Tải bản đầy đủ (.pptx) (33 trang)

SEMINAR (CHUYÊN đề BỆNH nội KHOA THÚ y) BỆNH CHƯỚNG hơi dạ cỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.97 MB, 33 trang )

CHUYÊN ĐỀ BỆNH
CHƯỚNG HƠI DẠ CỎ


1. Đặc điểm
 2. Nguyên nhân
 3. Cơ chế sinh bệnh
 4. Triệu chứng
 5. Bệnh tích
 6. Tiên lượng
 7. Chẩn đoán
 8. Điều trị
 9. Tài liệu tham khảo



1. ĐẶC ĐIỂM
Chướng hơi dạ cỏ là bệnh thường gặp ở gia súc có dạ
dày kép như bị, trâu, dê.
 Bệnh xảy ra nhiều vào đầu mùa mưa (vụ đông-xuân), khi
cỏ non mọc nhiều và còn nhiều sương giá





Làm gia súc bị chết do dạ cỏ chướng to, chèn ép tim và
phổi dẫn đến cản trở tuần hoàn, hô hấp.


2. NGUYÊN NHÂN


2.1. nguyên nhân nguyên phát
 Do trâu bò ăn phải những thức ăn dễ lên men, sinh hơi.
 Đặc biệt về mùa xuân trâu bò ăn nhiều cỏ xanh, cỏ non
có chứa nhiều nước, chất nhầy.


Dây khoai lang




Những thức ăn có chứa
nhiều gluxit như bã mía, cặn
đường, thân cây ngơ, ngọn
mía;


Thức ăn có nhiều protit thực vật như bã đậu;
 Thức ăn mất phẩm chất bị mốc, lúa ngập nước, cỏ úa;
 Ăn phải cây có độc như lá sắn, lá xoan, măng tre hoặc các dạng
thức ăn có chứa muối nitrit bên trong như cây bắp cải trắng, lá
lim.





Do chăn thả, lao động vào lúc giá rét, có nhiều sương
muối



2.2. Nguyên nhân kế phát
 Do kế phát từ cảm nắng, bị què, bại liệt, ốm lâu ngày con vật
không đi lại, nằm lì một chỗ.
 Kế phát từ bệnh tụ huyết trùng, liệt dạ cỏ, dạ cỏ bội thực, tắc
thực quản, viêm họng làm con vật không ợ được hơi, viêm
màng bụng



3. CƠ CHẾ SINH BỆNH


Có thể chia ra:
 Chướng thể hơi: Thức ăn trong dạ cỏ lên men, sinh ra các loại
khí: H2S, CO2, CH4,.. quá nhiều gây chướng.




Chướng thể bọt: cũng là sinh hơi, nhưng ở dạng bọt trong
khoang miệng, do động tác nhai lại của trâu bò tạo nên


Cơ chế sinh hơi
 Trong dạ cỏ:
Lên men
 Thức ăn
VSV Acid + khí (H2S, CO2, CH4)



Bình thường các khí này được chứa ở túi trên của dạ cỏ, thường
xuyên được trâu bị ợ ra ngồi (khoảng 50lit/ngày)
 Nếu >50lit thì hơi không được đẩy ra nữa  chướng hơi.



Cơ chế sinh bọt
 Thức ăn có hàm lượng nước cao  dạ cỏ  nhai lại tạo
thành bọt khí  bọt khí trộn lẫn với thức ăn  thức ăn
dâng cao trong dạ cỏ  bịt kín lỗ thượng vị  rối loạn
tuần hoàn  nhu động giảm  phản xạ ợ hơi bị ngưng trệ
 hơi tích lại  dạ cỏ căng phồng  cản trở hô hấp và
tuần hồn  con vật ngạt thở (có thể chết).



4. TRIỆU CHỨNG
 Xuất hiện rất nhanh,
sau 30 phút- 1h.
 Bệnh xảy ra rất nhanh,
gia súc khó chịu, bồn
chồn, bụng chướng
căng, mất hõm hơng
bên trái, có thể cao hơn
cột sống.
 Gõ vào bụng có âm
trống, khí tích lại khi
nghe thấy âm kim
thuộc, âm đục và âm

bùng hơi mất


Gia súc hay quay đầu về phía sau, có cảm giác đau đớn
 Gia súc thở rất khó, dạng hai chân trước, hô hấp tăng, tim
đập nhanh, tĩnh mạnh cổ phồng to, niêm mạc mắt, mũi, hậu
môn xung huyết, sau đó tím bầm


Niêm mạc mắt xung huyết


Bệnh càng nặng, con vật đau bụng càng rõ rệt, vã mồ
hôi, uể oải, sợ hãi.
 Con vật ngừng ăn uống, ngừng nhai lại.
 Hệ thống tuần hoàn rối loạn, tĩnh mạch cổ phình to, tim
đập nhanh (140 lần/phút), mạch yếu, huyết áp giảm.
 Gia súc đi tiểu liên tục



5. BỆNH TÍCH



Mổ khám thấy có hiện tượng chảy máu ở mũi và hậu
mơn, lịi dom, mồm đầy bọt, thực quản vít chắc, thức
ăn lên đến tận miệng, phổi xung huyết, máu tím bầm



6. TIÊN LƯỢNG
Bệnh xảy ra cấp tính nên rất nguy hiểm
 khi gia súc phát bệnh, nếu không kịp thời cứu chữa:
 + ngạt thở
 + trúng độc cacbonic
 + trở ngại tuần hoàn
 + xuất huyết não
  gia súc chết nhanh



7. CHẨN ĐỐN







Nắm được đặc điểm chính của bệnh:
Bệnh phát triển nhanh
Trong dạ cỏ chứa đầy hơi
Vùng bụng trái chướng to
Gia súc thở khó
Tĩnh mạch cổ phình rõ.


CẦN CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT VỚI BỘI THỰC DẠ CỎ
VÀ LIỆT DẠ CỎ
Chướng hơi dạ cỏ


Bội thực dạ cỏ

Liệt dạ cỏ

Xảy ra sau ăn 30p1h

Xảy ra sau ăn 6-9h

Xảy ra khi kế phát
từ một số bệnh

Phả xạ ợ hơi mất

Ợ hơi có mùi chua

Ợ hơi có mùi hơi
thối

Ấn tay vùng dạ cỏ
thấy căng như quả
bóng

Ấn tay vùng dạ cỏ
như ấn túi bột

Ấn tay vào dạ cỏ
như túi cháo

Gõ vùng dạ cỏ thấy

âm trống

Gõ vùng dạ cỏ có
âm đục tương đối

Gõ vùng dạ cỏ thấy
âm đục tương đối

Hai chân thu vào
vùng bụng

Hai chân rạng ra

Hai chân rạng ra

Chết do ngạt thở

Chết do trúng độc

Chết do trúng độc

Nghe nhu động dạ
cỏ mất

Nhu động dạ cỏ
giảm

Nhu động dạ cỏ
kém hoặc mất hẳn



8. ĐIỀU TRỊ
* Nguyên tắc chung
 Tìm mọi biện pháp là thoát hơi trong dạ cỏ
 Ức chế sự lên men sinh hơi của VSV dạ cỏ
 Tăng nhu động dạ cỏ
 Trợ tim, trợ lực cho con vật



* Hộ lý
 Cho vật nhịn ăn 1 - 2 ngày, sau đó cho ăn rơm, cỏ khơ, khơng
cho ăn thức ăn xanh.



- Làm thoát hơi trong dạ cỏ bằng
cách:
 Dắt gia súc lên dốc
 thị tay kéo lưỡi nhịp nhàng để
kích thích sự ợ hơi
 thổi và xát bột bồ kết vào cuống
lưỡi để kích thích sự ợ hơi.



Thải trừ các chất chứa trong dạ cỏ bằng các thuốc tẩy:
Uống 300 - 500g MgSO4 hay Na2SO4, hoà trong 2 lít
nước.
 - Moi phân ở trực tràng, lấy rơm, dẻ bọc muối rang xát

mạnh bên sườn, hông trái để kích thích nhu động dạ cỏ.
 Chú ý: Khi gia súc bị chướng hơi cấp khơng được dùng
Pilocarpin vì sẽ làm vỡ dạ cỏ hay làm gia súc tăng tiết
nước bọt, con vật sẽ bị sặc



Dùng các thuốc ức chế sự lên
men sinh hơi: Ichthyol 20-25
g/con; Formol 10 - 15 ml và
NH4OH 15ml/con; rượu cồn tỏi
(50gram tỏi bóc vỏ giã nát hồ
trong 300ml rượu/con); cho
uống nước lá thị sắc 500 1000ml; nước dưa chua
500ml…
 - Chú ý: cho hơi ra từ từ tránh
gia súc bị sốc, chết do tụt máu
não.



×