Tải bản đầy đủ (.pptx) (29 trang)

SEMINAR (CHUYÊN đề BỆNH nội KHOA THÚ y) bệnh cúm gia cầm (avian influenza)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.25 KB, 29 trang )

BỆNH TRUYỀN NHIỄM THÚ Y

Bệnh cúm gia cầm
(Avian influenza)


Nội Dung chính

i.Lịch sử và địa dư của bệnh
ii.Căn bệnh
iii.Dịch tễ học
iv. Triệu chứng
v.bệnh tích
vi.chẩn đốn
VII. Phịng bệnh
VIII. Điều trị
IX Tài liệu tham khảo
X. Tác hại với người


i.Lịch sử và địa dư của bệnh
Năm 412TCN :Hyppocrates đã mô tả về bệnh cúm .
Năm 1680 :một vụ đại dịch cúm đã mơ tả kỹ và từ đó đến nay đã xảy ra 31 vụ như thế

Năm 1878 : Bệnh xảy ra lần đầu tiên ở Ý , và được Perroncito mô tả với tên lúc đầu dịch tả gà
Năm 1901: Centanni và Savonuzzzi đã xác định được căn nguyên bệnh
Năm 1955 phát hiện cúm Virus typA là H7N1 và H7N7 .
Vào cuối tháng 12/2003 Dịch cúm gia cầm A/H5N1 bùng phát tại Việt Nam ở các tỉnh phía Bắc, sau đó đã nhanh chóng lan tới hầu hết các tỉnh/thành trong cả nước chỉ trong một thời gian
ngắn. Đây là lần đầu tiên dịch cúm gia cầm A/H5N1 xảy ra tại Việt Nam, có tới hàng chục triệu gia cầm bị tiêu hủy, gây thiệt hại nặng nền tới nền kinh tế quốc dân.

412 TCN


0

1680

1878

1901

1955

1959

2003

2004

Năm

H7N1 và H7N7


II.Căn bệnh
1.Phân loại



Virus cúm gia cầm (Avian influenza virus – AIV) là virus typ A thuộc họ Orthomyxoviridae.


2.2.Hình thái và cấu trúc




Virus có dạng hình cầu hoặc xoắn , đường kính trung bình của hạt virus từ 80-120 nm. Virus có vỏ bọc
ngồi .
Đầu tự do

HA1( vị trí gắn vào TB)

Phần kỵ nước gắn vào vỏ
capside

Cấu tạo kháng nguyên NA

HA2 ( gắn vào mặt cổ capsid)
Cấu tạo kháng nguyên HA

Vỏ capside
Kênh M2

CẤU TẠO MỘT VIRUS CÚM GIA CẦM





Virus gia cầm có hai kháng ngun.
Chính là HA đây là một kháng nguyên gây ngưng kết
hồng cầu và NA là enzyme làm tách cầu nối acid
neuraminic với polysaccarid và phá huỷ thụ thể

mucoproteit .




Tất cả gia cầm gồm typA , typB ,typC . Riêng cúm typA còn phân thành subtype dựa vào kháng nguyên HA (16 loại ) và NA (9 loại)



Virus cúm A thường có đột biến gen tạo ra các subtype mới (4 nhóm)

Tiêu chí

Viurs có độc lực cao

Virus có độc lực vừa

Virus có độc lực thấp

Virus khơng có độc
lực

Tỷ lệ ốm và chết

Tỷ lệ chết cao (100%)

Tỷ lệ chết 5-97%

Tỷ lệ chết thấp >5%


Tỷ lệ chết 0%

Triệu chứng Bệnh tích và

Hầu hết các cơ quan có

Thường gặp ở đường hơ hấp ,

Triệu chứng nhẹ và giảm tỷ

Không gây ra dịch

bệnh tích có triệu chứng

sinh sản , thận , tụỵ

lệ đẻ

cúm và khơng có triệu

thần kinh và hệ thống tuần
hồn

chứng lâm sàng


2.3.Tính chất ni cấy.

-


Virus cúm dễ dàng ni cấy trên phôi gà tiêm virus vào túi ối hoặc xoang niệu mô phôi gà 9-11 ngày tuổi
Khi nuôi cấy trên môi trường tế bào xơ phơi gà , thận chó … virus gây bệnh tích trên TB

- Hoặc sử dụng động vật thí nghiệm gà tây , vịt , chuột,…

Ni cấy virus trên phôi gà


2.4.Sức đề kháng
- Có vỏ bọc lipit dễ bị bất hoạt bởi formaldehyde , natri hypochlorite 5,25% …
- Chất sát trùng thông thường như formol, vôi bột …
- Virus không bền với nhiệt độ : 56-60 độ C mất độc tính , 100 độ C thì chết ngay
- Trong tự nhiên virus có sức đề kháng cao , tồn tại lâu ,…


III.Dịch tễ học
3.1.Loài mắc bệnh
- Virus phân bố khắp nơi trên thế giới , trong các lồi gia cầm thì dã cầm , động vật có vú đều có thể mẫn cảm với bệnh.
- Bệnh có thể mắc trên gia cầm mọi lứa tuổi với tỉ lệ mắc và chết khác nhau , phụ thuộc vào loài mắc bệnh , lứa tuổi và động lức của virus. Nếu động lực cao có thể
mắc và chết đến 100%.


Video về cơ chế gây ra bệnh virus cúm


3.2.Phương thức truyền lây
- Khi gia cầm bị bệnh virus có thể sinh sản trong đường hơ hấp, đường
tiêu hố , đường sinh dục. Bệnh có thể truyền lây qua 2 phương thức
trực tiếp và gián tiếp.
+ Trực tiếp: do con vật mẫn cảm tiếp xúc với con vật mắc bệnh thơng

qua khí dung thơng qua đường hơ hấp.
+ Gián tiếp: qua phân , qua thức ăn và nước uống bị nhiễm và dụng cụ
chăn nuôi , phương tiện vận chuyển , ….

Cơ chế truyền lây và xâm nhập


IV.triệu chứng

- Thời kì nung bệnh từ vài giờ đến vài ngày (tuỳ vào số lượng và đường nhiễm vầ động vật thụ cảm .
- Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng phụ thuộc tuổi virus và loài mắc bệnh , lồi thụ cảm , yếu tố mơi trường , ….
- Triệu chứng điển hình :gia cầm chết ác tính , chết giống ngộ độc , tỷ lệ chết từ 20 -100%.
- Gà thường sốt cao , ủ rũ , bỏ ăn bỏ uống , giảm đẻ , suy yếu , đứng tụ lại từng đám , lông xù , xơ xác ,….


V. Bệnh tích
Bệnh tích chủ yếu ở gia cầm là: sung huyết , xuất huyết, tiết nhiều dịch rỉ, hoại tử các cơ quan và hoại tử cơ.
- Ở ống tiêu hoá: xuất huyết điểm ở trên miệng, viêm cata và xuất huyết niêm mạc ruột, xuất huyết dạ dày cơ, hạch ruột sung, màng ruột
viêm có tơ huyết .
- Ở hệ hô hấp: Viêm Cata viêm tơ huyết niêm mạc khí quản, khí quản phù chứa nhiều dịch nhày như phomat, tăng sinh túi khí phổi thì
sung to,…


Xuất huyết lỗ huyệt
Xuất huyết nặng ở lớp mỡ vùng bụng

Sung huyết

Xuất huyết



Các cơ quan tổ chức khác
- Viêm tơ huyết tương mạc của các cơ quan nội tạng như màng bao tim màng gan.Gan , lách , thận sung to, nhiều điểm hoại tử màu vàng hoặc xám,…
- Xuất huyến điểm ở túi Fabricius và lỗ huyệt, phù keo nhầy ở phần giắp với đầu gối,gà đẻ có thể viêm ống dẫn trứng, vỡ trứng non,...

Xuất huyết toàn bộ đường ruột

Xuất huyết tràn lan dưới da chân


Mào mặt tích nước, xuất huyết

Gà bị bệnh chết rất nhanh


IV. Chẩn đoán

1. Chẩn đoán lâm sàng
Bệnh cúm gia cầm có triệu chứng lâm sàng rất đa dạng nên dựa vào đặc điểm lâm
sàng thì chẩn đốn khơng chính xác.Bệnh tích triệu chứng dễ lẫn với các bệnh
Newcastle,CRD,… nên cần chẩn đốn để phân biệt muốn chính xác cần phân lập virus.


2. Chẩn đoán virus học
Bệnh phẩm phân lập virus:

-

Dịch nhầy họng ,khí quản , ổ nhớp: dùng tăm bơng ngốy vào mũi lỗ huyệt rồi cho vào ống nghiệm 1-2
ml vào dung dịch bảo quản và kháng sinh để hạn chế tạp khuẩn.Các bộ phận nội tạng sẽ đặt trong ống

hoặc túi nhựa. Các mẫu sẽ giữ ở nhiệt độ 4 độ C phân lập trong 48 giờ.

-

Nghiền bệnh phẩm và pha với nước sinh lý thành hỗn hợp rồi xử lý kháng sinh, ly tâm rồi tiêm vào
xoang niệu của phôi gà 10-11 ngày tuổi, 75 giờ sau khi gây nhiễm mổ trứng thu dịch cho phản ứng
ngưng kết hồng cầu gà để xác định sự hiện diện của virus.

-

Sử dụng kỹ thuật RT-PCR cho phép xác định các subtype H5 và H7 nhờ vào primer đặc hiệu.

Máy RT-PCR


3. Chẩn đoán huyết thanh học
Sử dụng các chất phản ứng huyết thanh học như phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu gà ,phản ứng trung hoà, phản ứng
ELISA để xác định các sup typ để phân biệt virut cúm với các virus khác như Newcastle hay virus kahsc trong nhóm
Paramyxovirus.
Ngồi ra có lỹ thuật nhiễm dịch huỳnh quang (IF) cũng phát hiện virus cúm trong các mô gà bị bệnh.


VII. Phịng bệnh
Vệ sinh phịng bệnh:
-Khi chưa có dịch:
Thực hiện quy trình vệ sinh phịng bệnh ,tiêu độc vệ sinh thức ăn, xe chuyên chở và các dụng cụ chăn nuôi, tránh không cho gia cầm tiếp xúc với chim
hoang dã, các cơ sở chăn nuôi lớn áp dụng phương thức “ cùng vào cùng ra”.


-Khi có dịch:

Trong ổ dịch: tiến hành tiêu huỷ ngay gia cầm ốm và chết, thực hiện ngay phun thuốc sát trùng triệt để.
Đối với vòng tiếp cận ổ dịch phải áp dụng biện pháp bảo vệ an toàn ở cấp độ cao, giám sát kiểm tra nghiêm ngặt vận chuyển phải tiêu độc ,không buôn bán các sản
phẩm gia cầm ra khỏi tỉnh và thành phố khi có dịch thành lập chốt kiểm dịch.


2.Phịng bệnh bằng vắc xin


-

Tiêm phịng hiệu quả để làm giảm tính mẫn cảm của gia cầm đối với lây nhiễm virus,hiện có 3 loại vacxin chính

-

Vaccine vơ hoạt dị chủng: sản xuất tương tự vô hoạt đồng churg chỉ khác trong vaccine là chứa chủng virus cúm kháng nguyên H giống trên thực địa,
còn kháng nguyên N là dị chủng . Ở Việt Nam dụng vaccine này với chủng H5N2 nhập từ Trung Quốc và Hà Lan để phòng bệnh.

-

Vaccine tái tổ hợp : Là dung chủng virus đậu gà tái tổ hợp có gắn với kháng nguyên H, được sử dụng ở Mexico.

Vaccine vô hoạt đồng chủng : được sản xuất từ chủng virus cúm gia cầm giống, như chủng gây bệnh địa phương, sử dụng chủ yếu ở Mexico và
Pakistan.

Còn Việt Nam việc nghiên cứu sản xuất vaccine phòng bệnh cúm gia cầm chỉ đang tiêm phòng thử nghiệm.


Các loại kháng sinh để phòng bệnh:
Sản phẩm của CTCP thuốc thú y Trung Ương I





VIII. Điều trị

Chưa có kháng sinh đặc hiệu để điều trị bệnh cúm gia cầm.


×