Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THÔNG QUA VIỆC DỰ GIỜ THĂM LỚP.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.6 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>


<b>ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THÔNG QUA VIỆC</b>
<b> DỰ GIỜ THĂM LỚP.</b>


<b>A. ĐẶT VẤN ĐỀ:</b>


<b>1. Lý do chọn đề tài: </b>


Nghị quyết TW2 ngày 14 tháng 09 năm 2005, Đại hội đại biểu toàn quốc của
Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ IX đã khẳng định một số vấn đề chủ yếu: “Phát
triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
cơng nghiệp hố hiện đại hố, là điều kiện để phát triển nguồn lực con người yếu
tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng cường kinh tế nhanh và bền vững…”. Để đáp
ứng nhu cầu đổi mới của xã hội, để thực hiện nghị quyết TW2, ngành giáo dục đặt
ra cho hệ thống giáo dục nói chung và bậc Tiểu học nói riêng, việc nâng cao chất
lượng dạy học và giáo dục là một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho những nhà quản lý
cũng như mỗi người giáo viên. Chất lượng giảng dạy và giáo dục của nhà trường,
phụ thuộc vào giờ lên lớp của giáo viên, do vậy các nhà quản lý phải kiểm tra
thường xuyên, kịp thời và đánh giá chính xác giờ lên lớp của giáo viên.


Thực tế hiện nay, cán bộ quản lý (CBQL) tuy đã để tâm đến việc kiểm
tra-đánh giá giờ lên lớp của giáo viên, nhiều năm qua việc kiểm tra tra-đánh giá giờ lên
lớp của GV đã góp phần thúc đẩy hoạt động sư phạm trong nhà trường. Bước đầu
việc kiểm tra đánh giá giờ lên lớp của CBQL đã tác động tới từng GV trong việc
giảng dạy góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Nhưng việc kiểm tra đánh giá
giờ lên lớp của GV còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Có những CBQL chỉ kiểm
tra cho điểm mà không đánh giá, nhận xét hoặc đánh giá chung chung. Điều đó
chẳng những khơng kích thích động viên được giáo viên mà còn làm cho các giáo
viên trong hội đồng sư phạm khơng có hứng thú trong giảng dạy, họ tự ti, ỷ lại và
làm việc không hết trách nhiệm.



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Xuất phát từ thực trạng trên khiến tôi quyết định chọn đề tài:" Đẩy mạnh </b>
<i><b>hoạt động dạy học thông qua việc dự giờ thăm lớp"</b></i><b>. Với mục đích tìm ra biện</b>
pháp khắc phục những hiện trạng nêu trên và nâng cao chất lượng dạy học trong
nhà trường Tiểu học.


<b>B. NỘI DUNG:</b>


<b>@. Cơ sở lý luận của kiểm tra – đánh giá giờ dạy trên lớp của giáo viên: </b>
<b>I. Quan niệm về kiểm tra, đánh giá:</b>


<i><b>1. Kiểm tra: Là quá trình xem xét thực tế nhằm đo nhiệm vụ giữa mục tiêu đề</b></i>
ra với trình độ đạt chuẩn trên thực tế của đối tượng nhằm thu thập thông tin
(ngược). Tạo nên quá trình điều chỉnh của hệ quản lý và tự điều chỉnh của hệ bị
quản lý.


<i><b>2. Đánh giá: </b></i>


- Đánh giá là đưa ra nhận định tổng hợp về các dự kiện đo lường được thông
qua các kỳ kiểm tra lượng giá trong quá trình và khi kết thúc bằng cách đối chiếu,
so sánh với những tiêu chuẩn đã được xác định rõ ràng trước đó trong các mục
tiêu.


- Đánh giá là q trình thu thập thơng tin, xử lý thơng tin để lượng định tình
hình và kết quả cơng việc giảng dạy của giáo viên người đánh giá có kế hoạch
quyết định và hành động có hiệu quả.


<i><b>3. Đánh giá giờ dạy trên lớp đối với giáo viên:</b></i>


Là một q trình tiến hành có hệ thống nhằm xác định mục đích thành cơng


của giáo viên trong giờ dạy về nội dung giờ dạy, về phương pháp mà giáo viên đã
áp dụng về phong thái của giáo viên trong giờ dạy học, nó bao gồm sự miêu tả
định tính và định lượng kết quả đạt được thông qua những nhận xét, so sánh với
mục tiêu giờ lên lớp dựa vào các chuẩn đánh giá.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>1. Việc kiểm tra đánh giá giúp cho CBQL:</b></i>


- Qua việc kiểm tra đánh giá giờ dạy trên lớp giúp cho CBQL nắm bắt được
năng lực sư phạm của từng GV trong trường, xác định được thực trạng của việc
giảng dạy để phát huy những ưu điểm và hạn chế những vướng mắc trong giờ dạy
trên lớp, từ đó CBQL điều chỉnh ngăn ngừa những sai lệch. Thông qua kết quả
kiểm tra đánh giá cho phép CBQL đi đến những quyết định tối ưu nhất để xếp loại
chuyên môn nghiệp vụ và công nhận GV giỏi cấp trường đồng thời giúp cho
CBQL sử dụng đúng người đúng việc phát huy được năng lực sở trường của mỗi
GV.


<i><b>2. Kiểm tra đánh giá giúp cho GV: Tự đánh giá khả năng năng lực chuyên</b></i>
môn của mình đồng thời học hỏi được từ CBQL về kiến thức kĩ năng, phương
pháp, cách thức tổ chức… để từ đó nâng cao nghiệp vụ sư phạm, rèn luyện nhân
cách nhà giáo, tinh thần trách nhiệm, nỗ lực ý chí, tính kiên trì lịng tự tin, ý thức
tập thể và quan hệ ứng xử.


<b>III. Nội dung kiểm tra đánh giá:</b>


<i><b>1. Đánh giá công tác chuẩn bị của giáo viên </b></i>


<i>a. Việc soạn bài: Khi kiểm tra- đánh giá việc soạn bài cần chú ý những vấn đề</i>
sau:


- Soạn đúng, đủ yêu cầu các mục đề như: Ngày soạn, ngày giảng, tên mơn, tên


bài.


- Soạn đúng theo phân phối chương trình của Bộ quy định, về nội dung đã
được nâng cao và chắt lọc lại những bài học có bổ sung phần giảm tải. Trong việc
soạn phải hình thành các hoạt trong một tiết dạy, các bước trong từng hoạt động
đó, thời gian, định hình các hoạt động của thầy, hoạt động của trị, GV cần khắc
sâu điều gì HS dễ mắc phải, mở rộng ra sao? Hệ thống câu hỏi phải lơgic, phải đưa
HS vào tình huống có vấn đề để khai thác vốn sống và vốn kiến thức HS đã có vào
nội dung bài dạy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Đánh giá việc chuẩn bị đồ dùng dạy học cũng có thể đánh giá được tinh thần
nhiệt tình sáng tạo của giáo viên trong công tác ta cần xem xét để thấy được bài
dạy có thể sử dụng được những đồ dùng nào giáo viên có thể tự làm, góp ý cho
giáo viên giúp họ có thể sáng tạo, tìm tịi để có nhiều đồ dùng phù hợp, tiện lợi
phục vụ cho bài dạy đạt hiệu quả.


<i>c. Đánh giá việc giảng bài trên lớp của giáo viên :</i>


- CBQL cần chỉ ra những ưu điểm để GV phát huy và những hạn chế mà GV
cần khắc phục.


- CBQL cần tạo tâm lí cho GV để cùng GV trao đổi những kinh nghiệm trong
giảng dạy, tháo gỡ những khó khăn tạo điều kiện tốt nhất để GV phát huy hết năng
lực chuyên môn.


<b>@. Biện pháp đẩy mạnh hoạt động dạy học thông qua việc dự giờ thăm </b>
<b>lớp: </b>


<b>I. Xây dựng kế hoạch tổ chức dự giờ kiểm tra đánh giá:</b>



- Kế hoạch dự giờ được xây dựng dưới nhiều hình thức: Báo trước, khơng báo
trước, dự giờ song song, dự giờ cả buổi, dự giờ có mời đồng nghiệp cùng dự, dự
giờ có sử dụng cơng nghệ thông tin…


- Để xây dựng kế hoạch dự giờ hiệu quả thiết thực người CBQL cần bám sát
phân phối chương trình chẳng hạn dự khối 1 vào thời gian nào? nhằm tháo gỡ vấn
đề gì? VD: dự vào tiết? chuyển từ dạng bài dạy âm sang dạy vần. Hay khối 2 dự
mơn Tốn bài? chuyển từ dạng bài cộng trừ khơng nhớ sang dạng bài cộng trừ có
nhớ…


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

GV đó truyền tải nội dung bài ra sao? Đối với GV yếu cần thường xuyên dự giờ để
GV luôn luôn chuẩn bị tâm thế cũng như ý thức đối với nghề nghiệp hơn.


- Để xây dựng kế hoạch dự giờ song song CBQL cũng nắm bắt xem cùng một
GV đó thì tiết dạy này của năm trước ra sao? Cùng một tiết dạy này sau khi được
dự giờ đánh giá có sự tiếp thu chỉnh lí như thế nào?


<b>II. Thực hiện kế hoạch dự giờ kiểm tra đáng giá:</b>


<i><b>1. Việc chuẩn bị của CBQL trước khi dự giờ kiểm tra đánh giá:</b></i>


Bước 1: Bám sát kế hoạch đề ra, xem dự ai? dự mơn gì? dạng bài nào? nhằm
đạt mục đích gì? tháo gỡ về kiến thức kĩ năng hay phương pháp...?


Bước 2: CBQL cần xem trước bài dự về SGK về Gợi ý hướng dẫn trong
SGV...Định hướng được vấn đề mà GV dễ mắc phải về kiến thức về phương pháp
hay cách thức tổ chức hay về tiến trình tiết dạy... để xem GV đó tháo gỡ ra sao?
sáng tạo như thế nào? có gì đổi mới về phương pháp cách thức tổ chức...?


<i><b>2. Dự giờ thăm lớp kiểm tra đánh giá:</b></i>


Bước 1: Tiến hành dự giờ thăm lớp:


- CBQL phải tập trung ghi chép lại tiến trình tiết dạy, rút ra những ưu điểm,
tồn tại của tiết dạy và định hướng việc tư vấn thúc đẩy.


- CBQL dự kiến điều cần tham gia, cần tư vấn về phương pháp, về kiến thức
về cách thức tổ chức về phân bố thời gian, về xử lý tình huống sư phạm về hoạt
động của thầy và trò...


Bước 2: Phân tích sư phạm giờ lên lớp đã dự: Dựa vào lý thuyết các kiểu bài
học phân tích những hoạt động của thầy, trị trong việc thực hiện mục đích u
cầu, nội dung, phương pháp, kết quả và mối liên hệ giữa chúng, cần chú trọng các
yếu tố sau :


+ Kiến thức trọng tâm: Đạt (chưa đạt) ở mức độ nào, có gì mới? Cách khắc
phục giải quyết những tồn tại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

sửa đổi? vấn đề sử dụng phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học
sinh?


+ Phong thái sư phạm: ngôn ngữ, cử chỉ, hành vi cần chuẩn mực trong
sáng gần gũi với học sinh sao cho dễ hiểu, trên phương diện tôn trọng người
học, phát huy khả năng vốn sống và vốn kiến thức của HS vào bài dạy...


+ Chất lượng học sinh: Thông qua việc tiếp thu bài giảng, việc thực hành
kiến thức trên lớp, việc đóng góp xây dựng bài của HS để CBQL nắm bắt chất
lượng HS. Hoặc có thể sau dự giờ CBQL có thể kiểm tra kết quả học tập của
HS bằng một bài kiểm tra chất lượng...


+ Ngoài các mặt trên cần chú trọng các yếu tố như: khoa học thực tiễn gắn


liền với cuộc sống, đào tạo tồn diện, bám sát mục đích u cầu của bài học, điều
kiện phương tiện thiết bị dạy học và các tình huống xảy ra trong tiết học có tính
tích cực hoặc ngược lại.


Bước 3: Nhận xét đánh giá tiết dạy:


- Cho GV nêu lại tiến trình tiết dạy, ý tưởng tự đánh giá việc làm được và
những vấn đề chưa làm được của mình.


- CBQL tham gia từng khâu đoạn trong tiến trình tiết dạy, chỉ ra cho GV thấy
được mặt mạnh, yếu, để GV có cái nhin tổng quát về tiết dạy.


Bước 4: Nêu kết quả cuối cùng, ghi biên bản.


CBQL cho GV kí nhận những việc đạt được trong tiết dạy và những hạn chế
của tiết dạy, làm cơ sở cho việc kiếm tra đánh giá sự tiến bộ khả năng cập nhật đổi
mới phương pháp trong những lần dự sau.


Bước 5: Rút kinh nghiệm cho bản thân người CBQL sau dự giờ học được ở
GV sự sáng tạo nào? Từ đó bổ sung kiến thức phương pháp cho mình làm hành
trang trong việc kiểm tra đánh giá đồng nghiệp trong những lần kiểm tra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

uốn nắn những suy nghĩ chưa đảm bảo tính khoa học để GV nhận được bài học từ
sự tư vấn của CBQL về PP, cách thức tổ chức… sao cho phù hợp với năng lực sư
phạm của mỗi GV và đối tượng HS của GV đó.


- CBQL phải có trình độ, có năng lực phân tích. Muốn vậy phải dựa vào lí
luận dạy học, tính khoa học, tính lơgic, dựa vào vốn kinh nghiệm dự giờ. CBQL
phải biết lựa chọn sự sáng tạo của GV này để tham gia cho GV khác.



- CBQL phải có năng lực tư vấn: Muốn vậy CBQL phải là người có trình độ,
có uy tín có năng lực chun mơn để tư vấn sao cho GV tâm phục khẩu phục và
thừa nhận những vấn đề tư vấn có sức thuyết phục, có tính khả thi, có hiệu quả
trong hoạt động dạy và học.


<b>* Tóm lại: Bước 3 là bước quan trọng nhất bởi dự giờ kiểm tra phải có nhận</b>
xét và đánh giá thì việc dự giờ mới có tác dụng. Việc nhận xét đánh giá chỉ có tác
dụng hiệu quả khi nhận xét trên nguyên tắc đôi bên trao đổi tranh luân chuyên môn
và việc tham gia nhận xét tư vấn nhận được sự đồng thuận cao cùng hướng về một
đích là mục tiêu đẩy mạnh hoạt động dạy học trong nhà trường.


<b>3. Các biện pháp đẩy mạnh dạy học thông qua các hình thức dự giờ:</b>
<i>a. Dự giờ thường xuyên: Là dự giờ nằm trong kế hoạch xây dựng từ đầu năm học</i>
đó chính là hoạt động kiểm tra tồn diện. Ưu điểm là:


- GV có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt (đồ dùng DH, tiến trình lên lớp, tâm
thế sư phạm).


- CBQL qua việc dự giờ nắm bắt trình độ sư phạm của GV, các hoạt động sư
phạm mà GV đã làm được, chất lượng dạy và học, nền nếp của lớp…


- Từ đó làm căn cứ để đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVTH


- Làm căn cứ để tổ chức bộ máy sử dụng chuyên môn đúng người đúng việc
phát huy vai trò của mỗi GV.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

đánh giá tay nghề GV cịn được cơng khai trên Hội đồng sư phạm nhà trường nên
mỗi GV đều ý thức được danh dự Nhà giáo mà có hướng phấn đấu ở những giờ


dạy tiếp theo.



* Như vậy qua việc kiểm tra đánh giá đã góp phần thúc đẩy sự phấn đấu nỗ
lực của từng GV


<i>b. Dự giờ đột xuất: là việc dự giờ không báo trước chỉ nằm trong mục tiêu cần đạt</i>
của CBQL. Mỗi GV lên lớp phải chấp hành việc dự giờ đột xuất bất kì mà CBQL
đề xuất. Ưu điểm là:


- Kích thích hoạt động dạy của mỗi GV


- Đối với GV: Luôn luôn chuẩn bị tâm thế đón kiểm tra dự giờ đột xuất bất kì
tiết nào từ đó GV ln có ý thức chuẩn bị tốt bài trước khi lên lớp.


- Đối với CBQL: Tuy là dự giờ đột xuất song nó phải nằm trong chủ định của
CBQL. Dự ai? Dự khi nào? Dự tiết nào? Dự để nhằm mục đích gì? Muốn làm
được điều đó: CBQL phải căn cứ vào phân phối chương trình để dự giờ. Có thể là
mở đầu cho một dạng bài nào đó.


VD: Khối 1 dạng bài chuyển từ âm sang vần- CBQL dự để nắm bắt các bước
lên lớp để tham gia uốn nắn, định hướng các hoạt động sư phạm của GV. Hay khối
2 môn Tốn chuyển từ dạng bài cộng trừ khơng nhớ sang cộng trừ có nhớ CBQL
cần dự giờ để tham gia và nắm bắt quy trình lên lớp cách truyền thụ kién thức của
GV. Hay một tiết nào đó cho là khó dạy trong việc tổ chức lớp học hoặc tháo gỡ về
thời gian, phương pháp…để tham gia ý kiến cùng GV thúc đẩy hoạt động dạy
trong nhà trường.


* Thông qua việc dự giờ đột xuất góp phần đẩy mạnh hoạt động dạy học
trong nhà trường là: mỗi GV trước khi lên lớp luôn luôn phải chuẩn bị bài, chuẩn
bị tâm thế dự giờ, chuẩn bị đồ dùng dạy học...



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Dấy lên phong trào dạy học trong nhà trường.


- Qua hội giảng GV củng cố kiến thức các bước lên lớp mỗi môn, mỗi phân
môn.


- Qua hội giảng GV học tập kinh nghiệm sư phạm: tri thức, phương pháp,
phong thái sư phạm, từ đó điều chỉnh hoạt động dạy học của mình mỗi ngày một
vững vàng về tri thức nhuần nhuyễn về phương pháp hơn.


* Thông qua việc dự giờ hội giảng CBQL cần mở chuyên đề đánh giá những
ưu điểm, những tồn tại trong hoạt động chuyên môn của một đợt hội giảng như vậy
thúc đẩy sự sáng tạo, sự đột phá, sự đổi mới trong việc linh hoạt sử dụng các
phương pháp dạy học. Khích lệ được những GV có nhiều cố gắng trong chun
mơn, từ đó tạo lên phong trào thi đua dạy tốt học tốt.


<i>d. Dự giờ chuyên đề: Là hoạt động sư phạm cấp trường hoặc cấp tổ nhằm đi đến</i>
thống nhất các bước lên lớp, hay tháo gỡ một dạng bài lí thut hoặc thực hành nào
đó khó dạy. Ưu điểm là:


- Qua dự giờ chuyên đề GV nắm bắt được tiến trình, phương pháp dạy học
của một dạng bài nào đó.


- Qua hoạt động chuyên đề đẩy mạnh hoạt động tổ chuyên môn


- Qua dự giờ chuyên đề tháo gỡ những khó khăn chun mơn cấp khối tổ gặp
phải, làm chỗ dựa vững mắc cho GV mới ra nghề học tập chuyên môn.


* Thông qua dự giờ chuyên đề thúc đẩy hoạt động chuyên môn bằng việc
thực hiện đúng tiến trình lên lớp, GV trao đổi những kinh nghiệm dạy học, việc
làm đó tơn vinh những nhà giáo có nhiều kinh nghiệm và thúc đẩy việc dạy học và


việc đúc rút kinh nghiệm trong dạy học.


<i>e. Dự giờ có sử dụng công nghệ thông tin: là hoạt động sư phạm ứng dụng công</i>
nghệ thông tin vào giảng dạy. Ưu điểm là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

hình và kênh chữ tốt hơn.


- Đối với GV tiết dạy nhẹ nhàng mà hiệu quả hơn.


- Đối với CBQL đã mở ra cho GV một sân làm việc tri thức mà cập nhật được
nhiều thông tin.


* Để đẩy mạnh hoạt động chuyên môn trong nhà trường có ứng dụng cơng
nghệ thơng tin tơi làm từng bước như sau:


Bước 1: Khuyến khích GV dạy học và soạn giảng có ứng dụng cơng nghệ
thơng tin, có thể lúc đầu là những tiết dạy trong hội giảng được sự hỗ trợ của
những CBGV có tay nghề vi tính tốt.


Bước 2: Nhân điển hình bằng việc tuyên dương những tiết dạy có ứng dụng
cơng nghệ thơng tin, tun dương những GV đi đầu trong việc tiếp cận công nghệ
thông tin.


Bước 3: Trong hội giảng việc đánh giá của CBQL có cộng điểm ưu tiên.
<i>g. Dự giờ song song: là việc dự cùng một tiết nhưng dự hai GV khác nhau.</i>
<i>* Ưu điểm:</i>


- So sánh được cùng một nội dung kiến thức: mỗi GV vận dụng phương pháp
dạy học, cách thức tổ chức khác nhau... nên hiệu quả giờ dạy khác nhau.



- Tìm được những sáng tạo của mỗi GV để tháo gỡ kiến thức nội dung bài
giảng.


* Thông qua việc dự giờ: CBQL cho người dạy tiết 1 cùng dự để rút kinh
nghiệm cho việc dạy của mình và bổ sung cho đồng nghiệp. GV dạy tiết thứ nhất
học được ở GV dạy tiết sau những vấn đề gì? Người dạy tiết thứ nhất bổ sung cho
người dạy ở tiết dạy sau những vấn đề gì?


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>4. Kết quả: Sau bao năm thực hiện dự giờ kiểm tra đánh giá tôi rút ra kết quả như</b>
sau:


Cùng một GV, cùng một tiết dạy đó ở hai năm học liền kề nhưng kết quả khác
nhau: Toán 5 trang 112 luy n t p v di n tích xung quanh v di n tích to nệ ậ ề ệ à ệ à
ph n hình l p phầ ậ ương:


<b>Tiết dạy trước khi có sự</b>
<b>rút kinh nghiệm sau dự</b>


<b>giờ</b>


<b>Tiết dạy sau khi có sự</b>


<b>rút kinh nghiệm dự giờ</b> <b>Bài học đạt được</b>
1. KTBC: gọi HS lên bảng


tính Sxq và Stp hình hộp
lập phương có cạnh là
7cm.


Hỏi lớp về cách tính Sxq


và Stp của HHCN và
HHLP


1. KTBC: gọi HS lên bảng
tính Sxq và Stp hình hộp
lập phương có cạnh là
7cm.


Hỏi lớp về cách tính Sxq
và Stp của HHCN và
HHLP


Kiểm tra được nội dung
bài cũ, có sự vận dụng
kiến thức vào thực hành,
có sự phân biệt so sánh
hai dạng bài liền kề


2. Bài mới:


Bài1:Tính diện tích xung
quanh và diện tích tồn
phần của hình lập phương
có cạnh 2m5cm.


Bài tốn cho biết gì? Bài
tốn hỏi gì? Số đo cạnh
gồm mấy đơn vị đo?
Muốn làm bài ta cần đổi
về cùng một đơn vị đo?



2. Bài mới:


Bài1:Tính diện tích xung
quanh và diện tích tồn
phần của hình lập phương
có cạnh 2m5cm.


Bài tốn cho biết gì? bài
tốn hỏi gì?Em có nhận
xét gì về số đo của cạnh?
Để giải bài tốn này theo
em việc đầu tiên cần làm
gì? Em hãy nêu các bước
giải bài toán?


Hệ thống câu hỏi đã đưa
HS vào tình huống có vấn
đề, bắt buộc HS muốn trả
lời câu hỏi phải tư duy
trước, HS phải định hình
được các


bước để giải bài toán
trước khi vào làm bài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

đây có thể gấp được một
hình lập phương?


(Hình1)



(Hình 2)


( Hình 3)


( Hình4)


GV đưa mơ hình lên bảng
và u cầu HS dưới lớp
gấp trên bằng đồ dùng
chuẩn bị của HS.


đây có thể gấp được một
hình lập phương?


(Hình1)


(Hình 2)


( Hình 3)


( Hình4)


GV đưa mơ hình lên bảng
và u cầu HS dưới lớp
gấp trên bằng đồ dùng
chuẩn bị của HS.


GV hỏi củng cố về HLP
có mấy mặt? các mặt có


đặc điểm gì?


thức vào thực tế, HS khắc
sâu kiến thức được kiến
thức bài cũ và so sánh
được


kiến thức các bài có liên
quan.


Bài 3: Đúng ghi Đ, sai ghi
S




Bài 3: Đúng ghi Đ, sai ghi
S




</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

10 cm
A




5 cm
B


GV: Yêu cầu HS làm bài
trên giấy nháp, tính kết


quả Sxq và Stp của 2 hình
rồi so sánh và ghi nhận
xét đúng, sai.


a,Sxq của HLP A gấp 2
lần Sxq của HLP B


b,Sxq của HLP A gấp 4
lần Sxq của HLP B


c,Stp của HLP A gấp 2
lần Stp HLP B


d,Stp của HLP A gấp 4
lần Stp của HLP B


10cm
A



5 cm
B


GV: Yêu cầu HS làm bài
trên giấy nháp, tính kết
quả Sxq và Stp của 2 hình
rồi so sánh và ghi nhận
xét đúng, sai.


a,Sxq của HLP A gấp 2


lần Sxq của HLP B


b,Sxq của HLP A gấp 4
lần Sxq của HLP B


c,Stp của HLP A gấp 2 lần
Stp HLP B


d,Stp của HLP A gấp 4
lần Stp của HLP B


lập phương.


<b>C. KẾT LUẬN:</b>


<i>1. Như vậy tiết dạy sau khi rút kinh nghiệm dự giờ: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Về nội dung GV đã khai thác được kiến thức ở nhiều mức độ khác nhau,
khắc sâu được kiến thức cơ bản, mở rộng cho HS nhiêu cách giải cho một bài toán.
Hệ thống câu hỏi đã đưa HS vào tình huống có vấn đề bắt HS phải tư duy trước khi
trả lời, bắt HS có cái nhìn tổng thể trước khi giải toán.


- Về phong thái: GV tự tin, nhẹ nhàng gần gũi có điều kiện giúp đỡ được HS
yếu mà vẫn phát huy được khả năng của HS khá giỏi.


- Về kết quả học tập của HS: học sinh được làm việc nhiều hơn, học sinh có
nhiều ý tưởng trình bày, tự minhg làm chủ trong các hoạt động học tập của mình,
được khuyến khích trong việc tìm nhiều lời giải cho một bài toán.


<i>2. Về GV: Sau khi được dự giờ thăm lớp GV đã chủ động nhiều trong tâm thế</i>


lên lớp, GV tự tin và vững vàng về kiến thức, nhuần nhuyễn về phương pháp. Hạn
chế tâm lí ngại đón CBQL dự giờ mà thay vào đó là sự sẵn sàng trao đổi chuyên
môn cùng CBQL.


<i>3. Về CBQL: Thúc đẩy việc hoạt động chuyên môn trong nhà trường, tạo ra</i>
một phong trào thi đua dạy tốt học tốt, thúc đẩy được các hoạt động của Tổ chuyên
môn, thúc đẩy được cá nhân tích cực trong hoạt động chun mơn của nhà trường.


<b>* Bài học:</b>


<i><b>1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cốt cán và toàn bộ giáo viên:</b></i>


- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc kiểm tra- đánh giá giờ dạy
trên lớp cho tất cả giáo viên trong trường vì khi mỗi giáo viên có nhận thức tốt thì
họ sẽ cố gắng trong cơng tác giảng dạy và đi đến sự đánh giá chính cơng việc của
bản thân mình. Họ sẽ tự cảm thấy những phần còn hạn chế để khắc phục, những
mặt mạnh để phát huy. Do đó CBQL phải tuyên truyền vận động, các buổi học các
văn bản của ngành và các buổi hội thảo về đổi mới phương pháp.


- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đánh giá giờ dạy trên lớp
cho đội ngũ cốt cán, cho mọi giáo viên qua tuyên truyền, qua học tập các văn bản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

+ Tạo điều kiện tối đa về vật chất và tinh thần cho mọi giáo viên được làm
việc tốt nhất.


+ Tạo điều kiện cho giáo viên được đi học các lớp năng cao văn hoá, nghiệp
vụ sư phạm ngắn hạn và dài hạn tiến tới chuẩn hoá về trình độ Cao Đẳng, Đại Học
Tiểu học.


+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn,


nghiệp vụ cho đội ngũ cốt cán để họ làm tốt việc đánh giá giờ dạy trên lớp.


<i><b>2. Nâng cao trình độ quản lý, chun mơn nghiệp vụ của CBQL:</b></i>


Là người CBQL phải có chun mơn nghiệp vụ vững vàng có như vậy mới
chỉ đạo tốt được việc dạy và học cũng như việc kiểm tra- đánh giá giờ dạy trên lớp
của giáo viên.


Vì vậy CBQL phải qua đào tạo cơ bản về trình độ quản lý, trình độ chuyên
môn hoặc tự học, tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu tài liệu để nắm bắt xu hướng phát
triển đổi mới của ngành giáo dục, tham dự tất cả các lớp tập huấn, chuyên đề về
đổi mới phương pháp để chỉ đạo việc kiểm tra- đánh giá giờ dạy trên lớp của giáo
viên trong nhà trường tốt hơn .


CBQL không những giỏi chun mơn mà cịn phải tích cực đi đầu trong việc
tiếp cận công nghệ thông tin, làm điểm tựa cho GV triển khai dạy học trên máy và
có trình độ đánh giá GV trong việc dạy học áp dụng công nghệ thông tin.


<i><b>3. Xây dựng kế hoạch kiểm tra- đánh giá theo tuần - tháng - năm.</b></i>


- Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học cần được công bố ngay đầu năm học.
- Kế hoạch phải được chuẩn bị trước để độ sai số giảm tối đa.


- Xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết cho việc kiểm tra- đánh giá giờ lên lớp
hàng tuần, tháng, năm, công bố toàn trường và những đơn vị tổ chức trong và
ngoài nhà trường có liên quan đến kế hoạch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- CBQL cần gương mẫu trong việc thực hiện quy chế chuyên môn dự đầy đủ
theo quy định và phát động mọi thành viên trong nhà trường tham gia dự giờ đủ
theo quy chế.



- Qua kiểm tra- đánh giá giờ dạy thì các cấp quản lý của ngành giáo dục phải
có chế độ khen thưởng thích đáng để kích thích động viên họ, đồng thời phải có kế
hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên có kết quả giảng dạy còn thấp giúp họ đạt
yêu cầu trong giảng dạy./.


Phong Tân, ngày 20 tháng 4 năm 2015
Người viết


</div>

<!--links-->

×