Sờ nắm vùng dạ cỏ qua trực tràng thấy thức ăn như
cháo đặc, vùng bụng chái trướng to, con vật khó thở.
•Thể mãn tính
-Con vật ăn uống thất thường, nhai lại giảm ợ hôi thối
-Dạ cỏ giảm nhu động, thường chướng hơi nhẹ, phân lúc
táo lúc lỏng


Một số hình ảnh về triệu chứng


5. Bệnh tích
Thể tích dạ cỏ và dạ múi khế tăng, thức ăn trong dạ lá sách
khô lại
Trong dạ chứa nhiều dịch lầy nhầy có mùi thối
Niêm mạc dạ dày viêm viêm hoặc xuất huyết

6. Tiên lượng
Bệnh mới phát sau khi điều trị 3 – 5 ngày con vật bình
phục trở lại
Bệnh thể mãn tính gây tiên lượng xấu




Hình ảnh về bệnh tích


7. Chuẩn đoán
- Phải nắm được đặc điểm của bệnh như: nhu động dạ cỏ giảm,
kém ăn, chướng hơi...
- Cần chuẩn đoán phân biệt với các bệnh
+ Dạ cỏ chướng hơi: bệnh phát ra đột ngột, vùng bụng trái phình
to con vật ngạt thở, niêm mạc tím bầm
+ Viêm dạ tổ ong do ngoại vật, con vật cũng bị liệt dạ cỏ, thay
đổi tư thế đứng, dạng hai chân trước, nghiến răng, phù yếm
+ Dạ cỏ bội thực: Thức ăn tích trong dạ cỏ
+ Viêm dạ dày – ruột cấm tính: Gia súc hơi sốt, trong dạ cỏ
khơng tích lại thức ăn












8. Điều trị
Nguyên tắc: Làm tăng nhu động dạ cỏ, làm giảm chất chứa
trong dạ cỏ
*/ Hộ lý:
- Khi mới mắc bệnh, cho gia súc nhịn đói 1-2 ngày, sau đó cho
thức ăn dễ tiêu, cho ăn ít và nhiều lần trên ngày
- Xoa bóp vùng dạ cỏ: Xoa từ 1-5 lần/ ngày/ mỗi lần 10- 15
phút. Cho gia súc vận động nhẹ





*/ Dùng thuốc:
- Dùng thuốc làm tăng cường nhu động dạ cỏ MgSo4:
 Trâu, bò: 300g/con
 Bê, nghé: 200g/con
- Hòa tan với 1l nước cho con vật uống một lần trong
ngày điều trị đầu tiên
- Pilocarpin 3%
- Trâu, bò: 3-6 ml/con
- Bê, nghé 3ml/con
- Tiêm bắp: 1 lần/ngày


Dung dịch NaCl 10%
Trâu, bò: 200-300ml/con

Bê, nghé: 200ml/con
Tiêm chậm vào tĩnh mạch: 1 lần/ ngày
*/ Hình ảnh thuốc
-




×