Tải bản đầy đủ (.pptx) (23 trang)

SEMINAR (CHUYÊN đề VI SINH THÚ y) VIRUS PRRS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 23 trang )

Khoa Chăn Ni – Thú Y

Danh sách nhóm:


NỘI DUNG CHÍNH
1. Giới thiệu bệnh
2. Virus PRRS
2.1 Hình thái và cấu trúc
2.2 Đặc điểm dịch tễ học
2.3 Sức đề kháng
2.4 Đường lây truyền
2.5 Tác nhân gây bệnh
3. Triệu chứng lâm sàng và hậu quả của bệnh
4. Chẩn đoán và điều trị
5. Kiểm soát PRRS


1. Giới thiệu bệnh
- Năm 1987, ghi nhận lần đầu tại Mỹ
- 1988, lan sang Canada.
- Sau đó xuất hiện ở các nước châu Âu như: Đức (1990); Hà
Lan, Tây Ban Nha, Bỉ, Anh (1991); Pháp (1992).
- 1997, tại Việt Nam PRRS được phát hiện trên đàn lợn nhập
từ Mỹ.
- 1998, phát hiện ở châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản.
 Bệnh lan rộng trên toàn thế giới, được gọi bằng nhiều
tên.
 1992, Hội nghị quốc tế về bệnh này nhất trí dùng tên
PRRS (Porcine Reproductive & Respiratory Syndrome).



2. Virus PRRS
2.1 Hình thái & cấu trúc
PRRSV là một virus ARN chuỗi đơn dương
• Giống Arterivirus.
• Họ Arteriviridae.
• Bộ Nidoviralse.
Dưới kính hiển vi điện tử:
• Virus có dạng hình cầu, có vỏ bọc.
• Trên bề mặt có nhiều gai nhơ ra.
• Kích thước 45-80 mm và
chứa nhân nucleocapsid kích thước
25-35 mm.


PRRSV có các protein cấu trúc sau:
• Nucleocapsid protein( N, ORF7) (ORF: open reading frame)
khoảng 14-15 kDa, đây là protein vỏ bọc nhân.
• Membrane protein (M, ORF6) khoảng 18-19 kDa là protein
liên kết vỏ bọc.
• Envelope Glycoprotein (E, ORF5) từ 24-25 kDa là protein
lien kết vỏ bọc kết hợp glycogen.


2.2 Đặc điểm dịch tễ học
a. Đối với bệnh dạng cổ điển.
• Lây lan rất chậm, tùy thuộc cấu trúc chuồng ni.
• Đường truyền bệnh chính: hơ hấp, tiêm bắp, đường miệng,
âm đạo và tiêm ven.
• Bài thải virus chủ yếu qua: sữa, phân, nước bọt, nước mũi

và tinh dịch.
• Lợn khoảng 9 tuần tuổi mang trùng nhiều nhất và có kháng
thể thấp nhất. Ít có biểu hiện lâm sàng nghiêm trọng.
b.Bệnh lợn sốt cao.
Gây chết hàng loạt.Tuy nhiên bệnh dạng sốt cao có ít
tư liệu khoa học.


2.3 Sức đề kháng
• PRRSV là một virus có vỏ bọc ngồi, sự sống sót của nó
bên ngồi vật chủ chịu tác động của nhiệt độ, pH và sự tiếp
xúc với các chất sát trùng.
• PRRSV có khả năng sống sót trong khoảng thời gian ở
nhiệt độ như sau:

=> Tuy nhiên khả năng sống của virus PRRS giảm nhanh
khi nhiệt độ tăng lên.
• PRRSV bền vững ở pH khoảng: 6,5- 7,5. Tuy nhiên tính
gây bệnh giảm ở pH< 6,0 hoặc pH> 7,65


2.4 Đường lây truyền
• Lây lan nhanh, từ 3-5 ngày cả đàn có thể nhiễm bệnh.
• Virus có trong nước bọt, nước mũi, nước tiểu, phân, tinh
dich, sữa,… heo bệnh.
• Lây lan do tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp (thức ăn, nước
uống, phương tiện vận chuyể, dụng cụ chăn ni, chim
mng…).
• Trên heo nái bệnh: lây nhiễm cho bào thai từ giữa thai kì
trở đi.

• Virus tồn tại trong thịt heo đã giết mổ và trong bụi khơng
khí từ 1-6 ngày.


2.5 Tác nhân gây bệnh
• Do vius gây ra, đặc biệt là virus gây viêm não - cơ tim.
• PRRSV xâm nhập vào cơ thể và nhân lên ở các tế bào đại
thực bào.
• Virus có cấu trúc RNA (RNA mạch đơn), cấu trúc sợi
dương có vỏ bọc envelope thuộc giống Arterivirus, họ
Ateriviridae, bộ Nidovirales.
• Những nghiên cứu gần đây cho thấy, virus gây bệnh tai
xanh tồn tại dưới 2 dạng:
+ Dạng cổ điển có độc lực thấp.
+ Dạng biến thể có độc lực cao.


3. Triệu chứng lâm sàng và hậu quả của bệnh
Sinh sản
Biểu hiện lâm sàng
Hô hấp


Đẻ sớm, sảy thai,
khô thai

Heo con chết
sau sinh




Da đỏ ửng,
mắt sưng đỏ

Tím tai

Heo cai sữa và
heo vỗ béo

Viêm phổi,
viêm màng não,
tiêu chảy

Chậm tăng trưởng,
chết tăng


Hậu quả

Gây chết nhiều, giảm năng suất
sinh sản
Suy giảm hệ miễn dịch làm dễ
nhiễm bệnh khác,
Heo còi cọc, chậm lớn
Thiệt hại nặng về kinh tế


4. Chẩn đoán và điều trị
4.1 Chẩn đoán
Chuẩn đoán lâm sàng:

Khi trong đàn phát sinh hội chứng viêm phế quản,
suy hô hấp trên các hạng heo, sinh sản bất ổn và
năng suất đàn giảm hơn bình thường; một vài con có
biểu hiện tái xanh


Chuẩn đốn thí nghiệm:
Phản ứng IMPA

Phân lập virus
Phát hiện kháng
ngun
Huyết thanh học

Phản ứng IFA
Phản ứng SN
Phản ứng ELISA
Phương pháp FA

Phát hiện kháng thể
Sinh học phân tử
(RT – PCR)

Phương pháp IHC


Các mẫu bệnh phẩm để chẩn đoán PRRSV


 Sản phẩm điện di cho vạch DNA tương ứng

392bp đúng theo thiết kế mồi  Mắc PRRS


4.2 Điều trị
Chưa có thuốc đặc trị.
Dựa vào biểu hiện triệu chứng cụ thể để chọn thuốc cho phù
hợp.
Mục đích cuối cùng là khống chế bệnh kế phát và nâng cao
sức đề kháng cho bệnh súc.   
Đối với lợn đã nhiễm hoặc có triệu chứng bệnh cần được
cách ly, sử dụng một số thuốc tăng cường sức đề kháng và
ngăn ngừa nhiễm bệnh kế phát theo tám hướng sau:


• Phịng bệnh cho tồn dân.
• Cách ly vật ni mắc bệnh và có triệu chứng bệnh.
• Đảm bảo chuồng trại khơ thống và sạch sẽ, giữ ấm
cho vật ni.
• Sử dụng Interferon α để điều trị với liều 1ml/50 kg thể
trọng
• Sử dụng Microcin để điều trị và ngăn ngừa nhiễm bệnh
kế phát với liều 4ml/ 10kg thể trọng liên tục trong 5
ngày.
• Điều trị triệu chứng bằng cách sử dụng các chế phẩm
như: Sắt (Fe-B12) để tăng cường tái tạo hồng cầu, Canxi
(Ca) để điều hịa canxi huyết…
• Phục hồi hệ vi sinh vật đường ruột
• Tăng khả năng đề kháng và kích thích tính thèm ăn



Phòng bệnh bằng vaccine
Vaccine phòng PRRS
BSL – PS100

Vaccine phòng PRRS
BSK – PS100


5. Kiểm soát PRRS
Kiểm soát lâm sàng trên đàn giống bằng cách quản lý toàn
đàn nái hậu bị với 2 lý do:
+ Hậu bị mang trùng từ khi được nhập vào trại
+ Hậu bị không mang trùng nhưng mẩn cảm được đưa vào
trại nhiểm bệnh.
Ngoài ra, kĩ thuật cai sữa sớm và giảm số đầu con đã hỗ
trợ rất lớn việc kiểm soát bệnh


Cảm ơn
cô và các
bạn đã
theo dõi



×