Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

vườn cổ tích trường mầm non Sơn Kim 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.54 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

bộ giáo dục và đào tạo
<b>trờng đại hc s phm h ni 2</b>


<b>bài tập nghiên cứu khoa häc</b>



tổ chức dạy học theo hớng tích cực hố hoạt động


học tập của học sinh qua chơng số thập phõn



<b>Giáo sinh thực hiện:Nguyễn Văn Hài </b>
<b>Lớp: K6c - Giáo dục Tiểu học</b>


thực hiện tại trờng: Tiểu học ninh xá
- huyện thuận thành -tỉnh bắc ninh


năm: 2010


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>1. Lý do chọn đề tài.</b>


<i><b> 1.1 Xuất phát từ vị trí tầm quan trọng của việc dạy học số thập phân.</b></i>


Mục tiêu giáo dục nhằm giúp học sinh “ hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, về trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản để học
sinh tiếp tục học bậc trung học cơ sở ”. Muốn thực hiện được mục tiêu đề ra đòi hỏi giáo
dục tiểu học phải có sự đổi mới đồng bộ. Trong đó việc đầu tiên là phải đổi mới phương
pháp dạy học. vì “Tiểu học là bậc học của phương pháp”, phương pháp thường là yếu tố
quyết định đến hiệu quả giáo dục đào tạo.


Đặc điểm chính của phương pháp dạy học hiện nay vẫn là:


- Giáo viên thường chỉ truyền đạt, giảng dạy theo các tài liệu đã có sẵn trong sách
giáo khoa, sách hướng dẫn. Vì vậy, giáo viên thường làm việc một cách máy móc và ít


quan tâm đến việc phát huy khả năng sáng tạo của học sinh.


- Cả giáo viên và học sinh đều phụ thuộc vào các tài liệu có sẵn. Dạy học theo
phương pháp như vậy đang cản trở việc đào tạo những con người lao động, năng động, tự
tin, linh hoạt, sáng tạo, sẵn sàng thích ứng với những đổi mới diễn ra hằng ngày.


Vì vậy tơi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài là: <i><b>“Tổ chức dạy học theo hướng tích</b></i>
<i><b>cực hố hoạt động học tập của học sinh qua chương số thập phân’’.</b></i>


<b>2. Mục đích nghiên cứu.</b>


- Tổ chức dạy học theo hớng tích cực hố hoạt động của học sinh lớp 5 qua chơng số thập
phân. Từ đó, đa ra một số biện pháp s phạm khi giảng dạy mơn tốn nhằm phát huy tính t
duy tớch cc ca hc sinh Tiu hc.


<b>3. Đối tợng - Phạm vi nghiên cứu.</b>


- Đối tợng: Học sinh lớp 5, trêng TiĨu häc Vâ Cêng sè I - thµnh phố Bắc Ninh - tỉnh Bắc
Ninh.


- Phạm vi nghiên cứu: Môn toán lớp 5 ở Tiểu học.
<b>4. Nhim v nghiờn cứu.</b>


<b> - </b> Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp dạy học tích cực


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu sách báo, tạp chí, các cơng trình nghiên
cứu có liên quan.


- Phương pháp điều tra quan sát.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.



néi dung


<b>I-c¬ së lý luËn</b>
<b>1. Tổng quan về phương pháp dạy học</b>


<i><b>1.1 Phương pháp dạy học là gì ?</b></i>


Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động và ứng xử của giáo viên
gây nên các hoạt động và giao lưu của học sinh nhằm đạt mục tiêu đã định.


Phương pháp dạy học bao gồm hai mặt hoạt động: hoạt động của thầy và hoạt động
của trò. Hai hoạt động này tồn tại và được tiến hành trong mối quan hệ biện chứng.Trong
đó hoạt động dạy học giữ vai trò chủ đạo (Tổ chức, điều khiển) hoạt động học đóng vai
trị tích cực, chủ động (Tự tổ chức, điều khiển ). Phương pháp dạy học luôn đặt trong mối
quan hệ với mục tiêu, phương tiện và những điều kiện khác.


<i><b>1.2. Phương pháp dạy học tốn là gì ?</b></i>


Phương pháp dạy học toán là cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh nhằm
đạt mục tiêu dạy học tốn. Hay nói cách khác đó là sự vận dụng một cách hợp lý các
phương pháp dạy học theo đặc trưng của mơn tốn.


<i><b>1.3. Một số phương pháp dạy học toán truyền thống</b></i>
<i><b>1.3.1. Phương pháp trực quan </b></i>


<i><b> a) Nội dung:</b></i>


Phương pháp trực quan trong dạy học toán ở Tiểu học là phương pháp đặc biệt
quan trọng. Đó là phương pháp mà giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động trực
tiếp trên các hiện tượng, sự vật cụ thể, để dựa vào đó mà nắm bắt được kiến thức, kỹ


năng của mơn tốn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Sử dụng phương pháp trực quan sẽ giúp học sinh: Có chỗ dựa trong hoạt động tư
duy, bổ sung vốn hiểu biết để nắm bắt được các hiện thực trừu tượng, pháp triển năng lực
trừu tượng và trí tưởng tượng.


<i><b>1.3.2. Phương pháp thực hành - luyện tập</b></i>
<i><b>a) Nội dung: </b></i>


- Phương pháp thực hành luyện tập là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh
luyện tập các kiến thức kỹ năng của học sinh thông qua các hoạt động thực hành luyện
tập. Hoạt động thực hành luyện tập chiếm hơn 50% tổng thời lượng dạy học ở Tiểu học,
vì thế phương pháp này sử dụng thường xuyên trong dạy học toán ở Tiểu học


<i><b>b) Ý nghĩa:</b></i>


- Tăng cường hoạt động, thời gian thực hành luyện tập cho học sinh


- Khi dạy học kiến thức mới sử dụng phương pháp thực hành- luyện tập để giúp học
sinh học bài mới một cách tích cực.


- Tiếp đó, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thực hành, luyện tập để vận dụng các
kiến thức mới trong các trường hợp từ đơn giản đến phức tạp, từ đó học sinh càng hiểu và
nắm vững kiến thức mới.


<i><b>1.3.3. Phương p</b><b>h¸p</b><b> gợi mở - vấn đáp.</b></i>


<i><b>a) Nội dung:</b></i>


Phương pháp gợi mở - vấn đáp là phương pháp dạy học khơng trực tiếp đưa ra


những kiến thức hồn chỉnh mà sử dụng một hệ thống các câu hỏi để hướng dẫn học sinh
suy nghĩ và lần lượt trả lời từng câu hỏi, từng bước tiến dần đến kết luận cần thiết, giúp
học sinh tự mình tìm ra kiến thức mới.


<i><b>b) Ý nghĩa:</b></i>


- Phương pháp này tạo điều kiện cho học sinh tích cực,chủ động, độc lập suy nghĩ trong
học tập để tìm ra kiến thức mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

năng lực diễn đạt hiểu biết của mình, làm cho các em tiếp thu được các kiến tốn học
nhanh chóng, vững chắc.


<i><b>c) Một số lưu ý sư phạm khi sử dụng phương pháp gợi mở - vấn đáp:</b></i>


- Các câu hỏi phải phù hợp với các loại đối tượng học sinh, không quá khó hoặc
quá dễ.


- Mỗi câu hỏi đều phải có nội dung, chính xác, phù hợp với mục đích , yêu cầu, nội
dung bài học. Câu hỏi phải gọn, rõ ràng, khơng mập mờ, khó hiểu hoặc có thể hiểu theo
nhiều cách.


- Cùng một nội dung có thể đặt câu hỏi dưới những hình thức khác nhau để giúp
học sinh nắm vững kiến thức và linh hoạt trong suy nghĩ


- Câu hỏi phải gợi ra vấn đề để học sinh suy nghĩ giải quyết vấn đề. Nên hạn chế
những câu hỏi mà học sinh chỉ cần trả lời có hoặc khơng.


- Căn cứ vào kinh nghiệm dạy toán ở Tiểu học nên dự đoán những khả năng trả lời
câu hỏi của học sinh để chuẩn bị sẵn câu hỏi phụ nhằm dẫn dắt học sinh tập trung vào
những vấn đề chủ yếu, trọng tâm của hệ thống câu hỏi.



- Khi dạy học tập chung cả lớp, giáo viên nêu câu hỏi để tất cả học sinh cùng suy
nghĩ, sau đó giáo viên và học sinh đều cần theo dõi rồi có nhận xét bổ sung (nếu thấy cần
thiết). Mỗi câu trả lời của học sinh đều được đánh giá hoặc nhận xét và bổ sung ngắn
gọn.


<i><b>1.3.4. Phương pháp giảng giải - minh hoạ</b></i>
<i><b>a) Nội dung:</b></i>


Phương pháp giảng giải - minh hoạ là phương pháp dùng lời nói để giải thích tài
liệu tốn học kết hợp với các phương tiện trực quan (đồ dùng dạy học, sơ đồ, hình vẽ, …)
để hỗ trợ cho việc giải thích.


<i><b>b) Ý nghĩa:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

những kiến thức có sẵn cho học sinh. Vì vậy, học sinh vẫn bị đặt trong tính thụ động,
chưa phát huy được tính tích cực nhận thức.


<b>2. Phương pháp dạy học tích cực</b>


<b>2.1. Phương pháp dạy học tích cực là gì ?</b>


- Phương pháp dạy học tích cực là phương pháp dạy học mà ở đó giáo viên tổ chức
các hoạt động học tập để phát huy tính tíh cực chủ động sáng tạo của học sinh. Nghĩa là
trong q trình giảng dạy giáo viên khơng cung cấp cho học sinh những kiến thức dưới
dạng đã “chuẩn bị sẵn” mà phải tổ chức, hướng dẫn học sinh huy động những vốn hiểu
biết và kinh nghiệm của bản thân để tự khám phá chiếm lĩnh tri thức mới, rồi vận dụng
các tri thức mới trong thực hành.


<b>2.2. Phương pháp dạy học tích cực tốn là gì ?</b>



Phương pháp dạy học tốn tích cực là phương pháp dạy học ở đó giáo viên khơng
cung cấp tri thức tốn học một cách hoàn chỉnh mà phải hướng dẫn học sinh tự khám
phá, tự tìm ra con đường chiếm lĩnh tri thức đó và vận dụng tri thức đó.


<b>2.3. Biện pháp sư phạm khi tổ chức dạy học toán theo phương pháp tích cực</b> <b>hố</b>
<b>hoạt động của học sinh</b>


Để thực sự phát huy được tính tích cực hoạt động của học sinh trong mỗi giờ học
thì trong dạy học:


- Giáo viên phải kích thích được nhu cầu và hứng thú học tập của học sinh:


Học sinh sẽ không hoạt động nếu khơng có nhu cầu nhận thức. Nhưng hoạt động
sẽ không hiệu quả nếu học sinh không hứng thú học tập. Mức độ tích cực học tập của học
sinh phụ thuộc vào nhu cầu và hứng thú với nhu cầu học tập. Nhu cầu nhận thức của học
sinh càng cao thì tính tích cực nhận thức càng lớn nghĩa là học sinh càng thích khám phá
và chiếm lĩnh tri thức. Nhưng để kích thích được nhu cầu và hứng thú học tập của học
sinh thì phụ thuộc vào mức độ hấp dẫn lôi cuốn của nhiệm vụ học tập và cách thức diễn
đạt, dẫn dắt vấn đề của giáo viên. Vì thế giáo viên cần diễn đạt và dẫn dắt lớp học sao cho
thật hấp dẫn và lôi cuốn học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Nghĩa là học sinh phải được cuốn hút vào những hoạt động học tập do giáo viên tổ
chức và chỉ đạo. Thơng qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa biết chứ khơng
phải là thụ động tiếp thu những tri thức đó được sắp đặt sẵn. Muốn vậy giáo viên phải đặt
học sinh vào những tình huống có vấn đề để các em suy nghĩ, hành động giải quyết vấn
đề đặt ra. Từ đó vừa nắm vững được kiến thức mới, kỹ năng mới, vừa nắm được phương
pháp kỹ năng “làm ra những kiến thức, kỹ năng đó”. Nghĩa là học chữ và học làm quyện
vào nhau “từ học làm đến biết làm, muốn làm và cuối cùng muốn tồn tại và phát triển
như nhân cách một con người lao động tự chủ, năng động, sáng tạo”.



- Giáo viên cần chú trọng rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh:


Vì nếu rèn luyện được cho người học có được phương pháp, kỹ năng thói quen tự
học, biết vận dụng linh hoạt những điều đã học vào những tình huống mới, biết tự lực
phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong thực tiễn thì sẽ tạo cho họ
lịng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi người.


Tự học vừa được coi là mục đích vừa được coi là biện pháp phát huy tính tích cực
chủ động của người học, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời trong thời đại hiện nay.


- Tăng cường hoạt động cá thể phối hợp với học tập hợp tác:


Trong dạy học tích cực giáo viên cần phải tăng cường học tập cá thể phối hợp với
học tập hợp tác. Bởi trong học tập hợp tác thông qua sự hợp tác tìm tịi, nghiên cứu, thảo
luận, tranh luận trong tập thể ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được điều chỉnh khẳng
định hay bác bỏ. Qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới, bài học vận dụng
được vốn kinh nghiệm của mỗi cá nhân và cả lớp.


c¬ së thùc tiƠn



- Quan điểm của giáo viên và học sinh đều phụ thuộc vào các tài liệu có sẵn. Giáo viên
th-ờng làm việc một cách máy móc và ít quan tâm đến việc phát huy khả năng sáng tạo của
học sinh. Dạy học theo phơng pháp nh vậy đang gây cản trở tính năng động, linh hoạt,
sáng tạo của cả thày và trò.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Bớc 1: Tổ chức cho học sinh phát hiện ra các dấu hiệu đặc trng, bản chất của khái niệm
(VD: Khái niệm về số thập phân)


+ Bớc 2: Khái quát hoá để nêu định nghĩa, khái niệm.



+ Bớc 3: Hoạt động củng cố khái niệm và yêu cầu học sinh tự mình đa ra ví dụ.


- Bớc này giáo viên tổ chức cho học sinh nhận dạng và thể hiện khái niệm, phát triển ngơn
ngữ tốn học, luyện tập , củng cố, vận dụng để giải quyết các bài tập.


các giải pháp tổ chức dạy học theo hớng tích cực hố


hoạt động học tập của học sinh



<b>1. Biện pháp sư phạm khi dạy các nội dung tốn Tiểu học theo hướng tích cực hoá</b>
<b>hoạt động của học sinh</b>


<i><b>1.1. Khi dạy khái niệm toán học</b></i>
Khái niện toán học bao gồm:


- Khái niện về đối tượng. VD khái niện về số thập phân…


- Khái niệm về quan hệ giữa các đối tượng. VD: phép cộng, phép trừ…


Để dạy học khái niệm tốn học theo định hướng tích cực hố hoạt động học tập của học
sinh, giáo viên khơng đưa ra khái niệm ngay một cách hoàn chỉnh mà thường làm như
sau:


+ Bước 1: Tổ chức cho học sinh phát hiện dần ra các dấu hiệu đặc trưng,bản chất của
khái niệm.


+ Bước 2: Khái quát hoá để nêu định nghĩa khái niệm.
+ Bước 3: Hoạt động củng cố khái niệm.


Bước này giáo viên tổ chức cho học sinh :



*Hoạt động nhận dạng và thể hiện khái niệm.Nhận dạng khái niệm nghĩa là học sinh
kiểm tra xem một đối tượng cho trước có thoả mãn định nghĩa khái niệm hay không (đối
tượng hoặc các quan hệ giữa các đối tượng này do giáo viên cung cấp hoặc có sẵn trong
tài liệu học tập). Thể hiện khái niệm là yêu cầu học sinh tự mình phải đưa ra ví dụ (các
đối tượng hoặc quan hệ giữa các đối tượng) thoả mãn định nghĩa khái niệm và kiểm tra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

*Hoạt động luyện tập củng cố vận dụng. Sau khi học sinh đó nắm được khái niệm
giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động củng cố khái niệm thông qua các bài tập và vận
dụng khái niệm để giải quyết các bài tập, các vấn đề có liên quan.


<i><b>1.2. Khi dạy tính chất tốn học </b></i>


Giáo viên khơng cung cấp các tính chất tốn học một cách hoàn chỉnh mà tổ chức
hướng dẫn học sinh hoạt động để tự khám phá, chiếm lĩnh tính chất thông qua các bước
sau:


+ Bước 1: Giúp học sinh tổ chức các hoạt động để khám phá, phát hiện ra các tính chất
đặc trưng tốn học cần giảng dạy.


+ Bước 2: Khái qt hố để nêu ra các tính chất đặc trưng.
+ Bước 3: Hoạt động luyện tập củng cố các tính chất tốn học
Bước này giáo viên tổ chức cho học sinh:


* Hoạt động nhận dạng và thể hiện tính chất tốn học. Nhận dạng tính chất tốn học
nghĩa là tổ chức học sinh kiểm tra xem một tình huống tốn học cho trước có thoả mãn
tính chất hay khơng. Thể hiện tính chất tốn học là u cầu học sinh phải tự mình đưa ra
ví dụ thoả mãn tính chất và kiểm tra.


*Phát triển ngơn ngữ tốn học vê tính chất toán học bằng cách yêu cầu học sinh


nêu các cách phát biểu khác nhau về tính chất tốn học theo cách hiểu của mình.


* Hoạt động củng cố vận dụng. Sau khi học sinh đó nắm được tính chất tốn học
giáo viên tổ chức luyện tập thực hành để học sinh nắm vững tính chất và vận dụng tính
chất để giải các bài tập có liên quan.


<i><b>1.3. Khi dạy bài tập tốn học (bài tốn có lời văn)</b></i>


Cũng như các phần nội dung trên khi dạy bài tốn có lời văn giáo viên không cung
cấp sẵn bài giải cho học sinh mà dạy học sinh tìm ra đường lối giải bài tốn. Cụ thể, giáo
viên hướng dẫn học sinh tiến hành theo 4 bước sau:


+ Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

* Phân tích các dữ kiện, điều kiện và các câu hỏi của bài toán
* Xác lập mối liên hệ giữa chúng


* Tìm các phép tính số học thích hợp và thực hiện chúng bằng cách: đi từ câu hỏi của
bài toán đến các số liệu hoặc đi từ số liệu đến các câu hỏi của bài toán.


+ Bước 3: Trình bày bài giải


+ Bước 4: Kiểm tra cách giải và nghiên cứu sâu lời giải.
* Kiểm tra lời giải và kết quả phép tính


* Tạo ra bài toán ngược với bài tốn đó cho rồi giải bài tốn ngược đó
* Giải bài toán bằng cách khác.


*Tìm các bài tốn có liên quan khác.



Trong các bước trên thì bước 2 đóng vai trị quan trọng mà khi giải một bài toán
nhất thiết phải thực hiện.


øng dơng trong d¹y häc



<b>Bài : Chia một số thập phân cho một số thập phân</b>
<b>I. Mục tiêu: Giúp học sinh </b>


- Hiểu và phân tích được quy tắc chia một số thập phân cho một số thập phân.


- Áp dụng chia một số thập phân cho một số thập phân để giải các bài tốn có liên
quan.


<b>II. Các hoạt động dạy - học chủ yếu</b>


<b>TG</b> <b>Hoạt động của giáo viên</b> <b>Hoạt động của học sinh</b>
5phút <b>1. Kiểm tra bài cũ.</b>


- Phát PGV: Điền số thích hợp vào ơ trống
<b>Số bị </b>


<b>chia</b>


<b>125 45,8 98,5 376 789</b>
<b>số chia</b> <b>50</b> <b>12</b> <b>45</b> <b>22,4 12,3</b>
<b>Thương</b>


- Thu và chấm nhanh một số phiếu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

15phút


1phút


14phút


8 phút


- Chữa bài cho điểm.
<b>2. Dạy - học bài mới</b>
<i><b>2.1 Giới thiệu bài</b></i>


- Trong tiết học hôm nay chúng ta cùng
học cách chia một số thập phân cho một
số thập phân.


<i><b>2.2. Hướng dẫn thực hiện chia một số</b></i>
<i><b>thập phân cho một số thập phân</b></i>


<b>Ví dụ 1:</b>


<i><b>2.2.1. Hình thành phép tính.</b></i>


- GV nêu bài toán: Một thanh sắt dài
6,2dm cân nặng 23,56kg. Hỏi một dm
của thanh sắt đó cân nặng bao nhiêu kg?
- Hỏi: Làm thế nào để biết được 1dm
của thanh sắt đó nặng bao nhiêu kg?
<i><b>2.2.2 Đi tìm kết quả</b></i>


- u cầu HS vận dụng kiến thức đã học
để thực hiện phép chia:



23,56 : 6,2 = ? (kg) trong phiếu .


- Hỏi: Như vậy 23,56 : 6,2 = ?
<i><b>2.2.3. Giới thiệu kỹ thuật tính</b></i>


- GV nêu: Để thực hiện 23,56 : 6,2
nhanh và thuận lợi hơn chúng ta có thể


- Nhận xét bài của bạn.


- Lắng nghe và tiếp thu nhiệm vụ.
- Nhắc lại tên bài học.


- HS nghe và tóm tắt lại bài tốn.


- HS: Lấy cân nặng của thanh sắt
chia cho độ dài của cả thanh. Tức
là lấy: 23,56 : 6,2.


- HS trao đổi với nhau để tìm kết
quả, HS có các cách làm sau:
<b> 23,56 : 6,2 = (23,56 x 10): (6,2 x </b>
<b>10)</b>


<b> = 235,6 : 62 </b>
<b> = 3,8</b>


<b>23,56 : 6,2 = (23,56 x 100) :( 6,2 x</b>
<b>100)</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

làm như sau: <b> = 3,8 </b>


- HS nêu: 23,56 : 6,2 = 3,8


- HS theo dõi và làm theo các thao
tác của giáo viên


23,5,6 6,2
4 96 3,8(kg)


* Đếm thấy phần thập phân của 6,2 có một chữ số.


* Chuyển dấu phẩy của 23,56 sang bên phải một chữ số được
235,6; bỏ dấu phẩy ở số 6,2 được 62


* Thực hiện phép chia 235,6 : 62
* Vậy 23,56 : 6,2 = 3,8


- Yêu cầu HS đặt tính và thực hiện lại
phép tính 23,56 : 6,2 trên PGV.


- Yêu cầu HS so sánh thương của 23,56 :
6,2 trong các cách trên.


- Yêu cầu HS giải thích vì sao khi thực
hiện phép tính 23.56 : 6,2 ta bỏ dấu phẩy
ở 6,2 và chuyển dấu phẩy ở 23,56 sang
bên phải một chữ số mà vẫn tìm được
thương đúng.



- Hỏi: Trong ví dụ trên để thực hiện phép
chia một số thập phân cho một số thập
phân chúng ta đã chuyển về phép chia có
dạng như thế nào?


- Một HS trình bày trên bảng (như
trên).


- HS nêu: Các cách làm đều cho
thương là 3,8.


- HS trao đổi thảo luận theo nhóm
4 và nêu ý kiến:


+ Bỏ dấu phẩy ở 6,2 tức là đã
nhân 6,2 với 10.


+ Chuyển dấu phẩy ở 23,56 sang
bên phải một chữ số tức là nhân
23,56 với 10,


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

6phút


<b>Ví dụ 2:</b>


- Yêu cầu HS thực hiện: Đặt tính và tính:
82,55 : 1,27 = ? trên PGV.


- HS làm vào phiếu một HS trình


bày trên bảng.,


82, 55 1, 27
6 35 65


* Đếm thấy phần thập phân của số 82,55 có hai chữ số và phần
thập phân của 1,27 cũng có hai chữ số ta bỏ dấu phẩy ở hai số
đó đi được 8255 và 127


* Thực hiện phép chia 8255 : 127
* Vậy 82,55 : 1,27 = 65,


5phút


5phút


5phút


<b>2.4. Quy tắc (SGK)</b>


- Yêu cầu HS nêu quy tắc chia hai số
thập phân theo cách hiểu của mình.


- Tổ chức cho HS học thuộc quy tắc.
<b>2.5. Luyện tập - thực hành</b>


<b>Bài 1:</b>


- Yêu cầu HS tự làm.



- Yêu cầu HS nêu rõ cách tính của mình.
-Nhận xét, cho điểm.


<b>Bài 2: </b>


- u cầu HS đọc và phân tích bài tốn.
- Tổ chức thi giữa các nhóm (6 người)
- Gọi đại diện ba nhóm trình bày kết quả.


- Một số HS nêu.


- HS thi học thuộc quy tắc SGK.


- HS tự làm vào vở bài tập, ba HS
trình bày trên bảng.


19,7,2 5,8 ; 8,2,16 5,2;17,401,45
2 32 34 3 01 158 3 90 12
0 416 0
0


- Đọc và tóm tắt đề tốn.
4,5lít : 3,42 kg


8lít : ? kg


- Các nhóm làm trên phiếu ba
nhóm trình bày kết quả trước lớp.
Cách 1: Bài giải



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

5phút


5phút


- GV chữa bài thống nhất hai cách giải
trên.


- Tuyên dương đội thắng cuộc, cho điểm.


<b>Bài 3:</b>


- Yêu cầu HS đọc và phân tích đề toán.
- Hỏi: Để biết 429,5m vải may được
nhiều nhất mấy bộ quần áo và còn thừa
mấy m ta làm thế nào?


- Nhận xét, cho điểm.


<b>3. Củng cố, dặn dò.</b>


- Yêu cầu HS nhắc lại quy tắc chia một
số thập phân cho một số thập phân.


- Tổng kết tiết học.


- Ra bài tập về nhà, dặn HS chuẩn bị bài
mới.


8 lít dầu hoả cân nặng là:
0,76 x 8 = 6,08 (kg)



Đáp số: 6,08 kg
Cách 2: Bài giải


8 lít dầu hoả cân nặng là:
(3,42 : 4,5) x 8 = 6,08 (kg)


Đáp số: 6,08 kg
- HS đọc và tóm tắt đề.


- HS: Ta lấy 429,5 : 2,8


- Một HS lên bảng, HS dưới lớp
làm vào vở bài tập.


Bài giải


Ta có 429,5 : 2,8 = 153(dư 1,1)
Vậy may được nhiều nhất 153 bộ
quần áo và còn thừa 1,1 m vải.
Đáp số: may 153 bộ.
Thừa 1,1m


- Một số HS nêu lại quy tắc.


- Lắng nghe và tiếp thu nhiệm vụ.


phÇn kÕt luËn


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Tìm hiểu lý luận về phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học tốn


nói riêng.


Tìm hiểu và phân tích các dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích
cực.Tên cơ sở đó giới thiệu một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tốn theo
hướng tích cực.


Cuối cùng là việc ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực vào một số bài dạy
về số thập phân trong chương trình Tốn 5.


</div>

<!--links-->

×