Tải bản đầy đủ (.pptx) (17 trang)

SEMINAR (CHUYÊN đề BỆNH nội KHOA THÚ y) BỆNH DỊCH tả lợn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 17 trang )

BỆNH DỊCH TẢ LỢN
( Classical Swine Fever, Hog Cholera suis)


I. GIỚI THIỆU CHUNG



Bệnh dịch tả lợn cổ điển (Classical swine fever - CSF) là một bệnh truyền nhiễm có tính chất lây lan nhanh,
mạnh ở lồi lợn, do một loại virus gây ra, được OIE xếp vào danh mục A.



Đặc trưng của bệnh: virus tác động gây biến đổi bệnh lý ở nhiều cơ quan bộ phận, đặc biệt là ở bộ phận tiêu
hóa làm con vật ỉa chảy trầm trọng do loét ruột.


II. CĂN BỆNH

 Tên căn bệnh
• Dịch tả lợn do một số loại virus thuốc họ

Flaviviridae, giống

Pestivirus gây ra.

 Hình thái, cấu trúc
• virus nhỏ, có vỏ bọc lipid, chứa ADN sợi đơn, đường kính 40 50nmm





Là một ARN virus tương đối ổn định
Chỉ có một serotyp duy nhất.


II. CĂN BỆNH

 Tính chất ni cấy
• Virus dịch tả lợn có thể nhân lên trên mơi trường tế bào lợn như tế bào thận lợn, lách lợn,dịch hoàn lợn.
 Sức đề kháng
• virus có sức đề kháng khơng cao với điều kiện ngoại cảnh
• Dễ dàng bị bất hoạt dễ dàng do tác động của nhiệt độ
• Độ pH thích hợp dao động từ 5 đến 10


III. DỊCH TỄ HỌC

 Lồi vật mắc bệnh
• Trong thiên nhiên: lợn mọi nòi giống, mọi lứa tuổi đều mặc bệnh
• Trong phịng thí nghiệm: gây bệnh cho lợn choai hoặc thỏ
 Phương thức truyền lây
• Có thể lây trực tiếp hoặc trực tiếp qua đường tiêu hóa
 Chất chứa căn bệnh
• Trong cơ thể con vật ốm virus có nhiều nhất trong máu
• Các cơ quan phủ tạng: hạch lâm ba, lá lách, các chất bài xuất, bài tiết


IV. TRIỆU CHỨNG

 Thể quá cấp tính

Thể này gặp ở đầu ổ dịch, lợn con mẫn cảm hơn lợn trưởng thành
Con vật ủ rũ cao độ, sốt kịch liệt, chết nhanh khi chưa xuất hiện triệu chứng
bệnh tích đặc trưng

 Thể cấp tính (thường gặp)
• Thời gian nung bệnh từ 2 - 4 ngày
• Các triệu chứng chung: ủ rũ, mệt mỏi, kém ăn hoặc không ăn, kém vận
0
động, sốt cao 41 - 42 c , kéo dài từ 3 - 5 ngày.



Lợn con thường nằm chất đống lên nhau ở góc chuồng


•Trong thời gian sốt con vật đi táo, khi thân nhệt hạ con vật đi ỉa chảy nặng: phân loang, nhiều nước,
thối khắm, có khi có cục máu và các mảng thượng bì niêm mạc bong tróc ra




Trong thời gian sốt con vật đi táo, khi thân nhệt hạ con vật đi ỉa chảy nặng: phân loang, nhiều nước, thối khắm, có
khi có cục máu và các mảng thượng bì niêm mạc bong tróc ra




Tác động đến bộ máy hơ hấp có biểu hiện: viêm niêm mạc mũi, chảy nước mũi, con vật ho
Tác động đến hệ thần kinh, đặc biệt là não nên con vật có triệu chứng thần kinh như: đi đứng xiêu vẹo, loạng
choạng, liệt 2 chân sau hoặc liệt nửa thân sau





Lợn bệnh có biểu hiện: viêm kết mạc mắt và giác mạc mắt, chảy nước mắt.
Trên da có các điểm xuất huyết to nhỏ không đều bằng đầu mũi kim, đầu đinh ghim. Có trường hợp nốt xuất
huyết to bằng hạt ngơ, tím bầm, nằm lặn sâu ở tổ chức liên kết dưới da



Lợn chết trong vịng 1 tuần kể từ khi có triệu trứng bệnh có thể chết tới 100%


 Thể mạn tính
• Do chủng virus có độc lực trung bình gây nên hoặc từ thể cấp tính
chuyển sang



Con vật có triệu chứng: gầy cịm, ỉa chảy liên miên, lúc sốt lúc không,
bỏ ăn, mắc các bệnh kế phát do vi khuẩn .Bệnh kéo dài vài tuần hoặc
hàng tháng trước khi chết.



CFSV có thể truyền qua nhau thai, lợn có biểu hiện sảy thai, thai chết
lưu hoặc đẻ non


V. BỆNH TÍCH





VI. PHỊNG BỆNH

 Vệ sinh phịng bệnh
Đảm bảo chuồng trại vệ sinh sạch sẽ, thống mát, lưu thơng khơng khí, định kì phun thuốc sát trùng như Han Iodin
5%, Virkon 5%, nâng cao sức đề kháng không đặc hiệu cho con vật và tiêm phòng vac xin (6 tháng 1 lần)
Khi dịch đã xảy ra, phát hiện sớm lợn bệnh để xử lý: mổ thịt, cắt thịt từng mảnh và luộc kỹ trước khi dùng; nơi mổ,
đốt hoặc rắc phân bột, phủ tạng chơn có đổ vơi bột, lợn chết, chơn sâu giữa 2 lớp vơi bột. Chuồng có lợn ốm, lợn
chết phải dọn sạch ngay, rắc vôi bột, để trống 2 - 3 tuần mới nuôi lợn trở lại.
Khi có dịch xảy ra khơng được xuất nhập lợn. Khi nhập lợn mới về nuôi cách ly 2 tuần, lợn khơng có dấu hiệu mới
cho nhập đàn.


 Phòng bệnh bằng vacxin
Một số loại vacxin phòng bệnh dịch tả lợn sử dụng tại Việt Nam


VII. ĐIỀU TRỊ





Bệnh dịch tả lợn chưa có thuốc kháng sinh điều trị.
Tách lợn con theo mẹ nuôi cách ly và tiêm phòng cho chúng ngay sau khi được 35 ngày tuổi.
Tiêm vắc xin chống dịch tả lợn cho tất cả lợn còn lại từ 35 ngày tuổi trở lên mà khơng phụ thuộc vào tình trạng lợn và chương trình
tiêm phịng vắc xin trước đó.




Tiêm kháng sinh và thuốc bổ cho những con lợn bị sốt từ 40 – 41,5 độ C và sau 3-4 ngày nếu không chuyển biến thì mới loại thải.

Chú ý: + Mỗi ơ chuồng phải dùng một kim tiêm riêng.
+ Thuốc kháng sinh gồm những thuốc có phổ tác dụng rộng và điều trị tốt với phó thương hàng. Các loại kháng sinh đó là:
Macavet, Flodonvet. TTS Năm Thái, Vidan.T…
+ Cần cung cấp thêm thuốc bổ như: T.cúm gia súc, Doxyvit hoặc Super vitamin.


(Nguồn internet )


EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!

THAI NGUYEN UNIVERSITY OF AGRICULTURE AND FORESTRY



×