Tải bản đầy đủ (.pptx) (26 trang)

SEMINAR (CHUYÊN đề BỆNH nội KHOA THÚ y) bệnh đường hô hấp ở gia súc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.78 MB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
Bài tập chuyên đề về
bệnh đường hô hấp ở gia súc

Giảng Viên :
Sinh Viên :
Lớp

:

Khoa

:

Chăn nuôi thú y


TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I. Đặt Vấn Đề
II. Nội Dung Nghiên Cứu
1. Nguyên Nhân Gây Bệnh
2. Truyền Nhiễm Học
3. Cơ Chế Sinh Bệnh
4. Triệu Chứng Lâm Sàng
5. Bệnh Tích
6. Chẩn Đốn Bệnh
7. Biện Pháp Phòng, Trị Bệnh
III. Kết Luận


I. ĐẶT VẤN ĐỀ


Bệnh tụ huyết trùng ở lợn do vi khuẩn gram âm, Pasteurella multocida có dạng
cầu trực trùng gây nên.
 Khi vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể lợn sẽ gây tụ máu, xuất huyết dần sẽ gây
bại huyết toàn thân.
 Bệnh xảy ra quanh năm đặc biệt là vào lúc khí hậu ẩm ướt.
 Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi của lợn, phổ biến nhất trong thời kì vỗ béo dưới 3
đến 6 tháng tuổi.
Bệnh thường kết hợp thêm các bệnh đường hô hấp như: viêm phổi, viêm mũi,
teo mũi truyền nhiễm, suyễn.


II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1. Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra,
bắt màu gram âm.
Kích thước 0,2-2àm

ã
ã

Vi khun P. multocida


2. Truyền nhiễm học
2.1. loài vật mắc bệnh

Bệnh xảy ra ở loài lợn.
Thường ở giai đoạn vỗ béo dưới 3 đến 6 tháng tuổi, lợn con 15 ngày tuổi cũng có thể mắc bệnh.
2.2. Phương thức truyền lây


Vi khuẩn gây bệnh xâm nhập, lây lan theo đường tiêu hóa là chính, ngồi ra cịn qua hơ hấp.
Nếu niêm mạc ruột hay đường tiêu hóa đang bị tổn thương thì nguy cơ lây bệnh càng cao.
Vi khuẩn lây lan trực tiếp từ cá thể này sang cá thể khác qua đường thức ăn, nước uống hoặc môi
trường chỗ ở.


3. Cơ chế sinh bệnh

Vi khuẩn P. multocida không phải là nguyên nhân tiên phát gây viêm phổi mà thường kế
phát sau 1 số tác nhân gây bệnh khác.

Vi khuẩn bám dính trên niêm mạc đường hơ hấp, thúc đẩy phản ứng sinh mủ, đặc trưng
bởi hiện tượng thâm nhiễm tế bào đa nhân trung tính.


4. triệu chứng

Thời gian ủ bệnh có thể từ 1 đến 14 ngày tùy từng cá thể nhưng thường không quá 2 ngày. Khi heo
bị tụ huyết trùng có những biểu hiện sau:

 Thể quá cấp: phát ra ở thời kỳ đầu của bệnh, sốt cao trên 41 độ, bỏ ăn, sau vài giờ bị bệnh hệ thần

kinh bị kích thích, lợn chạy lung tung. Bụng, tai, bẹn tím lại, mặt và hầu bị sưng, sau 1-2 ngày sẽ
chết.

Thể cấp tính: sốt cao, ho, nóng ngực, da có nhiều lốt tím (xuất huyết), hầu và niêm mạc tím tái, chảy
máu lẫn nước mũi. Mổ lợn sẽ thấy xuất huyết niêm mạc và gan, chết sau 3-4 ngày xuất huyết.



Xưng hầu do tụ huyết


4. triệu chứng

Thể mãn tính: thể này gặp phổ biến, sốt cao 40 – 41˚C. Thể này thường kế tiếp
sau thể cấp tính, với biểu hiện như: mệt mỏi, khó thở, thở nhanh, khò khè, gầy
yếu, ho từng hồi, kéo dài, ho nhiều khi vận động, mũi khơ hoặc có dịch mũi
đặc, rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy hoặc táo bón). Khớp xương bị viêm, sưng
nóng, đau, nhất là khớp đầu gối, da đỏ ửng từng mảng, bong vẩy. Những chỗ
da mỏng như bụng, tai, dưới đùi, bẹn xuất hiện những đám xuất huyết đỏ.


Tụ huyết trùng ghép viêm phổi màng phổi

Khi heo bệnh thì vùng da trên cơ thể đổi màu tím
tái




5. Bệnh tích

Phổi chắc và có bọt khí bên trong khí quản, có đường ranh giới rõ ràng giữa vùng phổi bị viêm và
phổi bình thường, phổi bị viêm chuyển từ màu đỏ sang màu xanh xám phụ thuộc vào tiến triển của
bệnh.

Trường hợp bệnh nặng có biểu hiện viêm màng phổi và áp xe ở các mức độ khác nhau. Màng phổi bị
viêm trong mờ, khô, bám chắc vào thành lồng ngực.



Phổi viêm, bề mặt chia làm hai vùng rõ rệt. Vùng tổn
thương có màu xanh xám.

Phổi tụ huyết, xuất huyết


(a) Viêm màng phổi; (b) Viêm phổi dày lên và dính vào thành ngực; (c) Viêm phổi hóa gan đỏ;
(d) Viêm phổi cấp tính; (e) Viêm phổi từ thùy trước đến thùy sau; (f) Viêm phổi xuất huyết.


6. Chẩn đốn

 Chẩn đốn lâm sàng :
Do bệnh tích khơng đặc trưng nên ít sử dụng.
 Chẩn đốn vi khuẩn học :
Bệnh phẩm : dịch ngốy mũi, dịch khí phế quản, phần phổi có bệnh tích.
Bệnh phẩm ni cấy trên môi trường thạch máu và thạch macconkey.
Để tăng số lượng vi khuẩn, có thể tiêm bệnh phẩm vào xoang phúc mạc của chuột và sau 24h tiến
hành phân lập vi khuẩn từ gan và dịch xoang bụng.

 Chẩn đoán huyết thanh học: ít có ý nghĩa.


7. Phịng bệnh

Vệ sinh phịng bệnh.
Đảm bảo chuồng ni thơng thống, giảm lượng khí Amoniac, giảm tối đa biên độ giao động của
nhiệt độ và giảm bụi chuồng nuôi.


Tiến hành cai sữa sớm: biện pháp này cho hiệu quả để phòng bệnh tụ huyết trùng khác nhau nhưng
đặc biệt hiệu quả với bệnh do M.Hyopneumoniae gây ra.

Thực hiện cùng vào cùng ra


7. Phịng bệnh



Khơng mua lợn từ nơi khác về đặc biệt là lợn giống. Trường hợp bắt buộc phải mua cần lựa chọn,
kiểm tra sức khỏe con vật, đảm bảo khơng mang trùng trước khi con vật nhập đàn.




Tránh xáo trộn đàn, hạn chế ghép đàn, tránh tạo stress cho vật ni.



Phịng bệnh bằng Vacxin.

Giảm kích thước chuồng ni và mật độ chuồng nuôi; 20-25 con lợn/ mỗi ô chuồng và 250 con lợn/1
dãy chuồng nuôi.




Vacxin tụ huyết trùng lợn


Thành phần: Mỗi ml vacxin chứa 10 tỷ tế bào vi khuẩn Pasteurella suiseptica, chủng FgHc
Chất bổ trợ: Keo phèn
Chỉ định: Vacxin tụ huyết trùng lợn dùng phòng bệnh tụ huyết trùng cho lợn khoẻ mạnh
Cách dùng và liều lượng:
- Để vắc xin hết lạnh, lắc đều trước khi tiêm
- Tiêm dưới da cho lợn với liều: 1 ml/con




Vacxin tụ huyết trùng lợn

Cảnh báo đặc biệt khi sử dụng
- Để hết lạnh và lắc kỹ trước khi sử dụng
- Lọ vắc xin đã cắm kim chỉ sử dụng trong ngày (12 giờ)
- Kiểm tra lô vacxin trước khi sử dụng, không dùng các chai đã nứt, vỡ, hở, khơng khí
đã vào, nhãn mờ nhịe, q hạn sử dụng, bị phơi nắng hay để ở nhiệt độ không đúng
quy định
- Tất cả các dụng cụ tiêm phòng phải tiệt trùng trước khi dùng
- Khi tiêm cho gia súc mang thai cần nhẹ nhàng không để ảnh hưởng cơ học đến gia
súc mẹ
- Chống chỉ định: Lợn đang ốm, sắp đẻ hay mới đẻ.


8. Điều trị
Sử dụng kháng sinh có thành phần TeTracycline, Penicillin, Sulfamethazine,…
Phác đồ 1: Tiêm GENTA 400 với liều 1ml/6-9kg TT kết hợp với GLUCO-MULTIVIT-K-C với liều
1ml/6-10kg TT/lần.
Phác đồ 2: Tiêm D.O.C với liều 1ml/10-12kg TT/ ngày kết hợp với điện giải GLUCO-K-C-HDH với
liều 2g/1 lít nước uống trong 3-5 ngày hoặc 100g/40kg thức ăn.






8. Điều trị

Phác đồ 3: Tiêm DOXY-FLO.LA với liều 1ml/10-15kg TT kết hợp với điện giải GLUCO-K-CHDH với liều 2g/1 lít nước uống trong 3-5 ngày hoặc 100g/40kg thức ăn.
Phác đồ 4: Dùng LEXIN 750 tiêm với liều 1ml/15kg TT/ngày kế hợp với điện giải GLUCO-K-CHDH với liều 2g/lít nước uống trong 3-5 ngày hoặc 100g/40kg thức ăn.
Phác đồ 5: Tiêm AMOX 100 với liều 1ml/6-8kg TT/ngày kết hợp với điện giải GLUCO-K-C-HDH
với liều 2g/lít nước uống trong 3-5 ngày hoặc 100g/40kg thức ăn.




III. KẾT LUẬN




Tụ huyết trùng là bệnh truyền nhiễm tương đối nguy hiểm đối với động vật nuôi, tỷ lệ chết cao.
Nó có thể lây nhiễm chéo giữa các lồi vật ni, lây từ lợn sang trâu, bị, gà và ngược lại.
Đây là một trong 4 bốn bệnh đỏ ở lợn, gây thiệt hại nặng nề về kinh tế cũng như tinh thần người chăn
nuôi nên ta cần can thiệp các biện pháp tốt nhất để hạn chế và đẩy lùi dịch bệnh.


×