KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
Tràn dịch màng phổi
Giảng viên hướng dẫn:
Nội Dung
I/Khái niệm:
II/Phân loại
III/Bệnh nguyên
a/ Tại phổi - màng phổi
b/ Ngoài phổi - màng phổi
IV/ Cơ chế sinh bệnh
V/ Triệu chứng
VI/Chuẩn đoán Và Điều Trị
VII. Biến chứng
I/Khái niệm:
Tích tụ dịch trong khoang giữa phổi và thành ngực vượt quá mức cho phép gây
nên những biến đổi lâm sàng
Chẩn đốn khơng khó, nhưng chẩn đốn ngun nhân mới là điều quan trọng vì
quyết định hướng điều trị.
II/Phân loại
Dịch thấm:
Không màu
Phản ứng Rivalta (-), Protein <30 g/lít
Gặp suy tim, xơ gan, viêm cầu thận mạn, hội chứng thận hư...
Dịch tiết:
Màu vàng chanh, máu, mủ, màu sơcơla...
Phản ứng Rivalta (+), Protein ≥30 g/lít
do lao, do vi khuẩn, virut, ung thư, a míp, sán lá phổi, bệnh hệ thống...
III/Bệnh nguyên
a/ Tại phổi - màng phổi
Nhiễm trùng: Thường thứ phát sau các thương tổn phổi
Virut: Nguyên phát hay thứ phát
Ung thư: Phế quản, phổi, màng phổi tiên phát hay do di căn
Ký sinh trùng: Thường gặp do amíp (do áp-xe gan, áp-xe dưới cơ hoành vỡ vào
xoang màng phổi), sán lá
Thương tổn ống ngực
Dị ứng, Hodgkin giai đoạn nặng, bệnh tạo keo
Chấn thương ngực, phẫu thuật lớn
III/Bệnh nguyên
b/ Ngoài phổi - màng phổi
Dịch thấm do các bệnh lý ở tim (suy tim), gan (xơ gan), thận (hội chứng thận hư,
suy thận), suy dinh dưỡng
Do vi khuẩn sinh mủ: phế cầu, liên cầu, tụ cầu vàng, E. coli, trực khuẩn mủ xanh
Thứ phát sau thương tổn phổi, màng tim,gan, áp-xe dưới cơ hoành... hoặc từ
đường máu đến (nhiễm trùng huyết) hoặc trên phổi có sẳn (lao, ung thư...)
IV/ Cơ chế bệnh sinh
Giữa hai lá màng phổi có một lớp dịch rất mỏng cho 2 lá màng phổi trượt lên
nhau.
Tràn dịch màng phổi xảy ra khi:
Tăng tính thấm mao mạch
Giảm áp lực keo trong máu
Thay đổi áp lực thủy tĩnh
Vai trò của viêm là quan trọng nhất, gây dày màng phổi và chèn ép nhu mô phổi
V/ Triệu chứng
a/ Triệu chứng cơ năng
Tiết dịch ít, khoảng 200 - 300 ml, hơi đau bên có tràn dịch, khơng khó thở,
nằm ngửa, đầu thấp được, có khuynh hướng nằm nghiêng về bên lành
Lượng nước trung bình khoảng 700-800 ml tới 1,5 lít
Bên cạnh triệu chứng chức năng có thể thấy sốt ít hoặc nhiều, mệt mỏi,
biếng ăn, v.v…
V/ Triệu chứng
b/ Triệu chứng thực thể
Nhìn bên có tràn dịch hơi nhô lên, khoảng liên sườn rộng ra và kém di động
Sờ Rung thanh giảm nhiều hoặc mất.
Gõ dọc theo các khoang liên sườn, từ trên xuống dưới
Nếu tràn dịch nhiều thì đường cong này biến dần thành đường thẳng ngang
V/ Triệu chứng
Nghe
Rì rào phế nang giảm nhiều hoặc mất hẳn ở vùng đục.
Nếu tràn dịch ít và có đơng đặc phổi, có thể nghe một số tiếng rên nổ hoặc rên bọt.
Các thể khu trú
Tràn dịch liên thuỳ: Không gây khó thở rõ rệt, dịch khu trú ở rãnh liên thuỳ
Tràn dịch thể cơ hoành: ở giữa nền phổi và cơ hoành, gây đau bụng, nấc.
Tràn dịch thể trung thất: ở một phần, hoặc tồn bộ góc phổi- trung thất, thường khó thở
nhiều.
Tràn dịch thể nách, thể dịch phổi: ở vùng nách, hoặc đỉnh phổi, khó thở ít
Hội chứng giảm khu trú: cần chọc dò để xác định chẩn đoán.
VI/Chuẩn đốn
X-quang
Tùy dịch nhiều hoặc ít sẽ thấy diện mờ lớn hoặc nhỏ
- Nếu dịch ít, lâm sàng có thể không phát hiện được, nhưng trên X-quang thấy túi
cùng màng phổi bị tù, và người bệnh thở sâu.
- Nếu dịch trung bình, có thể thấy đường cong Damoiseau.
- Nếu dịch rất nhiều: nửa lồng ngực bị mờ, khoảng liên sườn rộng ra, rất kém di
động, tim bị đẩy sang trái hoặc phải.
VI/Chuẩn đốn
•
Một số trường hợp khó xác định, cần kết hợp với bơm hơi, bơm hơi ổ bụng
rồi chụp phổi để xác định tràn dịch thể cơ hoành.
VI/Chuẩn đốn
Chọc dị
Là động tác giúp cho chẩn đốn quyết định, đồng thời cịn có tác dụng
chẩn đốn ngun nhân, và điều trị đối với trường hợp khó thở do tràn dịch
nhiều.
Cần chú ý tới tính chất vật lý và làm các xét nghiệm về sinh hoá, tế bào vi
khuẩn đối với chất dịch rút ra.
VI/Chuẩn đốn
Chẩn đốn quyết định: Chọc màng phổi có nước, có thể kết luận là tràn dịch.
Chú ý dùng kim khá to, có khi phải dùng đến ống thơng kim trường hợp dịch đặc quá
như tràn mủ.
Chẩn đoán nguyên nhân: Dựa vào tính chất vật lý, các xét nghiệm của dịch màng
phổi và tiến triển lâm sàng của bệnh.
Dịch có thể:
- Vàng chanh: Thanh dịch, tơ huyết.
- Trong vắt.
- Hồng hoặc đỏ đều, không đông: máu.
- Đục: Mủ.
- Trắng như nước vo gạo hoặc vàng đặc, lóng lánh: Dưỡng chấp
VI/Chuẩn đốn
Cần làm phản ứng Rivalta để có hướng phân loại dịch màng phổi.
Dương tính: Dịch tiết, thường gặp trong viêm hoặc phản ứng kích thích
màng phổi.
Âm tính: Dịch thấm, thường gặp trong các bệnh gây ứ nước trong cơ thể.
VII. Điều Trị
Điều trị ngoại khoa
Dẫn lưu màng phổi tối thiểu, súc rửa màng phổi và đưa kháng sinh vào màng
phổi nhất là trường hợp mủ quá đặc.
Bóc tách màng phổi khi có dày dính, tạo vách, kén...
Khỏi bệnh khi tình trạng khỏe, ăn ngon, khơng sốt, hết triệu chứng thực thể,
Xquang và chọc dị khơng có dịch, xét nghiệm về máu trở về bình thường
VII. Điều Trị
Điều trị nội khoa
Điều trị nguyên nhân
Kháng sinh đường tồn thân: Nên phối hợp ít nhất 2 kháng sinh diệt khuẩn
bằng đường tiêm bắp hay tĩnh mạch trong các trường hợp nặng, có nguy cơ kháng
thuốc cao
Kháng sinh vào màng phổi: nhóm β-lactam, Gentamycin...
VII. Điều Trị
Do phế cầu, liên cầu: Penicilline G phối hợp với Gentamycine 3-4 mg/kg/24 giờ,
tiêm bắp
Do tụ cầu vàng(đề kháng penicillin): Cefalosporine II: (Ceclor, Keflor...) liều 3-6
g/ngày, chia 3 lần, tiêm bắp hay tĩnh mạch
Do vi khuẩn kỵ khí: Penicillin G, tiêm bắp hay tĩnh mạch, chia 4 lần phối hợp với
Metronidazole
Do Pseudomonas: Cefalosporine III phối hợp Gentamycine hay Kanamycine,
tiêm bắp hay tĩnh mạch
Nếu khơng tìm thấy vi khuẩn thì dựa vào bệnh cảnh lâm sàng, yếu tố dịch tễ,
kinh nghiệm thầy thuốc…
VII. Điều Trị
Điều trị triệu chứng
Giảm đau và hạ sốt: Paracetamol 500 mg x 3 - 4 lần/ngày
Khó thở nhiều: tháo bớt dịch(không quá 500 ml/lần) hoặc thở ôxy
Chống dày dính màng phổi: Prednisone 5 mg x 6-10 viên/ngày, chia 2 lần hoặc
bơm vào màng phổi 1-2 ngày/1 lần.
VII. Điều Trị
Điều trị hỗ trợ
Nghỉ ngơi giai đoạn bệnh tiến triển.
Ăn nhẹ, dễ tiêu, nhiều đạm, đủ calo và vitamin nhóm B, C.
Bù nước và điện giải, nhất là có sốt cao, lấy dịch màng phổi nhiều...
VIII. Biến chứng
Biến chứng
Vỡ vào phổi, phế quản gây áp xe phổi - khái mủ.
Rị ra thành ngực.
Tràn khí thứ phát hay phối hợp.
Tràn dịch màng ngoài tim.
Nhiễm trùng huyết.
Di chứng
Để lại dày dính màng phổi, có khi có vách hóa màng phổi.
Điều trị khơng đúng hay điều trị trễ thì sẽ tồn tại ổ mủ cặn trong màng phổi
làm nhiễm trùng kéo dài, gây xẹp phổi, suy hô hấp.
Tùy theo nguyên nhân gây bệnh, đáp ứng điều trị và phương pháp điều trị.
Cảm ơn thầy và các bạn đã chú ý theo
dõi
25