Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Ảnh hưởng của giáo dục sớm trước tuổi đi học đến kết quả học tập của học sinh tiểu học trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 140 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ THỊ XUYẾN

ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁO DỤC SỚM TRƯỚC TUỔI ĐI HỌC
ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ THỊ XUYẾN

ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁO DỤC SỚM TRƯỚC TUỔI ĐI HỌC
ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐO LƯỜNG VÀ
ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
Mã số: 8140115.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Tăng Thị Thùy

HÀ NỘI – 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn của tôi với tiêu đề “Ảnh hưởng của giáo dục
sớm trước tuổi đi học đến kết quả học tập của học sinh tiểu học trên địa bàn Hà
Nội” là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tơi thực hiện.
Các số liệu cũng như kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa
từng được công bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày ...... tháng....... năm 2021

Tác giả

Đỗ Thị Xuyến

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thiện luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS. Tăng
Thị Thùy - người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo của Bộ môn Đo lường và Đánh
giá trong giáo dục đã truyền dạy những kiến thức quý báu, hữu ích về chuyên ngành
cũng như cung cấp cách thức để tiến hành một nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến Ban Giám hiệu, lãnh đạo và cán bộ trường
THPT Chương Mỹ B đã tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tơi trong q trình học
tập và hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè và các anh chị học viên
cùng khóa đã động viên tơi trong q trình nghiên cứu luận văn.

Vì luận văn được hồn thành trong thời gian ngắn nên không thể tránh khỏi
những sai sót. Kính mong q Thầy (Cơ), các nhà khoa học, các bạn học viên và
những người quan tâm đóng góp ý kiến để tơi có thể làm tốt hơn những nghiên cứu
tiếp theo về lĩnh vực này trong thời gian tới.
Xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................... 7
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu .................................................................. 7
1.1.1. Giáo dục mầm non ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh tiểu học ....... 7
1.1.2. Giáo dục sớm của cha mẹ ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh ở bậc
tiểu học ...................................................................................................................... 16
1.2. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 18
1.2.1. Giáo dục sớm .................................................................................................. 18
1.2.2. Vai trò của cha mẹ đối với hoạt động giáo dục sớm cho con trẻ .................... 22
1.2.3. Kết quả học tập............................................................................................... 26
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 38
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ............................ 39
2.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng ................................................................. 39
2.2. Mẫu nghiên cứu .................................................................................................. 39
2.1.1.Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ...................................................................... 39
2.1.2. Điểm trung bình của các nhân tố .................................................................... 42

2.3. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................. 43
2.4. Quá trình xây dựng bảng hỏi .............................................................................. 43
2.4.1. Xây dựng công cụ đánh giá ............................................................................. 43
2.4.2. Khảo sát thử nghiệm ....................................................................................... 48
2.4.3. Đánh giá công cụ ............................................................................................ 49
2.4.4. Điều chỉnh bộ công cụ..................................................................................... 55
2.5. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) ..................... 55
2.5.1. Phân tích nhân tố đối với bảng hỏi học sinh ................................................... 56
2.5.2. Phân tích nhân tố đối với Mức độ thường xuyên về việc dạy con .................. 62
2.6. Phân tích dữ liệu ................................................................................................. 69
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 70
iii


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 71
3.1. Ảnh hưởng của hoạt động giáo dục trẻ ở độ tuổi mầm non của cha mẹ đến kết
quả học tập của con ở bậc tiểu học............................................................................ 71
3.1.1. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc bố mẹ dạy con ở độ tuổi mầm non đến
hành vi xã hội của con ............................................................................................... 71
3.1.2. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc bố mẹ dạy con ở độ tuổi mầm non đến
kiến thức xã hội của con ............................................................................................ 73
3.1.3. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc bố mẹ dạy con ở độ tuổi mầm non đến
kỹ năng ngôn ngữ của con......................................................................................... 75
3.1.4. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc bố mẹ dạy con ở độ tuổi mầm non đến
kiến thức toán học của con ........................................................................................ 77
3.1.5. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc bố mẹ dạy con ở độ tuổi mầm non đến
hành vi đạo đức của con ............................................................................................ 79
3.1.6. Kết luận ........................................................................................................... 80
3.2. So sánh sự khác biệt về kiến thức, hành vi đạo đức và hành vi xã hội ở bậc tiểu
học giữa những trẻ được giáo dục sớm và không được giáo dục sớm...................... 81

3.3. Đánh giá ảnh hưởng của mức độ thường xuyên biểu hiện của con ở độ tuổi
mầm non đến kết quả học tập của con ở bậc tiểu học ............................................... 83
3.3.1. Đánh giá ảnh hưởng của mức độ thường xuyên biểu hiện của con ở độ tuổi
mầm non đến hành vi xã hội của con ở bậc tiểu học ................................................ 83
3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của mức độ thường xuyên biểu hiện của con ở độ tuổi
mầm non đến kiến thức xã hội của con ở bậc tiểu học ............................................. 85
3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của mức độ thường xuyên biểu hiện của con ở độ tuổi
mầm non đến kỹ năng ngôn ngữ của con ở bậc tiểu học .......................................... 87
3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của mức độ thường xuyên biểu hiện của con ở độ tuổi
mầm non đến kiến thức toán học của con ở bậc tiểu học ......................................... 90
3.3.5. Đánh giá ảnh hưởng của mức độ thường xuyên biểu hiện của con ở độ tuổi
mầm non đến hành vi đạo đức của con ở bậc tiểu học ............................................. 92
3.3.6. Kết luận ........................................................................................................... 94

iv


3.4. Đánh giá mối tương quan giữa việc bố mẹ dạy con ở độ tuổi mầm non và mức
độ thường xuyên biểu hiện của con ở bậc mầm non ................................................. 94
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 99

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
GDMN


Giáo dục mầm non

GDS

Giáo dục sớm

HS

Học sinh

KQHT

Kết quả học tập

TB

Trung bình

tr.

Trang

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Mẫu nghiên cứu ........................................................................................ 39
Bảng 2.2. Bảng mã hóa các biến quan sát giai đoạn thử nghiệm đối với bảng hỏi HS . 46
Bảng 2.3. Bảng mã hóa các biến quan sát giai đoạn thử nghiệm đối với bảng hỏi
phụ huynh HS ............................................................................................................ 47

Bảng 2.4. Độ tin cậy bảng hỏi HS chưa chỉnh sửa ................................................... 50
Bảng 2.5. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha của từng yếu tố..................... 51
Bảng 2.6. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha của từng yếu tố..................... 53
Bảng 2.7. Các biến quan sát độc lập được sử dụng trong phân tích nhân tố ............ 57
Bảng 2.8. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett đối với biến độc lập ....................... 59
Bảng 2.9. Tổng phương sai trích của các yếu tố ....................................................... 60
Bảng 2.10. Ma trận xoay nhân tố .............................................................................. 61
Bảng 2.11. Các biến quan sát phụ thuộc được sử dụng trong phân tích nhân tố ...... 62
Bảng 2.12. Kiểm định KMO và Barlett’s đối với biến phụ thuộc ............................ 63
Bảng 2.13. Tổng phương sai trích đối với biến phụ thuộc........................................ 64
Bảng 2.14. Ma trận xoay nhân tố .............................................................................. 65
Bảng 2.15. Các biến quan sát phụ thuộc được sử dụng trong phân tích nhân tố ...... 66
Bảng 2.16. Kiểm định KMO và Barlett’s đối với biến phụ thuộc ............................ 67
Bảng 2.17. Tổng phương sai trích đối với biến phụ thuộc........................................ 68
Bảng 2.18. Ma trận xoay nhân tố .............................................................................. 69
Bảng 3.1. Bảng thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ...................................................... 42
Bảng 3.2. Thống kê mô tả KQHT của HS ................................................................ 42
Bảng 3.3. Thống kê mô tả việc bố mẹ dạy con ở độ tuổi mầm non ......................... 43
Bảng 3.4. Thống kê mô tả mức độ thường xuyên biểu hiện của con ở độ tuổi
mầm non ................................................................................................................... 43
Bảng 3.5. Tương quan giữa HSXH và việc bố mẹ dạy con ở độ tuổi mầm non ...... 71
Bảng 3.6. Bảng tóm tắt mơ hình ............................................................................... 72
Bảng 3.7. Bảng ANOVA .......................................................................................... 72
Bảng 3.8. Bảng hệ số hồi quy ................................................................................... 72
Bảng 3.9. Tương quan giữa HSKTXH và việc bố mẹ dạy con ở độ tuổi mầm non . 73
vii


Bảng 3.10. Bảng tóm tắt mơ hình ............................................................................. 74
Bảng 3.11. Bảng ANOVA ........................................................................................ 74

Bảng 3.12. Bảng hệ số hồi quy ................................................................................. 74
Bảng 3.13. Tương quan giữa HSKTNN và việc bố mẹ dạy con ở độ tuổi mầm non.... 75
Bảng 3.14. Bảng tóm tắt mơ hình ............................................................................. 76
Bảng 3.15. Bảng ANOVA ........................................................................................ 76
Bảng 3.16. Bảng hệ số hồi quy ................................................................................. 76
Bảng 3.17. Tương quan giữa HSKTTH và việc bố mẹ dạy con ở độ tuổi mầm non77
Bảng 3.18. Bảng tóm tắt mơ hình ............................................................................. 77
Bảng 3.19. Bảng ANOVA ........................................................................................ 78
Bảng 3.20. Bảng hệ số hồi quy ................................................................................. 78
Bảng 3.21. Tương quan giữa HSDD và việc bố mẹ dạy con ở độ tuổi mầm non .... 79
Bảng 3.22. Bảng tóm tắt mơ hình ............................................................................. 79
Bảng 3.23. Bảng ANOVA ........................................................................................ 80
Bảng 3.24. Bảng hệ số hồi quy ................................................................................. 80
Bảng 3.25. Bảng tổng hợp ảnh hưởng của nội dung dạy con ở độ tuổi mầm non của
cha mẹ đến kết quả học tập của con ở bậc tiểu học .................................................. 80
Bảng 3.26. Thống kê mô tả ....................................................................................... 81
Bảng 3.27.Kết quả kiểm định .................................................................................... 82
Bảng 3.28. Tương quan giữa HSXH và mức độ thường xuyên biểu hiện ................ 83
của con ở độ tuổi mầm non ....................................................................................... 83
Bảng 3.29. Bảng tóm tắt mơ hình ............................................................................. 84
Bảng 3.30. Bảng ANOVA ........................................................................................ 84
Bảng 3.31. Bảng hệ số hồi quy ................................................................................. 85
Bảng 3.32. Tương quan giữa HSKTXH và mức độ thường xuyên biểu hiện .......... 86
của con ở độ tuổi mầm non ....................................................................................... 86
Bảng 3.33. Bảng tóm tắt mơ hình ............................................................................. 86
Bảng 3.34. Bảng ANOVA ........................................................................................ 86
Bảng 3.35. Bảng hệ số hồi quy ................................................................................. 87
Bảng 3.36. Tương quan giữa HSKTNN và mức độ thường xuyên biểu hiện .......... 88
của con ở độ tuổi mầm non ....................................................................................... 88


viii


Bảng 3.37. Bảng tóm tắt mơ hình ............................................................................. 88
Bảng 3.38. Bảng ANOVA ........................................................................................ 89
Bảng 3.39. Bảng hệ số hồi quy ................................................................................. 89
Bảng 3.40. Tương quan giữa HSKTTH và mức độ thường xuyên biểu hiện ........... 90
của con ở độ tuổi mầm non ....................................................................................... 90
Bảng 3.41. Bảng tóm tắt mơ hình ............................................................................. 91
Bảng 3.42. Bảng ANOVA ........................................................................................ 91
Bảng 3.43. Bảng hệ số hồi quy ................................................................................. 91
Bảng 3.44. Tương quan giữa HSDD và mức độ thường xuyên biểu hiện ................ 92
của con ở độ tuổi mầm non ....................................................................................... 92
Bảng 3.45. Bảng tóm tắt mơ hình ............................................................................. 93
Bảng 3.46. Bảng ANOVA ........................................................................................ 93
Bảng 3.47. Bảng hệ số hồi quy ................................................................................. 93
Bảng 3.48. Bảng tổng hợp ảnh hưởng của mức độ thường xuyên biểu hiện của con ở
độ tuổi mầm non đến kết quả học tập của con ở bậc tiểu học .................................. 94
Bảng 3.49. Mối tương quan giữa việc bố mẹ dạy con ở độ tuổi mầm non và mức độ
thường xuyên biểu hiện của con ở bậc mầm non ...................................................... 94

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non là giai đoạn giáo dục đầu tiên trong hệ thống
giáo dục quốc dân Việt Nam. Mục tiêu của giáo dục trẻ giai đoạn mầm non là “giúp
trẻ phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên
của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1, hình thành ở trẻ em những chức năng tâm

sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết
phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền
tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời” (Bộ
GD&ĐT, 2013).
Giáo dục sớm (GDS) là “giáo dục chất lượng cao” ngay từ khi trẻ cịn nhỏ
(Phùng Đức Tồn, 2011). Một trong những tâm nguyện của cha mẹ là “con cái trở
thành người có ích cho đất nước” việc GDS chú trọng “nâng cao sự tu dưỡng của
các bậc phụ huynh, đồng thời phối hợp chặt chẽ với nhà trường” (Phùng Đức
Toàn, 2011).
Bản chất của GDS là “mang đến cho trẻ một cuộc sống đầy thú vị, được kích
thích và rèn luyện phù hợp từ đó nâng cao tố chất của con người” (Phùng Đức
Tồn, 2011)
Giáo dục sớm bằng việc “tạo ra các kích thích tri giác cho trẻ” (Shichida
Makato, 2014), nếu dạy trẻ từ giai đoạn 0 tuổi thì những “tố chất và tài năng sẽ
được phát huy rõ rệt”, điều quan trọng nhất khi bắt đầu dạy cho trẻ chính là “phát
triển năng lực ngôn ngữ” (Shichida Makato, 2014)
Giáo dục sớm là một “quá trình tự nhiên diễn ra tự phát bởi cá thể người, đạt
được bằng việc trải nghiệm với môi trường”, GDS chú trọng tới việc “tôn trọng và
giúp đỡ công cuộc kiến thiết tinh thần” của trẻ. GDS “đóng vai trị là một cơng cụ
trợ giúp cho q trình phát triển tâm lý của con người, chứ không phải việc bắt con
người phải ghi nhớ những ý tưởng và sự kiện” (Maria Montessori, 2014)
Giáo dục sớm “bắt đầu từ lúc 0 tuổi, hãy bắt đầu bồi dưỡng những tố chất
toàn diện để trẻ có thể tiếp tục phát triển” (Lưu Vệ Hoa, Trương Hân Vũ, 2008),

1


“việc bồi dưỡng tố chất tổng hợp tốt nhất nên được bắt đầu ngay từ lúc 0 tuổi”, sự
GDS này “khơng phải sẽ có tác dụng lâu dài về sau này. Nếu các phương pháp giáo
dục, bồi dưỡng trẻ không phù hợp ở các giai đoạn sau này thì sự phát triển trí tuệ đã

có trước đây rất có thế sẽ bị mai một” (Lưu Vệ Hoa, Trương Hân Vũ, 2008).
Giáo dục mầm non nói chung và GDS nói riêng có vai trị rất quan trọng đến
sự phát triển của trẻ em, nhiều nghiên cứu cho thấy GDMN có chất lượng sẽ có tác
động tồn diện và lâu dài đến sự phát triển sau này của mỗi con người. Việc mỗi cá
nhân có nền tảng GDMN tốt là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sau này cả về
khả năng nhận thức, hành vi đạo đức và hành vi xã hội của trẻ. Đã có nhiều nghiên
cứu cụ thể chỉ ra được ảnh hưởng của GDMN nói chung và GDS nói riêng ảnh
hưởng đến khả năng nhận thức, kỹ năng xã hội và hành vi đạo đức của trẻ ở bậc học
tiểu học và cả ảnh hưởng xa hơn nữa. Chính vì vậy, đề tài này tập trung nghiên cứu
chỉ ra ảnh hưởng của GDS đến KQHT của học sinh tiểu học trên địa bàn Hà Nội.
Mặt khác để hiểu đúng về GDS và GDS đúng cách cũng đã được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm. GDS không nên bị “bệnh thành tích”, khơng nên “đánh cắp
tuổi thơ” của trẻ, cũng không phải là cuộc chạy đua “tạo ra những đứa trẻ hoàn
hảo”. GDS “rất đơn giản, bạn chỉ cần dành thời gian chơi đùa trò chuyện với con về
những gì xáy ra trong thế giới của con” (Kathy Hirsh và cộng sự, 2012).
GDS “kích thích sự phát triển của đại não”, “kích thích một cách đầy đủ các
giác quan của trẻ” (Karl Witte, 2014)
Hoạt động GDS, có thể được thực hiện ở các môi trường giáo dục mầm non,
và cũng có thể được thực hiện bởi chính cha mẹ của trẻ. Dù thực hiện ở mơi trường
nào thì cũng đều có tác động tích cựu tới sự phát triển của trẻ. Việc trải qua bất kì
chương trình GDS nào (trước khi bắt đầu 5 tuổi) đều có hiệu quả và tác động tích
cực (Alissa Goodman, Babara Sianesi, 2005). Các chương trình giáo dục sớm có
chất lượng cao cho trẻ em có tác động lâu dài trong năm lĩnh vực: (1) Giảm số trẻ
em được giao cho các lớp học giáo dục đặc biệt, (2) giảm số trẻ em bị ở lại lớp, (3)
(4) tăng chỉ số IQ lên đến 13 tuổi, và (5) ảnh hưởng đến các khía cạnh định hướng
thành công của trẻ.
Sự tham gia của cha mẹ vào các hoạt động GDS đã ảnh hưởng tới việc phát
triển ngôn ngữ và kỹ năng đọc của trẻ em (Lindsay A. Koch, 2018).
2



Như vậy, có nhiều khái niệm khác nhau về GDS, có nhiều nghiên cứu về
GDS, trong đề tài này tác giả sử dụng khái niệm GDS là quá trình giáo dục có mục
đích, có ý thức tác động đến trẻ từ bào thai đến 6 tuổi, nhằm bồi dưỡng, phát triển
các tố chất tổng hợp cho trẻ.
Nhân tố GDS của gia đình, nhân tố nhận thức của cha mẹ, giáo dục tại các cơ
sở GDMN khác nhau... là những nhân tố dẫn tới sự khác biệt về chất lượng GDS,
do vậy cũng ảnh hưởng tới KQHT của học sinh ở bậc tiểu học.
Trong đó, mơi trường giáo dục gia đình ln là mơi trường giáo dục đầu tiên
và có tầm quan trọng nhất quyết định việc hình thành nhân cách của con người
trong suốt cuộc đời (Lê Phạm Phương Lan, 2017). Ni dạy trẻ em thật tốt là một
q trình kiến tạo nguồn lực phát triển cho tương lai. Trong q trình ni dạy trẻ,
giáo dục gia đình giữ một vai trò cực kỳ quan trọng, tạo nền tảng cho trẻ bước vào
cuộc sống một cách vững chắc.
GDS “cần được nhận thức và tiến hành sớm nhất, chủ động nhất khi một cá
thể được chào đời”, giáo dục con từ sớm “cần bắt đầu ngay khi người mẹ mang
thai”, dạy trẻ sớm, “không phải là tiến hành những lớp học cưỡng bức”, con
đường và hành trình dạy sớm cho con trẻ “tốt nhất chỉ nên là những hoạt động đơn
giản mà ân cần chỉ bảo, thú vị và kiên nhẫn từng ngày khơng nơn nóng” (Hồ Thị
Hải Âu, 2015).
Qua các nghiên cứu trên, cho thấy sự quan tâm của các nhà giáo dục nói
chung, của cha mẹ nói riêng đối với GDS diễn ra ở cả các quốc gia phát triển trên
thế giới cũng như ở nước ta. Sự quan tâm này biểu hiện cả ở việc đưa ra những
quan điểm, những ý kiến về GDS đến việc lựa chọn nội dung, hình thức dạy,
phương pháp GDS cho con trẻ.
Nghiên cứu cũng đã chỉ ra GDS có tầm ảnh hưởng rất lớn đối với việc hình
thành nhân cách, trí tuệ, đạo đức của mỗi con người, việc mỗi cá nhân trẻ có nền
tảng GDS tốt là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sau này cả về kiến thức, hành
vi xã hội, và hành vi đạo đức. Chính vì vậy tìm hiểu sự ảnh hưởng của GDS trước
tuổi đi học đến KQHT của học sinh tiểu học sẽ giúp chúng ta khẳng định vai trò của

GDS và trả lời được các thắc mắc của nhiều cha mẹ về việc cho con cái được học
sớm, được tham gia các chương trình giáo dục đặc biệt trước tuổi đi học có làm tăng

3


KQHT của con ở các bậc học tiếp theo hay khơng. Do đó, tác giả chọn đề tải “Ảnh
hưởng của giáo dục sớm trước tuổi đi học đến kết quả học tập của học sinh tiểu
học trên địa bàn Hà Nội” để làm rõ hơn về ảnh hưởng của GDS, mà trực tiếp là sự
tham gia của cha mẹ vào hoạt động GDS ảnh hưởng thế nào đến KQHT của trẻ ở
bậc tiểu học.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu những ảnh hưởng của hoạt động GDS của
cha mẹ đến KQHT của HS ở bậc tiểu học, được thể hiện qua ba khía cạnh: kiến
thức, hành vi đạo đức, hành vi xã hội.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Hoạt động giáo dục trẻ ở độ tuổi mầm non của cha mẹ có ảnh hưởng đến
KQHT (biểu hiện về kiến thức, hành vi đạo đức, hành vi xã hộ) của trẻ ở bậc tiểu
học hay khơng?
Có sự khác biệt về kiến thức, hành vi đạo đức, hành vi xã hội ở bậc tiểu học
giữa những trẻ được GDS và không được GDS từ phía cha mẹ hay khơng?
Mức độ thường xuyên biểu hiện KQHT của trẻ ở bậc mầm non có mối quan
hệ như thế nào với KQHT của trẻ ở bậc tiểu học?
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Trẻ được GDS từ cha mẹ về kiến thức, hành vi đạo
đức, hành vi xã hội.
- Khách thể nghiên cứu: Phụ huynh HS tiểu học và HS tiểu học (lớp 4) ở một
số trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu này sẽ chỉ ra được ảnh hưởng của việc cha mẹ giáo dục trẻ ở độ

tuổi mầm non ảnh hưởng đến KQHT về kiến thức, hành vi đạo đức và hành vi xã
hội của trẻ khi học tiểu học. Đề tài hệ thống các khái niệm về GDS và các ảnh
hưởng của nó đến trẻ và KQHT ở bậc tiểu học. Kết quả nghiên cứu này có thể là cơ
sở để các bậc cha mẹ quyết định can thiệp vào quá trình giáo dục trẻ ở độ tuổi mầm
non. Đây còn là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý liên quan đến để có chính
sách phát triển mối quan hệ giữa nhà trường với cha mẹ (phụ huynh HS) trong việc
giáo dục trẻ.

4


6. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian khảo sát: HS lớp 4 của 06 trường Tiểu học trên địa bàn
thành phố Hà Nội, bao gồm: Trường Liên cấp Xanh Tuệ Đức, trường Tiểu học
Chúc Sơn A, trường Tiểu học Lê Hồng Phong, trường Tiểu học Nguyễn Du, trường
Tiểu học Phú La và trường Tiểu học Xuân Mai A. Đối tượng khảo sát trong đề tài
này là PHHS và HS lớp 4 vì, đối với HS ở độ tuổi này các em có khả năng đọc hiểu
và trả lời các câu hỏi trong bảng hỏi một cách chính xác hơn so với các đối tượng
khác. Bên cạnh đó, đối với phụ huynh HS việc họ phải nhớ lại, hồi tưởng lại về hoạt
động GDS cho con và mức độ thường xuyên biểu hiện của con trước khi vào tiểu
học sẽ hợp lí hơn và dễ dàng hơn so với các lứa tuổi khác.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: GDMN nói chung và GDS nói riêng ảnh
hưởng sâu sắc và tồn diện tới mỗi cá nhân. Trong đó, nghiên cứu này chỉ đánh giá
sự ảnh hưởng ở 3 mặt là kiến thức, hành vi xã hội và hành vi đạo đức của trẻ. Tuy
vậy, đây là 3 nhân tố quan trọng nhất xem xét và đánh giá tương đối đầy đủ.
7. Các thuật ngữ được sử dụng trong luận văn
- Giáo dục mầm non: là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt
nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho
trẻ em, gồm hai hình thức là nhà trẻ và mẫu giáo.
- Giáo dục sớm (GDS) là q trình giáo dục có mục đích, có ý thức tác động đến

trẻ từ bào thai đến 6 tuổi, nhằm bồi dưỡng, phát triển các tố chất tổng hợp cho trẻ.
- Kết quả học tập: trong nghiên cứa này được hiểu là những biểu hiện của trẻ ở
trường tiểu học trong cả 3 lĩnh vực: kiến thức (các mơn Tốn, Tiếng Việt, Khoa học
xã hội), hành vi đạo đức, hành vi xã hội.
- Kiến thức: hay còn gọi là tri thức gồm những thông tin, dữ kiện, sự mơ tả
cùng kỹ năng có được qua các trải nghiệm và học tập các mơn văn hố của học sinh,
gồm các câu hỏi về kiến thức từng học sinh các mơn Tốn, Tiếng Việt, Khoa học xã
hội được đánh giá bởi nhà nghiên cứu, dựa trên chuẩn kiến thức của cấp học.
- Hành vi đạo đức: Đây là hệ thống quy tắc điều chỉnh sự tương tác xã hội và
quan hệ của từng HS trong lớp học và căn cứ trên các chuẩn mực của xã hội, trẻ sẽ
phát triển thái độ đúng đắn.

5


- Hành vi xã hội: bao gồm việc thể hiện các kỹ năng xã hội và hành vi có thể
chấp nhận được giữa các nhóm bạn trong lớp học hoặc trong các trị chơi ngồi trời.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, kết cấu luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận
Chương 2: Phương pháp và tổ chức nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu

6


Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN


1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
1.1.1. Giáo dục mầm non ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh tiểu học
Giáo dục là một trong những yếu tố quan trọng giúp phát triển con người.nói
chung và trẻ em nói riêng. Quyền cơ bản của mỗi đứa trẻ là được học hỏi và phát
triển tồn bộ tài năng thơng qua việc tiếp cận bình đẳng về giáo dục và giáo dục có
chất lượng bất kể tuổi tác, giới tính, nguồn gốc sắc tộc và xã hội. GDMN cung cấp
nền tảng giáo dục trong giai đoạn trẻ 0 đến 6 tuổi. Việc giáo dục trẻ ở lứa tuổi mầm
non có thể được thực hiện tại các cơ sở GDMN, hoặc trẻ được giáo dục tại gia đình,
chính thức hoặc khơng chính thức, trước khi vào trường tiểu học (Nakopia, 2011).
Hơn nữa, GDMN là chìa khóa cho sự phát triển của trẻ và sự phát triển của
một quốc gia. Do đó, thời thơ ấu là một giai đoạn quan trọng cho sự phát triển của
mỗi con người, hình thành nền tảng vững chắc cho việc học tập trong tương lai của
trẻ. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tiềm năng của một người được phát triển khi
bốn tuổi và các can thiệp ở trẻ từ sớm có thể có tác động lâu dài đối với năng lực trí
tuệ, tính cách và hành vi xã hội. Các chương trình hội thảo mà nội dung trọng tâm
là về trẻ em đã chỉ ra rằng những năm đầu của trẻ rất quan trọng cho sự phát triển
tâm thần và tâm lý xã hội của trẻ (OECD, 2000).
Giáo dục nên bắt đầu từ sớm, các chuyên gia đưa ra nhận định rằng việc
GDMN với chất lượng tốt vẫn là một công cụ thực sự hiệu quả cho sự phát triển
suốt đời của trẻ. Tương tự, giáo dục là một công cụ không thể thiếu trong xây dựng
và phát triển mỗi quốc gia, là một quá trình đào tạo có hệ thống được thiết kế để
truyền tải kiến thức và kỹ năng, để khơi dậy tiềm năng và khả năng giúp cho cá
nhân có thể đóng góp hiệu quả cho sự phát triển của xã hội và quốc gia. Nó bao
gồm tất cả sự phát triển toàn diện của một cá nhân về mặt thể chất, xã hội, đạo đức,
trí tuệ, và tinh thần (Osakwe, 2009). Vì thế, giáo dục là quyền của mỗi đứa trẻ và
khơng ai được tước đi quyền được giáo dục vì bất cứ lý do gì. Hội nghị thượng đỉnh
thế giới với nội dung thảo luận về tình trạng giáo dục trẻ em toàn cầu đã đưa đến

7



những quyết định thống nhất bao gồm việc mở rộng chăm sóc và giáo dục trẻ thơ
trong chương trình Giáo dục toàn cầu cho tất cả trẻ em (Ajayi, 2008).
Điều đáng lưu ý là cần thúc đẩy giáo dục về đạo đức và kỹ năng xã hội cho
trẻ mầm non hơn là giáo dục kiến thức, nhưng ngược lại là có nhiều trường hợp
chương trình GDMN lại q chú trọng vào việc giáo dục kiến thức nhiều hơn,
(Mitchell,1980). GDMN có vai trị quan trọng, đặt nền móng đầu tiên cho sự phát
triển thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em. Có nhiều nghiên cứu về giáo
dục giai đoạn đầu đời của trẻ và sự ảnh hưởng của giáo dục đầu đời đến sự phát
triển của trẻ ở thời điểm hiện tại và ảnh hưởng lâu dài ở những giai đoạn sau. Trẻ
em có các mạch thần kinh khơng được kích thích trước khi học mẫu giáo sẽ khơng
bao giờ có được những gì chúng có thể có được, bởi vì sau 3 tuổi, tính mềm dẻo dễ
uốn và sự nhạy cảm của não bộ giảm đi, khi đó hiệu quả của giáo dục sẽ khơng
được như mong muốn (Simmons & Sheehan, 1997).
Theo Hiệp hội Giáo dục Quốc gia về trẻ em (NAEYC, 2010), kinh nghiệm
học tập thu được trong những năm đầu để lại ấn tượng lâu dài và sâu sắc đến trẻ,
việc giáo dục trẻ ở giai đoạn này thường là trách nhiệm chung của gia đình và
trường học. Mefor (2010) tương tự nói rằng q trình học hỏi của một đứa trẻ khơng
những chịu ảnh hưởng bởi việc dạy dỗ của cha mẹ ở nhà mà còn chịu ảnh hưởng
bởi các giáo viên dạy cho trẻ ở trường. Việc giáo dục trẻ tại nhà cũng chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố, như quan điểm của cha mẹ đối với GDMN, kinh tế của gia
đình… nhiều gia đình cịn phó mặc việc chăm sóc dạy dỗ con cho người giúp việc
vốn ít hiểu biết về tâm lý trẻ em. Điều này thường gây ra ảnh hưởng khơng tốt và
thậm chí gây tổn thương cho trẻ về mặt tâm lý, nhiều nghiên cứu cho thấy những
trẻ chịu sự tổn thương về tâm lý, giáo dục giai đoạn đầu đời sẽ có những hành vi
khơng đúng mực ở những giai đoạn sau như bỏ học hoặc có hành vi hung hăng
như bắt nạt, la hét hoặc trường hợp xấu nhất là nghiện ma túy hoặc lạm dụng ma
túy được thể hiện do sự giáo dục không tốt trong những năm đầu đời (Peisner &
Feinberg, 2004).
Lứa tuổi mầm non thường đề cập đến sáu năm đầu tiên của trẻ. Đó là giai

đoạn trước khi trẻ bắt đầu học tồn thời gian ở bậc tiểu học, dành cho trẻ em từ 0

8


đến 6 tuổi. GDMN đề cập đến giáo dục bao gồm nhà trẻ và mẫu giáo, trong khi
giáo dục tiểu học là giáo dục cho trẻ từ 6 - 10 tuổi trở lên.
Nhiều quan điểm đã cho thấy việc đầu tư vào giai đoạn mầm non là đầu tư có
hiệu quả nhất, vì chi phí bỏ ra thấp mà thu được hiệu quả cao. Đầu tư vào phát triển
tuổi thơ là đầu tư với chi phí thấp và có hiệu quả cao nhất. Những can thiệp ngay từ
sớm cho trẻ em sẽ giúp các em đạt được nhiều thành công khi các em đến tuổi đi
học tiểu học và giúp cải thiện sức khỏe cũng như giúp các em phát triển tồn diện.
Khi trưởng thành, các em sẽ có cơ hội có việc làm tốt hơn, có thu nhập cao hơn, sức
khỏe tốt hơn và lệ thuộc ít hơn vào phúc lợi xã hội (Youssouf Abdel Jelil, 2017).
Tuy nhiên, thực tế là GDMN vẫn cịn nhiều bất cập, vì ở nhiều nơi, nhiều
vùng đặc biệt là những vùng khó khăn thì trẻ em cũng chưa được tiếp cận với
chương trình GDMN, đặc biệt là những chương trình GDMN có chất lượng, sự khó
khăn về kinh tế, đói nghèo, nhận thức của cha mẹ… khiến cho một số trẻ em khơng
có cơ hội để tham gia chương trình GDMN; ở cả gia đình và các cơ sở GDMN.
Nếu mỗi trẻ có thể được hưởng lợi từ việc giáo dục sớm một cách tốt nhất
do cha mẹ hoặc chuyên gia cung cấp ở nhà hoặc trong môi trường trường học tương
ứng, rất có thể nó sẽ có ảnh hưởng đến thành tích học tập, kỹ năng xã hội và hành vi
đạo đức của trẻ. Tuy nhiên, ngày nay các bậc cha mẹ đều phải đi làm có thể là làm
tồn thời gian hoặc bán thời gian. Đối với trẻ em có cha hoặc mẹ dành toàn thời
gian cho con ở giai đoạn 0 đến 6 tuổi, được yêu thương chăm sóc và giáo dục một
cách đầy đủ, giáo dục thời thơ ấu có thể là cơ hội tốt nhất cho những đứa trẻ này
phát triển những kỹ năng xã hội quan trọng.
Tỷ lệ trẻ em từ 3 đến 6 tuổi được chăm sóc và giáo dục tại các cơ sở giáo dục
cao hơn so với trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi. Với việc trẻ được tham gia vào GDMN
tại các cơ sở giáo dục giúp cả cha mẹ và các chuyên gia giáo dục hiểu được ảnh

hưởng của GDMN đến sự phát triển nhận thức, kỹ năng xã hội và tinh thần của trẻ,
(Feisner & Feinberg, 2004).
Các nhà tâm lý học như Sigmund Freud và Erik Ericson đã cho rằng những
trải nghiệm trong thời thơ ấu của trẻ có ý nghĩa rất lớn cho cuộc sống về sau của các
cá nhân. Các hoạt động ni dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ thời thơ ấu ảnh hưởng

9


đến việc hình thành các giá trị, và niềm tin của các cá nhân ngay cả trong cuộc sống
sau này. Nội dung của kiến thức mà đứa trẻ tiếp xúc ở giai đoạn đầu của cuộc sống
là nền tảng cho giáo dục và đời sống sau này.
Anderson (2002) cho rằng GDMN sẽ giúp trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp
cao, phát triển thể chất và kỹ năng xã hội. Miedel và Reynolds (1999) trẻ em được
giáo dục tốt ở gia đình trong thời thơ ấu, giúp trẻ thành cơng khi bước vào trường
tiểu học và thậm chí trong cuộc sống sau này.
Piaget (1956) đã nói về những ảnh hưởng khác nhau của môi trường GDMN
đến sự phát triển ý thức, tâm lý của trẻ tạo điều kiện cho trẻ học tập tốt hơn ở giai
đoạn sau. Ơng cho rằng mơi trường GDMN sẽ khuyến khích việc học tập và sự phát
triển khả năng nhận thức của trẻ, là chìa khóa để trẻ đạt thành tích học tập tốt ở giai
đoạn sau này. Do đó cần phải đặc biệt chú ý đến giai đoạn “nhạy cảm” của trẻ, việc
GDMN tạo cho trẻ một mơi trường thích hợp ngay từ đầu sẽ phát triển tối đa tiềm
năng và kỹ năng của trẻ.
Do không được chuẩn bị cho việc học đọc, viết nên kết quả là kĩ năng đọc
của đa số trẻ bị trì trệ (Trần Nguyễn Nguyên Hân, 2016).
Giáo dục mầm non có ảnh hưởng lâu dài tới trẻ, trong đó giáo dục các mơn
năng khiếu nghệ thuật cũng có một vai trị đáng kể. Giáo dục mỹ thuật có tác dụng
to lớn trong việc phát triển tồn diện, hình thành nhân cách cho trẻ mầm non, đồng
thời giúp trẻ phát triển chức năng tâm lý để hình thành ở trẻ tình yêu đối với con
người, yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống (Nguyễn Thị Thu Trang, 2017)

Dạy kỹ năng sống cho trẻ mầm non gồm: Kỹ năng chăm sóc vệ sinh cá nhân,
Kỹ năng nhận thức về bản thân. Qua nghiên cứu 2 nhóm trẻ, nhóm thực nghiệm
được dạy các Kỹ năng sống cơ bản và nhóm đối chứng khơng được dạy các kỹ năng
sống. Như vậy, xét về điểm trung bình, nhóm Thực nghiệm cao hơn nhóm Đối
chứng đến 1.40, và cao hơn hẳn ở một mức độ; xét về số liệu thống kê cũng cho ta
thấy, có sự khác biệt ý nghĩa của nhóm Đối chứng so với nhóm Thực nghiệm ở cả
hai kỹ năng Chăm sóc vệ sinh cá nhân và Nhận thức về bản thân (về mặt nhận thức
và thực hiện; mức ý nghĩa nhỏ hơn 0.05). Vì vậy, có thể khẳng định được rằng, các
biện pháp thử nghiệm tác động rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi là có hiệu
quả (Cao Văn Quang, 2012).
10


Việc xem xét các tài liệu liên quan đến nghiên cứu cho thấy GDMN có ảnh
hưởng đáng kể đến sự phát triển thể chất, tinh thần, nhận thức, xã hội và sự phát
triển cảm xúc của trẻ, bao gồm cả việc phát triển kỹ năng xã hội và trình độ học
vấn. Khái niệm GDMN được xem như là giáo dục diễn ra trước khi trẻ chính thức
bước vào tiểu học.
Tóm lại, đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra ảnh hưởng của GDMN đến sự phát
triển mọi mặt của trẻ. Các nghiên cứu trên thế giới cũng chỉ ra sự khác biệt của
những trẻ tham gia vào GDMN và những trẻ không tham gia GDMN.
Sử dụng dữ liệu từ các nghiên cứu theo chiều dọc của trẻ em, Susanna et
al. (2005) xem xét ảnh hưởng của GDMN đến sự phát triển nhận thức và xã hội của
trẻ. Để xác định mức độ ảnh hưởng, các tác giả sử dụng phương pháp bình phương
nhỏ nhất (OLS), biến cơng cụ (IV) và kết hợp ước tính. Những phát hiện chính đó
là: các trung tâm mầm non giúp nâng cao khả năng đọc và tăng điểm tốn, nhưng có
tác động tiêu cực đối với các biện pháp hành vi xã hội.
Tương tự, Magnuson (2004), sử dụng dữ liệu trên toàn quốc theo chiều dọc
của trẻ em Hoa Kỳ tham gia trường mầm non năm học 1998 - 1999 và hoàn thành
lớp một năm 2000, phân tích xem liệu việc đi học mẫu giáo có làm tăng sự sẵn sàng

đi học ở trường mẫu giáo và liệu có bất kỳ tác động nào kéo dài khơng. Những phát
hiện từ biến cơng cụ ước tính và kết hợp hồi quy chỉ ra rằng việc đi học mẫu giáo
làm tăng kỹ năng toán và đọc tại vào mẫu giáo, nhưng cũng liên quan đến sự gia
tăng hành vi các vấn đề. Hơn nữa, trong khi nhận thức phần lớn mất dần vào đầu
lớp một, những tác động tiêu cực đến hành vi trong lớp học thì khơng. Trong thực
tế, lớn nhất và hầu hết các lợi ích học tập lâu dài đã được tìm thấy ở trẻ em có hồn
cảnh khó khăn.
Reynold et al (2000) nghiên cứu tác động của trường mầm non công lập từ
năm 1983 đến năm 1985 đối với kết quả phát triển của trẻ. Các nghiên cứu bao gồm
1150 trẻ nhỏ sống trong nghèo đói. Các trung tâm cung cấp dịch vụ cho trẻ em
trong độ tuổi từ 3 đến 9 tuổi, đảm bảo sự chuyển tiếp ổn định từ trường mầm non
đến trường tiểu học sớm. Những đứa trẻ được ghi danh cho các khoảng thời gian
khác nhau, cho phép các nhà nghiên cứu kiểm tra các tác động dài hạn của các mức

11


độ tham gia khác nhau bắt đầu ở các độ tuổi khác nhau. Nhóm so sánh 380 trẻ em là
chọn ngẫu nhiên từ các trường trong các khu phố nghèo. Chương trình mầm non diễn
ra trong nửa ngày và lớp tiểu học là cả ngày. Chương trình bao gồm một tập hợp các
hoạt động thúc đẩy khả năng toán cơ bản, ngơn ngữ và kỹ năng đọc và khuyến khích
phát triển kỹ năng tâm lý và xã hội. Nghiên cứu đã theo dõi những người tham gia
đến 21 tuổi. Kết quả của nghiên cứu chứng minh rằng những đứa trẻ tham gia chương
trình này điểm đọc và tốn cao hơn hơn những người không tham gia.
Goodman et al. (2005) đánh giá tác động của GDMN đối với nhận thức và
trình độ học vấn đối với trẻ em nước Anh. Kết quả cho thấy GDMN mang lại hiệu
suất cải thiện điểm ở các bài kiểm tra nhận thức cho trẻ 7 tuổi và vẫn cịn có ý nghĩa
cho đến 16 tuổi. Dựa trên mẫu của 8.500 trẻ em với thông tin bổ sung được hợp
nhất từ một điều tra dân số của tất cả các tổ chức GDMN.
Cleveland và Krashinsky (1998) cũng đánh giá hiệu quả của GDMN đối với

sự phát triển nhận thức và hành vi ở độ tuổi 5 và 10 của một số loại chương trình
mầm non thơng thường khác nhau. Dựa trên phân tích phương sai kiểm soát nhân tố
kinh tế xã hội và yếu tố gia đình, họ thấy rằng GDMN nói chung giúp tăng cường
nhận thức cho trẻ ở lứa tuổi 5 và 10. Về vấn đề hành vi, việc đi học mẫu giáo khơng
có ảnh hưởng đối với trẻ 5 tuổi nhưng sẽ tăng một số loại vấn đề hành vi ở tuổi 10,
trong rối loạn hành vi đặc biệt, mặc dù các hiệp hội sau đó là tương đối yếu. Nghiên
cứu cũng tìm thấy bằng chứng yếu cho lợi ích của giáo dục mẫu giáo lớn hơn một
chút đối với trẻ em có hồn cảnh khó khăn về mặt xã hội, mặc dù sự khác biệt này
là nhỏ so với lợi ích chung của trường mầm non cho tất cả trẻ em.
Tại Vương quốc Anh, Sammons et al. (2003) đã thực hiện một nghiên cứu
quy mô lớn theo dõi trẻ em (2 tuổi trở lên) đi học mầm non. Vào trường, họ có kết
quả nhận thức tốt hơn (đọc, số và ngôn ngữ) và kỹ năng xã hội, hành vi vượt trội so
với các bạn cùng lứa tuổi không đi học mầm non; đi học mẫu giáo lâu hơn dẫn đến
tăng nhận thức cao hơn khi vào trường; và lợi ích nhận thức của việc đi học mầm
non lớn hơn đối với trẻ em có hồn cảnh khó khăn.
Nghiên cứu của Jacinta, R.M và Rotich, K.S (2015) tập trung vào tác động của
GDMN đến việc học của HS trong các trường tiểu học ở Kenya. Mục tiêu của

12


nghiên cứu là 616 giáo viên tại 32 trường tiểu học công lập ở Phân khu Starehe của
quận Nairobi. Mẫu bao gồm 210 giáo viên được lựa chọn ngẫu nhiên từ các trường
tiểu học. Dữ liệu được thu thập bằng cách sử dụng bảng hỏi. Kết quả cho thấy
những HS đã trải qua GDMN đã có thể có được các kỹ năng đếm cơ bản, tốn học
và nói. HS chưa tham gia GDMN có vấn đề với việc nắm bắt kỹ năng đếm và kỹ
năng ngôn ngữ đơn giản. Chúng không thể tương tác tốt với các HS khác. Các phát
hiện cũng cho thấy rằng những HS đã tham gia các lớp học GDMN có thể tương tác
với các giáo viên tốt hơn so với những người không tham dự GDMN. Nghiên cứu
khuyến nghị các bậc cha mẹ nên nhạy cảm về sự cần thiết phải đưa con đến trung

tâm GDMN trước khi đưa họ đến các trường tiểu học chính thức.
Tassew Woldehanna and Liyousew Gebremedhin (2012) sử dụng dữ liệu từ
cuộc khảo sát dọc của Young Lives ở Ethiopia, xem xét ảnh hưởng của việc đi học
mẫu giáo đến sự phát triển nhận thức của trẻ em thành thị ở lứa tuổi của 5 và 8
(được đo bằng Bài kiểm tra lĩnh hội từ vựng (PPVT) và Bài kiểm tra nhận thức
Đánh giá phát triển - Kiểm tra định lượng (CDA-Q). Tác giả đã chứng minh phân
tích sử dụng các phương pháp thực nghiệm khác nhau bao gồm bình phương nhỏ
nhất và công cụ phương pháp ước lượng thay đổi. Kết quả của chúng tôi cho thấy
rằng đi học mẫu giáo có một thống kê tác động tích cực đáng kể đến sự phát triển
nhận thức của trẻ em ở độ tuổi cả 5 và 8 năm, với tác động lớn hơn ở tuổi sau. Hơn
nữa, đi học mẫu giáo cũng có một ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến
việc tuyển sinh và tiến bộ của trường tiểu học qua các lớp.
Chương trình GDMN thúc đẩy học tập những kỹ năng quan trọng trong giáo
dục trẻ em sau này (Cascio, 2004). Những lợi ích từ các can thiệp giáo dục sớm
chuyên sâu chất lượng cao tạo điều kiện cho sự phát triển nhận thức mà trong sự gia
tăng lâu dài trong thành tích học tập của trẻ em trong trường học sau này (Barnett,
1995; Karoly, 1998; Currie, 2001). Phần lớn các bằng chứng cho thấy rằng sớm
giáo dục thời thơ ấu trong năm thứ ba và thứ tư của cuộc đời nâng cao KQHT tại
thời điểm nhập học, nhưng những ảnh hưởng đó giảm dần trong năm đầu tiên hoặc
hai năm học (Barnett, 1995; Gilliam & Zigler, 2001). Chúng được đánh giá quan

13


trọng hơn các kỹ năng cụ thể như đặt tên các chữ cái trong bảng chữ cái hoặc đếm
số (Entwisle & Dauber, 1993).
Theo Smith (2003), các chương trình GDMN chuyên sâu, chất lượng cao có
tác động tích cực đến phát triển nhận thức, thành tích học tập và hồn thành. Trẻ
nhỏ học giỏi nhất thông qua việc tham gia vào các tương tác tự phát và đối ứng, các
hoạt động có ý nghĩa và quan tâm các mối quan hệ. Do đó, GDMN nên được lên kế

hoạch cẩn thận, được bố trí nhân viên lành nghề và được đào tạo người và liên quan
đến các nhóm nhỏ với tỷ lệ nhân viên - trẻ em thuận lợi nếu điều đó là tích cực
Tham gia các chương trình ECE kích thích, ấm áp và đáp ứng hỗ trợ trẻ em
hứng thú và niềm vui trong học tập và khuyến khích sự tham gia liên tục vào việc
học các hoạt động chuẩn bị cho giáo dục tương lai ở trường tiểu học.
GDMN nhằm mục đích nâng cao thành tựu giáo dục và phát triển năng lực
phù hợp với lứa tuổi mới và cũng cho phép tiếp cận sớm với kiến thức và kỹ năng
cải thiện hiệu suất trong những năm đầu tiên của giáo dục tiểu học. Duflo (2001)
cho thấy rằng học tại trường mầm non có ảnh hưởng tích cực đến lần thứ ba tiếp
theo điểm kiểm tra môn tiếng Tây Ban Nha và Tốn chuẩn hóa (Berlinski &
Galiani, 2006; Gregory, 2004) ước tính rằng một năm GDMN tăng kiểm tra trung
bình lớp ba điểm 8% trung bình hoặc 23% độ lệch chuẩn của phân phối điểm kiểm
tra. Ơng cịn phát hiện ra rằng việc tham gia hoạt động GDMN ảnh hưởng tích cực
đến HS các kỹ năng hành vi như sự chú ý, nỗ lực, tham gia lớp học và kỷ luật.
Một nghiên cứu theo chiều dọc thời thơ ấu, Magnuson, Ruhm và Waldfogel
(2005) đã phát hiện ra GDMN đó có liên quan đến kỹ năng đọc và tốn cao hơn khi
vào tiểu học, nhưng những mối tương quan đó đã biến mất vào cuối năm lớp
một. Hơn nữa, kỹ năng hành vi được ghi nhận là quan trọng như kỹ năng nhận thức
đối với thành công trong tương lai (Blau & Currie, 2004).
Những phát hiện trong các nghiên cứu (Sammons et al., 2004; Blau & Currie,
2004) cho thấy rằng trẻ em từ các nhóm dân cư khác nhau được hưởng lợi từ các
chương trình giáo dục trước khi vào trường, nhưng đặc biệt, trẻ em có nguy cơ sống
trong nghèo đói cao có xu hướng hưởng lợi từ kinh nghiệm ở trường mầm non.

14


×