Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

BÁO cáo (CHUYÊN đề nội KHOA NGÀNH THÚ y) VIÊM PHẾ QUẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.52 KB, 11 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA CHĂN NI THÚ Y

Mơn: NỘI KHOA 2

CHUN ĐỀ:

VIÊM PHẾ QUẢN

GVHD:

NHÓM:



I.


Đặc điểm
Q trình viêm có thể xảy ra trên bề mặt niêm mạc hay dưới niêm
mạc của phế quản. Khi viêm làm cho niêm mạc phế quản bị sung
huyết, tiết dịch -> niêm mạc rất mẫn cảm. Do vậy gia súc ho nhiều.
Dịch viêm đọng lại ở long phế quản, làm cho long phế quản hẹp. Do



vậy gia súc có hiện tượng khó thở.
Tùy theo vị trí viêm mà có tên gọi :
• Viêm phế quản lớn
• Viêm phế quản nhỏ



Bệnh xảy ra nhiều vào thời kỳ giá rét. Gia súc non và gia súc già hay mắc.
Nguyên nhân
Nguyên nhân nguyên phát
• Do gia súc bị nhiễm lạnh
• Do chăm sóc, ni dưỡng gia súc kém
• Do gia súc hít phải một số khí độc ( H2S, NH3, khói, khí Clo)
• Do niêm mạc phế quản bị tổn thương cơ giới (khi cho gia súc

II.
1.



uống thuốc để thuốc chảy vào phế quản)
Do gia súc bị thiếu vitamin A

Tất cả các nguyên nhân trên làm giảm sức đề kháng của cơ thể và làm cho
niêm mạc phế quản dễ bị tổn thương. Từ đó vi khuẩn từ ngồi xâm nhập
vào, hoặc những vi khuẩn đã cư trú sẵn trong hầu, họng có cơ hội phát
triển và gây viêm.
2.

Nguyên nhân kế phát




Do kí sinh trùng kí sinh ở phổi (giun phổi), hoặc do ấu trùng
giun đũa di hành gây tổn thương niêm mạc phế quản, dễ dẫn


III.



đến bội nhiễm và viêm
Do kế phát từ một số bệnh: bệnh cúm, viêm hạch truyền



nhiễm, lao, tụ huyết trùng …
Do viêm lan từ một số khí quan bên cạnh ( viêm thanh quản,

viêm họng…)
Cơ chế sinh bệnh

Những kích thích bệnh lý thơng qua hệ thần kinh trung ương, tác động vào
hệ thống nội thụ cảm của đường hơ hấp, làm rối loạn tuần hồn vách phế
quản, dẫn đến xung huyết niêm mạc và viêm. Niêm mạc phế quản có thể
viêm cục bộ hoặc viêm tràn lan. Dịch viêm tiết ra nhiều ( bao gồm hồng
cầu, tế bào thường bì) đọng lại ở vách phế quản, kết hợp với phản ứng
viêm thường xuyên kích thích niêm mạc phế quản. Do vậy trên lâm sang
gia súc có hiện tượng ho và chảy nước mũi nhiều.
Những sản vật độc được sinh ra trong quá trình viêm kết hợp với độc tố
của vi khuẩn thấm vào máu gây rối loạn điều hòa nhiệt → con vật sốt
Mặt khác, một số dịch viêm đọng lại ở vách phế quản còn gây nên hiện
tượng xẹp phế nang, hoặc gây nên viêm phổi dẫn đến làm cho bệnh trở nên
trầm trọng them
IV.


Triệu chứng


1.

Nếu viêm phế quản lớn

Ho là triệu chứng chủ yếu: thời kì đầu con vật ho khan, tiếng ho ngắn, có
cảm giác đau. Sau 3-4 ngày mắc bệnh tiếng ho ướt và kéo dài ( ho kéo dài
từng cơn)


Nước mũi chảy nhiều: lúc đầu nước mũi trong về sau đặc dần



và có màu vàng thường dính vào 2 bên mé mũi
Nghe phổi: Thời kỳ đầu âm phế nang tăng. Sau 2 3 ngày mắc



bệnh, xuất hiện âm ran (lúc đầu ran khơ, sau ran ướt)
Kiểm tra đờm thấy có tế bào thượng bì, hồng cầu, bạch cầu
Con vật khơng sốt hoặc sốt nhẹ, nếu sốt trong một ngày lên



xuống khơng theo quy luật
Tần số hơ hấp khơng tăng




2.

Nếu viêm phế quản nhỏ
o
• Con vật sốt (nhiệt độ cao hơn bình thường 1-2 C)
• Tần số hơ hấp thay đổi: Con vật thở nhanh và khó, có trường
hợp con vật phải thóp bụng và lỗ mũi nở to để thở, hoặc phải


há mồm ra để thở
Nếu có hiện tượng khí phế thì sự trở ngại hơ hấp càng lớn ->
kiểm tra niêm mạc mắt thấy niêm mac tím bầm, ma4ch nhanh






và yếu
Ho khan, tiếng ho yếu và ngắn, sau khi ho con vật thở khó và
mệt.
Nước mũi khơng có hoặc ít, nước mũi đặc
Nghe phổi có thấy âm ran ướt, đơi khi nghe thấy âm vị tóc. Ở
những nơi phế quản bị tắc thì khơng nghe thấy âm phế nang,


cịn vùng xung quanh nó lại nghe thấy âm phế nang, cịn vùng



xung quanh nó lại nghe thấy âm phế nang tăng
Nếu có hiện tượng viêm lan sang phổi, gia súc có triệu chứng



của bệnh phế quản phế viêm
Gõ vùng phổi nếu có hiện tượng khí phế thì âm gõ có âm bùng
hơi và vùng gõ của phổi lùi về phía sau

3.

Tiên lượng

Đối với viêm phế quản lớn tiên lượng tốt. Nếu chữa kịp thời và chăm sóc
ni dưỡng tốt thì sau 3-4 ngày điều trị gia súc khỏi bệnh


Đối với viêm phế quản nhỏ thì mức độ bệnh nặng hơn. Nếu điều trị không
kịp thời, gia súc sẽ chết hoặc chuyển sang viêm mạn hay kế phát sang
bệnh phế quản phế viêm
V.

Chẩn đốn

Lâm sàng:


Gia súc ho nhiều, ho có cảm giác đau, chảy nhiều nước mũi, nước




mũi màu vàng hay xanh.
Nghe phổi phát hiện âm ran.
Sử dụng ống nghe để nghe âm thanh thở và các âm thanh khác bất



thường ở phổi.
Cận lâm sàng:


Phân tích đờm - kiểm tra sự hiện diện của vi khuẩn trong đờm khi ho



ra.
X-quang thấy rốn phổi đậm.
Huyết thanh học.




Cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh khác ở đường hơ hấp :



Bệnh phế quản phế viêm : Con vật sốt cao và sốt có quy luật
( sốt lên xuống theo hình sine). Vùng gõ của phổi có nhiều
vùng âm đục phân tán, gia súc kém ăn hoặc bỏ ăn, X-quang




vùng phổi thấy có âm mờ rải rác
Bệnh phổi xuất huyết : Bệnh phát triển nhanh, nước mũi lỏng
và có màu đỏ, ho ít, nghe phổi cũng có âm ran. Gia súc thở
khó đột ngột




Bệnh phù phổi : Bệnh cũng phát triển nhanh, nước mũi lỏng và
có lẫn bọt trắng, nghe phổi cũng có âm ran, gia súc khó thở đột

ngột
VI.
Điều trị
1. Hộ lý
• Giữ ấm cho gia súc, chuồng trại sạch sẽ và thống khí, kín gió

2.

về mùa đơng
• Khơng cho gia súc ăn thức ăn bột khơ
• Cho gia súc ăn thức ăn lỏng, dễ tiêu hóa
• Dùng dầu nóng xoa hai bên ngực
Dùng thuốc điều trị
Dùng thuốc giảm ho và long đờm
Thuốc


Chlorua amon
Natri carbonat
Codein
phosphat

Đại gia súc
(g)
8-10
8-10

Tiểu gia súc
(g)
5-8
5-8

10-15

5-10

Lợn (g)

Chó (g)

1-2
1-2

0.5-1
0.5-1

1-2


0.03-0.05

Hịa với nước sạch cho uống ngày 1 lần
Nếu gia súc sốt cao, dung kháng sinh điều trị
Penicillin + Streptomycin

Gentamycin

Genta – Tylo

Tiamulin

Ampicillin
Cephalosporin

Kanamycin


Dùng thuốc trợ sức, trợ lực và nâng cao sức đề kháng : Cafeinnatribenzoat
20%; Vitamin B; Vitamin C


TÀI LIỆU THAM KHẢO



Giáo trình chẩn đốn và nội khoa thú y, PGS.TS. Phạm Ngọc Thạch
(chủ biên)
TS. Chu Đức Thắng




Bài giảng Nội khoa 2, TS. Nguyễn Văn Phát



×