Tải bản đầy đủ (.ppt) (43 trang)

SEMINAR (CHUYÊN đề BỆNH nội KHOA THÚ y) BỆNH GUMBORO ở gà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 43 trang )

1


2


I. Đặt vấn đề
Bệnh gumbro là một bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy
hiểm, gây thiệt hại rất lớn cho chăn nuôi gà, kể cả gà nuôi
công nghiệp và gà chăn thả vườn.
Tỷ lệ chết của gà bị nhiễm bệnh từ 3-20% nếu không
ghép với các bệnh khác và từ 21-100% nếu nhiễm kèm với
các bệnh khác gây ra bởi virus, vi khuẩn, ký sinh trùng…
Do tính nguy hiểm của bệnh nên việc phịng ngừa để
khơng tái nhiễm bệnh gumboro trên các địa bàn là rất quan
trọng.
3


Ngành kinh tế nông nghiệp gia cầm hiện nay đang
gặp nhiều nguy cơ đe dọa quá trình phát triển. Trong đó,
dịch bệnh đã ảnh hưởng rất lớn về lợi nhuận, q trình sản
xuất, tình hình chăn ni gia cầm trên thế giới cũng như
trong nước.
Vì vâỵ vấn đề nghiên cứu để sản xuất vắc xin trị bệnh
Gumboro là cần thiết và đã được tiến hành, tạo ra được
nhiều loại vắc xin có giá trị.

4



II. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1. Khái niệm
- Bệnh Gumboro là một bệnh truyền nhiễm của gà do virus gây ra.
Bệnh chỉ biểu hiện triệu chứng lâm sàng ở giai đoạn 1-12 tuần tuổi,
nhưng rõ nhất ở giai đoạn 4-8 tuần tuổi. Trong giai đoạn này tỷ lệ mắc
có thể lên tới 100% và chết có thể từ 20-50%.

5


2. Lịch sử địa dư
- Năm 1962, Cosgrove đã phát hiện và mô tả một bệnh mới, xuất
hiện ở thành phố Gumboro, vùng Dalaware ở Hoa Kỳ. Bệnh thường
thấy trên gà con với bệnh tích thường gặp chủ yếu ở thận và túi
Fabricius.
- Lúc đầu, người ta cho rằng, bệnh là biến thể của bệnh viêm phế
quản truyền nhiễm (Infectious Bronchitis, IB) vì bệnh tích ở thận
tương đối giống nhau. Lúc ấy người ta gọi là bệnh hư thận trên gà
do triệu chứng không tái hấp thu được nước tiểu, làm gà tiêu chảy
rất nặng, gây mất nước. Về sau bệnh lan dần và hiện nay khắp các
châu lục đều có bệnh.
- Sau này, Winterfield và Hitchner đã chứng minh rằng những con
gà đã miễn dịch với IB rồi vẫn nhiễm bệnh viêm túi Fabricius.

6


- Cuối năm 1962, Winterfield đã phân lập được từ phôi

trứng tác nhân gây bệnh truyền nhiễm ở gà (bệnh tích ở

túi Fabricius và thận).

- Năm 1986-1987, lần đầu tiên những dịng biến thể của
IBDV được cơng bố.

- Năm 1987, sự nguy hiểm của IBDV lần đầu tiên được
công bố tại Belgium và The Netherlands.

- Năm 1970, Hitchner đề nghị tên chính thức cho bệnh này
là Infectious Bursal Disease (IBD) hay còn gọi là
Gumboro. Virus gây bệnh là Infectious Bursal Disease
Virus (IBDV).

7


- Năm 1992, tổ chức thú y thế giới (OIE), đã chính thức
cơng bố tên bệnh, mầm bệnh, các phương pháp chẩn
đốn, các loại vắc xin phịng bệnh. Nhưng do virus
Gumboro có nhiều biến chủng, tính tương đồng kháng
ngun thấp nên việc phòng chống bệnh chưa được hậu
quả.

8


*Ở Việt Nam bệnh được phát hiện vào năm 1981 ở một
số trại nuôi gà công nghiệp thuộc các tỉnh phía Bắc,
nhưng lúc đó chưa được chú ý, vào các năm 1987-1993
bệnh phát triển rất mạnh gây chết rất nhiều gà, từ đó gây

được sự chú ý cho các nhà chun mơn. Nhiều biện
pháp phịng bệnh đã được nghiên cứu, tuy nhiên ngày
nay việc khống chế bệnh vẫn còn ở phía trước.

9


4.Hình thái, cấu trúc

-Virus có dạng hình khối đa diện đều, là loại virus trần khơng có
vỏ bọc ngồi cùng, kích thước khá nhỏ, đương kính 55-65 nm.

-Cấu tạo virus đơn giản chỉ gồm nhân chứa ARN và lớp vỏ
capside bao bọc bên ngồi, vỏ này có chứa các thành phần
kháng ngun của virus.

-Vì khơng có lớp vỏ bọc lipit nên virus có sức đề kháng cao
trong tự nhiên, khơng mẫn cảm với ether và chloroform.

10


3. Phân loại
- IBD (Infections burasal disease) thuộc họ Birnaviridae.
Các virus thuộc họ này đều đặc trưng bởi cấu tạo nhân
gồm 2 đoạn ARN sợi đơi, vì vậy tên gọi của họ virus là
Birnavirus (bi = hai).

11



Hình thái,cấu trúc virus bệnh
Gumboro
12


5. Tính chất ni cấy

-Virus có thể ni cấy trên phôi gà (9-11 ngày tuổi) bằng

cách tiêm vào màng nhung niệu. Virus gây chết phơi sau 35 ngày. Bệnh tích đặc trưng: màng niệu sung huyết, xuất
huyết, sưng dày lên, phơi cịi cọc, xuất huyết dưới da, gan
xuất huyết và hoại tử, thận hoại tử, lách nhạt màu và có
các điểm hoại tử.

-Nuôi cấy trên môi trường tế bào phôi gà, gà tây, vịt, thận
thỏ, thận khỉ nhưng virus không thích ứng ngay trong lần
ni cấy đầu tiên và phải qua nhiều lần cấy chuyển.

-Nuôi cấy trên động vật: gà 3-6 tuần tuổi, bằng cách nhỏ

mắt, nhỏ mũi hoặc nhỏ vào hậu mơn. Sau 2-3 ngày gà có
các triệu chứng, bệnh tích như ngồi tự nhiên.
13


6. Sức đề kháng

-Trong tự nhiên virus có sức đề kháng cao, bị vô
hoạt ở độ pH từ 2-12.


-Virus bị diệt ở 56oC trong 5h, 60o C trong 30
phút, 70o C virus chết nhanh chóng.

-Các chất hóa học thơng thường có thể diệt được
virus như: formalin 0,5% ( sau 6h); phenol 0,5%
(sau 1h); chloramin 0,5% (sau 10 phút ).

-Trong phân, rác, chất độn chuồng virus có thể tồn
tại khá lâu ( 122 ngày), đây chính là nguồn tàng
trữ virus khiến cho bệnh hay xảy ra.
14


7. Loài mắc bệnh

-Trong tự nhiên, gà được coi là loài mắc bệnh duy
nhất. Tuy nhiên hiện nay 1 số tác giả cho rằng gà
tây, vịt cũng bị nhiễm bệnh Gumboro.

-Gà 3-9 tuần tuổi (đặc biệt là 3-6 tuần tuổi) cảm
nhiễm mạnh nhất.

-Trong phịng thí nghiệm: có thể gây bệnh cho gà
(3-6 tuần tuổi), hoặc phôi gà (9-11 ngày).

-Bệnh xảy ra quanh năm, tập trung nhiều nhất vào
vụ đông xuân.

15



8. Phương thức truyền lây

-Virus xâm nhập vào cơ thể bằng nhiều đường, chủ yếu qua
thức ăn, nước uống, đường tiêu hóa.

-Trong phịng thí nghiệm có thể gây bệnh thực nghiệm bằng
cách nhỏ mắt, mũi, miệng và nhỏ hậu môn.

-Không có bằng chứng cho thấy bệnh Gumboro có khả năng
truyền dọc qua trứng.

16


9. Chất chứa căn bệnh

-Thận và túi Fabricius, nơi chứa nhiều virus nhất.
- Ngoài ra, trong các chất tiết, thức ăn, nước
uống,dụng cụ chăn nuôi, chất độn chuồng... cũng
chứa virus

17


10. Cơ chế sinh bệnh
Virus xâm nhập qua đường tiêu hóa của gà, xuyên qua
màng ruột đến các đại thực bào và cơ quan Lympho của
ống tiêu hóa, từ đây Virus theo tĩnh mạch cửa vào gan rồi

lan tỏa khắp cơ thể, đến ngày thứ 4 virus có mặt ở các cơ
quan sinh bạch cầu, tập trung nhiều nhất ở túi Fabricius.
- Nếu gà nhiễm bệnh từ 1 ngày đến 2 tuần tuổi, do trong
máu của gà chưa có các bổ thể virus không tấn công được
hệ thống mạch máu và thận, chỉ phá hại túi Fabricius, làm
túi này hư hại rồi teo nhỏ, q trình ni dưỡng và thành
thục của tế bào Lympho B bị đình trệ, dẫn đến hậu quả làm
suy giảm việc tạo kháng thể của cơ thể gà, đây là ngun
nhân chính của việc gà khơng tạo được miễn dịch mặc dù
đã tiêm phòng đầy đủ các bệnh.
18


- Trường hợp nhiễm bệnh sau 2 tuần tuổi, lúc đó trong máu

đã có đầy đủ lượng bổ thể virus sẽ phát huy tác dụng gây
nên triệu chứng vỡ mạch máu gây xuất huyết nhiều nơi,
virus đến thận phá hoại ống thận làm gà không thể tái hấp
thu được nước, hậu quả nước từ thận tràn vào trực tràng,
gà tiêu chảy rất nặng, gà chết chủ yếu là do mất nước

19


11. Triệu chứng

-Thời gian nung bệnh rất ngắn (2-3 ngày).
-Sau khi nhiễm bệnh gà có biểu hiện triệu chứng đầu tiên
là bay nhảy lung tung, hoặc cắn mổ vào hậu môn của
nhau, giảm ăn, lông xù, lờ đờ, đi run rẩy.


20


21


22


12. Bệnh tích

-Mổ gà mắc bệnh Gumboro, ngày đầu mới phát bệnh thấy
túi Fabrricius sưng to và có nhiều dịch nhầy trắng.

-Mổ ngày thứ hai, thứ ba phát bệnh thấy túi khí Fabricius

sưng đỏ, xuất huyết lấm tấm, thận sưng nhạt màu, ruột
sưng có nhiều dịch nhầy bên trong, tiền mề (phần giáp
ranh giữa dạ dày tuyến và dạ dày cơ) xuất huyết vệt, ơ đùi
và ngực xuất huyết vệt đỏ hoặc thâm đen.

-Xong mổ gà bị bệnh ở ngày thứ 5,6,7 thấy túi Fabricius

teo nhỏ lại, cơ đùi và ngực bầm tím từng vệt, xác gà nhợt
nhạt.

23



Hình ảnh bệnh tích, mổ khám khi gà
mắc bệnh
24


Túi Fabricius sưng xuất huyết

25

Xuất huyết cơ ngực


×