Tải bản đầy đủ (.pptx) (19 trang)

SEMINAR phân tích hàm lượng flavonoid trong lá và nụ vối (dược PHÂN TÍCH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.82 KB, 19 trang )

Báo cáo chuyên đề

ĐỊNH LƯỢNG FLAVONOID TRONG LÁ VÀ NỤ VỐI
GVHD:
SVTH:


ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo sự phát triển của khoa học - cơng nghệ, con người đã tìm ra rất nhiều hợp
chất cón tác dụng thần kỳ trong việc chữa và điều trị một số bệnh Flavonoid là
một hợp chất cơ bản và quan trọng nhất
hiện nay có nhiều
trong lá Vối





Tuy nhiên, trong các chuyên luận vẫn chưa có tiêu chí về định lượng flavonoid
trong nụ vối, trong khi flavonoid là thành phần chính và có nhiều tác dụng quan
sinh học quan trọng.

XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG FLAVONOID
TRONG LÁ VÀ NỤ VỐI


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

I.

•.



ĐỐI TƯỢNG
FLAVONOID

Flavonoid là một nhóm hợp chất lớn thường gặp trong thực vật.
Phần lớn các chất flavonoid có màu vàng.


Euflavonoid

Neoflavonoid

Isoflavonoid




CÂY VỐI ( LÁ VÀ NỤ)

Cây vối có tên khoa học là Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. et Perry, thuộc họ
Sim (Myrtaceae), là loại cây mọc nhiều ở nhiệt đới.
Nụ và lá vối được phơi và sấy ở 50oC cho đến khô.


II. PHƯƠNG PHÁP: Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)

Là phương pháp hóa lý dựa vào ái lực khác nhau của các chất khác nhau với hai pha (động-tĩnh)
luôn tiếp xúc và khơng đồng tan.
Q trình sắc ký xảy ra do các cơ chế: hấp thụ, phân bố, trao đổi ion hoặc rây phân tử.
Thời gian lưu của một chất là thời gian tính từ lúc tiêm mẫu vào cột đến khi chất đó ra khỏi cột

đạt giá trị cực đại cho pic trên sắc ký đồ.


Dấu hiệu nhận biết Flavonoid
Tính chất lý hóa

Dẫn chất flavon màu vàng rất nhạt hay không màu, dẫn chất anthocyanidin màu thay
đổi theo pH của môi trường. Độ tan khác nhau.

Flavonoid tạo phức với các ion kim loại (chất xúc tác của nhiều phản ứng oxy hóa).
Tác động với con người

Tăng thị lực vào ban đêm.
Chống độc, co thắt cơ nhẵn, viêm lt. Kích thích tiết mật, thơng tiểu.
Ngừa xơ vữa động mạch, tai biến, lão hoá , tổn thương do bức xạ, thoái hoá gan…


Dụng cụ và thiết bị hóa chất













Cân kỹ thuật Precisa XT 620M
Cân phân tích Precisa XT 220A
Máy cất quay Buchi B481
Tủ sấy Binder – FD 115
Đèn tử ngoại
Hệ thống HPLC _LC10A, hãng Shimadzu (Nhật Bản)
Dung môi: methanol, n-hexan, ethyl acetat, toluen..
Bản sắc ký mỏng tráng sẵn Silica gel GF254 (Merck)
Silica gel sắc ký cột pha thường, cỡ hạt 40-63µm (Merck).
Các hóa chất để làm các phản ứng định tính và định lượng.


QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN

1.

Chiết xuất và phân lập một Flavonoid chính từ nụ vối

2.

Xây dựng phương pháp định lượng

•.
•.
•.

Khảo sát tính thích hợp của hệ thống
Khoảng tuyến tính của phương pháp
Độ đúng và giới hạn của phương pháp



Tiến hành phân tích trên máy
1: Bình chứa pha động.
2: Bộ phận khử khí
3: Bơm cao áp
4: Bộ phận tiêm mẫu
5: Cộ sắc ký (pha tĩnh)
6: Đầu dò 
7: Hệ thống máy tính có phần mềm ghi
nhận tín hiệu, xử lý dữ liệu và điều
khiển hệ thống.
8: In dữ liệu. 


TÍNH TỐN KẾT QUẢ
Khảo sát tính thích hợp của hệ thống:

Lần tiêm

Thời gian lưu

Diện tích pic

Các thơng số thống kê

1

9,12766

2190950


2

9,7053

2186244

3

9,18479

2205546

SD = 21052

4

9,47704

2245278

RSD = 0,95 (%)

5

9,53417

2214240

6


9,41771

2213154


Khoảng tuyến tính của phương pháp





KẾT LUẬN

Đã phân lập được một flavonoid chính (2',4'-dihydroxy-6'-methoxy-3',5'-

dimethylchalcone) trong nụ vối làm chất đối chiếu trong định lượng flavonoid.

Xác định được độ tinh khiết của flavonoid chính bằng HPLC (98,21%)
Đưa ra được điều kiện, dung môi phù hợp chạy sắc ký trong việc định lượng
flavonoid chính trong nụ và lá vối.

Xác định được khoảng tuyến tính (0,1 – 0,275 mg/ml) và lập đường chuẩn của
flavonoid.

Xác định được giới hạn phát hiện (LOD = 0,031 μg/ml) và giới hạn định lượng
của phép đo (LOQ = 0,1023 mg/ml) .

Đánh giá được sai số và độ lặp lại của phép đo.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

 />%A1ng_ph%C3%A1p_%C4%91%E1%BB%8Bnh_t%C3%ADnh_%C4%91%E1%BB%8Bnh_l%C6
%B0%E1%BB%A3ng_flavonoid_trong_l%C3%A1_v%C3%A0_n%E1%BB%A5_v%E1%BB%
91i
/>

 />


×