Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.14 KB, 23 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ</b>
<b>NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN</b>
<b>1. Lời giới thiệu</b>
<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ </b>
<b>NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>
Tên sáng kiến: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn
Trong xu thế hội nhập của nước ta và chương trình giáo dục Tiểu học hiện
nay, Tốn học là một mơn khoa học nghiên cứu một số mặt của thế giới hiện thực,
là một trong những mơn học mà chúng ta đều quan tâm. Nó góp phần rất quan
trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương
pháp giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học. Phát triển trí thơng minh, các suy nghĩ
độc lập, linh hoạt, sáng tạo của học sinh. Đồng thời Tốn học cũng góp phần vào
việc hình thành các phẩm chất cần thiết cho con người như: Cần cù, cẩn thận, ý
thức vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học. Đặc
biệt, Tốn học là cơng cụ cần thiết cho việc học tập các mơn học khác.
Trong mơn tốn, việc giải các bài tốn có lời văn có vị trí quyết định, nhằm
giúp học sinh biết vận dụng những kiến thức về toán, được rèn luyện kỹ năng thực
hành với những yêu cầu được thể hiện một cách đa dạng, phong phú. Giải tốn có
lời văn là một hoạt động bao gồm những thao tác: xác lập được mối quan hệ giữa
các dữ liệu; giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện của bài tốn. Học sinh
phải biết chọn được phép tính thích hợp, trả lời đúng câu hỏi của bài tốn. Việc
giải tốn có lời văn là sự vận dụng có tính chất tổng hợp các kiến thức, kĩ năng,
phương pháp về toán tiểu học với kiến thức cuộc sống.
Qua thực tế giảng dạy ở các khối lớp, đặc biệt nhiều năm đứng lớp ở khối 3,
nên đó cũng là lí do mà các em chưa có kĩ năng làm bài tập với dạng tốn có lời
văn. Mặt khác, các em học sinh muốn học tốt thì trước hết phải tập trung học tập,
phải suy nghĩ kĩ và đọc đề toán nhiều lần. Tuy nhiên trong thực tế ý thức học tập ở
học sinh lớp 3 còn chưa cao, đặc điểm tâm sinh lý chưa ổn định, còn ham chơi.
Việc dạy học theo mơ hình trường tiểu học mới học sinh ppần lớn ngồi học theo
nhóm nên các em dễ quay cóp khi làm bài từ đó sinh tính ỷ lại khơng chịu tập
trung suy nghĩ. Những bài tốn có lời văn ở lớp 3 là những bài tốn thực tế, nội
dung bài tốn thơng qua những câu nói về những quan hệ tương đương và phụ
thuộc, có liên quan đến cuộc sống hằng ngày. Cái khó ở đây là làm thế nào để lược
bỏ những yếu tố về lời văn đã che đậy bản chất toán học của bài tốn. Hay nói một
cách khác làm sao phải chỉ ra được các mối quan hệ giữa các yếu tố tốn học chứa
đựng trong đề bài tốn và tìm ra được những câu lời giải, phép tính thích hợp để từ
đó tìm được đáp số của bài tốn.
Từ thực trạng trên, bản thân tơi ln trăn trở, mình cần phải làm gì để giúp
học sinh lớp 3 học theo mơ hình trường tiểu học mới nắm và có kĩ năng giải được
các dạng tốn có lời văn đồng thời khi làm bài các em mạnh dạn và tự tin không
cần sự hỗ trợ của các nhóm trưởng hay của cơ giáo. Chính vì điều đó nên ở mọi
nơi, mọi lúc tơi ln tìm tịi, học hỏi để áp dụng một số biện pháp, một số kinh
nghiệm vào trong giảng dạy giải toán có lời văn đối với học sinh lớp 3. Với kinh
Trong q trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm, mong muốn hiệu quả thu
được sẽ cao nhưng do kiến thức, phương pháp áp dụng cịn nhiều hạn chế nên
cần được góp ý, bổ sung. Tơi ln mong nhận được sự đóng góp ý kiến để sáng
kiến này đầy đủ, hoàn thiện hơn và được áp dụng trong phạm vi rộng hơn.
<b>4. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến</b>
Sáng kiến được áp dụng trong giảng dạy Tốn có lời văn cho học sinh lớp
3C và áp dụng rộng rãi đối với học sinh khối 3 trong nhà trường, đồng thời có thể
được áp dụng để bồi dưỡng cho học sinh năng khiếu.
<b>5. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử</b>
Sáng kiến bắt đầu được áp dụng thử ngày 1 tháng 10 năm 2016.
<b>6. Mô tả bản chất của sáng kiến </b>
6.1. Nội dung của sáng kiến
Để đánh giá việc dạy học sinh lớp 3 các dạng bài tốn có lời văn, trước khi
áp dụng sáng kiến tơi cho học sinh làm bài khảo sát. Tôi chọn học sinh khối 3 của
trường Tiểu học Hướng Đạo cụ thể là lớp 3A, 3B, 3C, 3D để khảo sát.
Đề kiểm tra có nội dung như sau:
Bài 1: (3 điểm)
Nhà bác Hoa nuôi 545 con vịt, số vịt nhà bác Hằng nuôi nhiều hơn nhà bác
Hoa là 45 con. Hỏi nhà bác Hằng nuôi bao nhiêu con vịt?
Bài 2: (3 điểm)
Hải có 16 cái bút chì, trong đó 1<sub>2</sub> số bút chì là màu xanh. Hỏi Hải có bao
nhiêu bút chì màu xanh?
Bài 3: (4 điểm)
Trên cây hồng có 30 quả, sau khi Lan hái đem bán thì số quả hồng trên cây
giảm đi 3 lần. Hỏi Lan đã bán bao nhiêu quả hồng?
Với đề bài trên tôi thu được kết quả như sau:
Lớp Số lượng
học sinh
Nội dung
điều tra
Kết quả điều tra
Hoàn thành Chưa hoàn thành
SL % SL %
3A 30
Kiến thức,
Kĩ năng 23 76,7 7 23,3
3B 28
Kiến thức,
Kĩ năng 21 75 7 25
3C 31
Kiến thức,
Kĩ năng 27 87 4 13
3D 30
Kiến thức,
Kĩ năng 25 83,3 5 16,7
Học sinh tiếp cận với tốn có lời văn cịn bỡ ngỡ, gặp nhiều khó khăn. Các
em chưa nắm được phương pháp giải theo từng dạng bài khác nhau.
Việc tóm tắt, tìm hiểu đề đang cịn nhiều khó khăn đối với một số học sinh
nhận thức chậm của lớp 3. Vì kĩ năng đọc thành thạo của các em chưa cao, nên các
em đọc được đề tốn và hiểu đề cịn thụ động, chậm chạp…
Học sinh chưa khắc sâu được những kiến thức cơ bản của bài tốn và chưa
có được kĩ năng phân tích, nhận dạng khi gặp các bài toán khác nhau. Trong q
trình giải tốn học sinh cịn nhầm lẫn giữa việc xác lập mối quan hệ giữa các dữ
liệu; giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện của bài tốn. Học sinh cịn
lúng túng khi chọn phép tính thích hợp, trả lời chưa rõ ràng câu hỏi của bài tốn.
Học sinh trình bày lời giải bài tốn khơng chặt chẽ, thiếu lơgic.
Thực tế trong một tiết dạy 35 đến 40 phút, thời gian dạy kiến thức mới mất
nhiều – phần bài tập hầu hết là ở cuối bài nên thời gian để luyện nêu đề, nêu câu trả
lời không được nhiều mà học sinh chỉ thành thạo việc đọc đề toán.
Từ những lý do về mặt lý luận và thực tiễn, trên cơ sở phân tích thực trạng
việc giải tốn có lời văn của học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 học theo
mơ hình trường tiểu học mới nói riêng, tơi thấy cần thiết thực hiện biện pháp của
mình với các nội dung cụ thể như sau:
6.1.1. Nắm bắt nội dung chương trình và phương pháp dạy học.
Người giáo viên muốn dạy tốt phải nắm chắc nội dung chương trình và đặc
trưng của mơn Tốn lớp 3; chuấn bị tốt các phương tiện, các đồ dùng cần thiết cho
tiết học. Ln chọn cho mình phương pháp dạy phù hợp nhất cho từng dạng tốn,
bài tốn. Bên cạnh đó, người giáo viên phải nắm vững phương pháp dạy học mới
theo mơ hình trường tiểu học mới.
Để giúp học sinh có kĩ năng trong việc giải tốn có lời văn, giáo viên không
những hướng dẫn các em trong giờ học toán khi các em yêu cầu cứu trợ mà cịn
luyện cho các em kĩ năng nói trong các tiết học ở môn Tiếng Việt.
với học sinh, khuyến khích các em trong giao tiếp, tổ chức các trị chơi để các em
luyện nói giúp các em có vốn từ lưu thơng. Bên cạnh đó, người giáo viên phải chú ý
6.1.2. Biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn.
6.1.2.1. Đối với bài hình thành kiến thức mới
<b> </b> Giúp học sinh nắm được trình tự của việc giải một bài tốn có lời văn:
a) Đọc đề, tìm hiểu kĩ đề bài toán.
Đây là một bước rất quan trọng, giáo viên cần nhắc nhở cho học sinh đọc kĩ
đề, đọc nhiều lần (đọc thầm trong nhóm) để nắm bắt được các dữ kiện của bài toán,
nếu đọc qua loa sẽ hiểu nhầm, hiểu sai về mối quan hệ giữa các dữ kiện của bài
toán và gây khó khăn cho bước tiếp theo, để hiểu rõ đề tốn cho biết gì? Như đã
cho biết điều kiện gì? Bài tốn hỏi cái gì? Bài tốn thuộc dạng nào?. Khi đọc bài
toán phải hiểu thật kĩ một số từ, thuật ngữ quan trọng, chẳng hạn: “kém 2 lần”,
“hơn 2 đơn vị”, “gấp 3 lần”, “ bằng một phần ba”...chỉ rõ tình huống Tốn học
được diễn đạt theo ngôn ngữ thông thường.
Trong lớp giáo viên phải quan sát, nếu có một nhóm giơ thẻ cứu trợ thì ta
đến nhóm đó để hướng dẫn. Trường hợp nếu có nhiều nhóm cùng đưa thẻ cứu trợ
thì giáo viên nên cho các em cùng quay mặt lên bảng để giáo viên hướng dẫn.
* Bài tốn 1: Có 35<i>l</i> mật ong đựng đều vào 7 can.
a) Hỏi mỗi can đựng bao nhiêu lít mật ong?
b) Hỏi 5 can như thế đựng bao nhiêu lít mật ong?
(Trang 67 Hướng dẫn học Toán 3- Tập 2A)
Học sinh đọc đề, tìm hiểu đề bài. Sau đó học sinh có thể nêu được (có thể
cho các em tự hỏi đáp nhau)
- Bài tốn cho biết gì? (Có 35<i>l</i> mật ong đựng đều vào 7 can).
- Bài toán hỏi gì? (a) Mỗi can đựng bao nhiêu lít mật ong?
b) Hỏi 5 can như thế đựng bao nhiêu lít mật ong?)
- Muốn biết 5 can như thế đựng bao nhiêu lít mật ong ta làm như thế nào?
(Lấy số lít mật ong trong mỗi can nhân với số can 5 x 5 = 25<i>l</i>)
* Bài toán 2: Anh có 15 tấm bưu ảnh, em có ít hơn anh 7 tấm bưu ảnh. Hỏi
hai anh em có tất cả bao nhiêu tấm bưu ảnh?
Ta có thể dùng phương pháp phân tích để hướng dẫn học sinh suy luận như :
<b>- Bài tốn hỏi gì? (Hai anh em có tất cả bao nhiêu tấm bưu ảnh)</b>
<b>- Muốn biết hai anh em có tất cả bao nhiêu tấm bưu ảnh ta làm như thế nào?</b>
(Lấy số bưu ảnh của anh cộng với số bưu ảnh của em)
<b>- Số bưu ảnh của anh biết chưa? (Biết rồi)</b>
<b>- Số bưu ảnh của em biết chưa? (Chưa biết). </b>
- Muốn tìm số bưu ảnh của em ta làm thế nào? (Lấy số bưu ảnh của anh trừ đi 7)
b) Tóm tắt đề tốn
Ở những dạng tốn học sinh mới gặp lần đầu học sinh đọc tóm tắt dưới đề
bài tốn đã cho; giáo viên có thể cùng học sinh tóm tắt hoặc gợi ý, hướng dẫn học
sinh thảo luận điền số liệu vào tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng đã cho ở dạng bài:
Giải bài toán bằng hai phép tính; Bài tốn liên quan đến rút về đơn vị. Đây là dạng
diễn đạt ngắn gọn đề tốn, tóm tắt đúng sẽ giúp cho học sinh có cách giải dễ dàng
hơn, thuận lợi hơn. Nhìn vào tóm tắt là định ra các bước giải bài tốn.
Có 4 cách tóm tắt đề toán:
- Cách 1: Dưới dạng câu ngắn
- Cách 2: Dưới dạng sơ đồ đoạn thẳng
- Cách 3: Dưới dạng hình vẽ
- Cách 4: Tóm tắt bằng kí hiệu
Tuỳ vào dạng tốn mà tơi hướng dẫn cho các em cách tóm tắt phù hợp. Khi
tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng hoặc hình vẽ cần phải đảm bảo tính cân đối, chính xác.
Ở những dạng toán học sinh mới gặp lần đầu, giáo viên có thể làm mẫu tóm
tắt. Sau đó nên gợi ý, hướng dẫn học sinh tự mình tóm tắt đề tốn thì tốt hơn.
Sau khi tóm tắt xong giáo viên cho học sinh nhắc lại ngắn gọn đề tốn
(bằng tóm tắt) mà khơng cần nhắc lại nguyên văn.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
<i>Tóm tắt:</i>
35 <i>l</i>
7can:
?<i>l</i>
5 can:
? <i>l</i>
* Bài tốn 2: Anh có 15 tấm bưu ảnh, em có ít hơn anh7 tấm bưu ảnh. Hỏi
hai anh em có tất cả bao nhiêu tấm bưu ảnh?
Có thể ghi vắn tắt q trình phân tích trên bằng sơ đồ:
Tất cả
! !
Anh + Em
! !
Anh – 7
c) Tìm lời giải đúng
Trước khi làm bài phải nháp. Nếu khơng hiểu thì nên giơ phao cứu trợ hỏi
giáo viên hoặc các bạn khác trong nhóm.
Viết lời giải trong phần bài giải giáo viên để học sinh tự diễn đạt câu trả lời
bằng lời, sau đó tập viết câu lời giải ra nháp, yêu cầu viết lời giải cần ngắn gọn, rõ
ràng, đủ ý và đúng với yêu cầu của bài toán là được.
Học sinh tự suy luận từ câu hỏi bài tốn đến dữ kiện đã cho để tìm lời giải
của bài tốn sau đó nêu và viết lời giải ra nháp.
* Bài tốn 1:
- Số lít mật ong trong mỗi can là:/Mỗi can đựng được số lít mật ong là:/…
- 5 can đựng được số lít mật ong là:/Số lít mật ong đựng trong 5 can là:/…
* Bài toán 2:
- Tất cả số bưu ảnh của hai anh em là:/ Hai anh em có tất cả số bưu ảnh là:/
Hai bài tốn này gải có hai phép tính nhưng có thể có nhiều lời giải khác
d) Lựa chọn viết đúng phép tính
<i><b> </b></i> Đây là bước suy luận để tìm cách giải bài tốn. Học sinh có thể ghi sai phép
tính, tính sai, hay không ghi danh số trong ngoặc đơn của phép tính nguyên nhân
do học sinh hổng kiến thức về phần thực hiện phép tính, giáo viên cần đến từng
nhóm hướng dẫn cụ thể và giải thích hướng dẫn cách ghi danh số.
* Bài toán 1: Từ đề bài đã nêu ở trên học sinh có thể viết phép tính: 35 : 5 = 7 (<i>l</i>),
Không thể viết 35 : 5 = 6 (<i>l</i>) hoặc 35 : 5 = 7 (can) là không đúng.
e) Ghi đúng đáp số:
Có những trường hợp học sinh ghi đáp số chưa đúng như còn ghi danh số
trong dấu ngoặc đơn mà không ghi cụ thể danh số của bài tốn, khơng biết ghi hết
những nội dung bài tốn u cầu.
* Bài tốn 1:
Bài giải
a) Số lít mật ong trong mỗi can là:
35: 5 = 7 (<i>l</i>)
b) Số lít mật ong đựng trong 5 can là:
5 x 5 = 25(<i>l)</i>
<i> </i>Đáp số: a) 7<i> </i>b) 25<i>l </i>
Khi kiểm tra giáo viên cũng cần hướng dẫn cụ thể để học sinh sửa sai như sau:
Bài giải
a) Số lít mật ong trong mỗi can là:
35: 5 = 7 (<i>l</i>)
b) Số lít mật ong đựng trong 5 can là:
5 x 5 = 25(<i>l)</i>
<i> </i>b) 25<i>l </i>mật ong
* Bài toán 2: Cần hướng dẫn cho các em biết viết lời giải và trình bày bài
giải một cách khoa học rõ ràng, chính xác và đầy đủ theo phương pháp tổng hợp,
ngược với phương pháp phân tích để tìm lời giải. Chẳng hạn, đối với bài toán này,
từ sơ đồ ta có thể đi ngược từ dưới lên để trình bày bài giải như sau:
Bài giải:
Số bưu ảnh của em là:
15 - 7 = 8 (tấm)
Tất cả số bưu ảnh của hai anh em là:
15 + 8 = 23 (tấm)
Đáp số: 23 tấm bưu ảnh
g) Kiểm tra lại bài làm (lời giải và kiểm tra kết quả)
Việc giúp cho học sinh có thói quen tự kiểm tra lại kết quả của bài tốn đã
tìm ra là một việc rất quan trọng, vì nó giáo dục các em đức tính cẩn thận, chu đáo,
Có thể dùng các hình thức kiểm tra sau:
- Xét tính hợp lí của đáp số
- Trong trường hợp bài tốn có nhiều cách giải mà tất cả các cách giải đều
dẫn tới cùng một đáp số thì đáp số đó là đúng.
- Thử lại đáp số dựa vào các mối quan hệ giữa các số đã cho và các số phải
tìm bằng cách lập bài tốn ngược lại bài tốn đã giải, coi đáp số tìm đượclà số đã
biết và một trong những số đã cho là chưa biết. Nếu tìm thấy đáp số của bài tốn
ngược này đúng bằng số đã cho coi là chưa biết ấy thì bài tốn đã được giải đúng.
<b> * Bài tốn 2: Xét tính hợp lí của bài tốn trên là:</b>
- Anh có 15 tấm bưu ảnh, em có 8 tấm bưu ảnh. Vậy số bưu ảnh của em ít
hơn của anh là:
15 - 8 = 7 (tấm)
23 - 15 = 8 (tấm)
- Kết luận: Vậy bài toán giải đúng.
Khi giải xong từng thành viên báo cáo nhóm trưởng, trình bày bài giải của
mình trước nhóm, cả nhóm nghe trao đổi bổ sung cho nhau tạo sự hỗ trợ, giúp đỡ
lẫn nhau giữa các đối tượng học sinh trong nhóm, học sinh trong nhóm trao đổi ý
kiến về cách làm bài hoặc giải bài toán thống nhất ý kiến cả nhóm (học sinh tự suy
nghĩ hoặc thảo luận nhóm để tìm ra hướng giải quyết bài tốn, lựa chọn cách giải
hay nhất, phù hợp nhất) rồi nhóm trưởng mới giơ thẻ báo cáo hoàn thành báo cáo
với giáo viên.
Giáo viên đến kiểm tra các nhóm và nhắc nhở học sinh khi viết vào vở từng
học sinh ở trong nhóm phải viết chữ và số trong phép tính rõ ràng. Trình bày bài
giải tốn có lời văn đúng, đẹp. Diễn đạt lời văn phải chính xác, cụ thể. Tạo cho học
sinh tính mạnh dạn để trao đổi ý kiến trong nhóm hoặc tồn lớp vì sự hỗ trợ giữa
các học sinh trong nhóm, lớp, góp phần làm các em mạnh dạn, tự tin hơn vào khả
năng của bản thân, tự rút kinh nghiệm về cách học của mình.
Việc giải các bài tốn bằng nhiều cách giải khác nhau có tác dụng lớn trong
việc xây dựng hứng thú, thúc đẩy các em cố gắng tìm tịi, sáng tạo, rèn luyện óc
suy nghĩ linh hoạt, độc lập, có phê phán và tinh thần cải tiến trong giải tốn có lời
văn cho học sinh.
6.1.2.2. Đối với bài luyện tập thực hành
Mỗi học sinh phải độc lập suy nghĩ, làm việc tích cực. Có thói quen tự giác,
chủ động khi làm bài, không chép bài bạn, không giơ thẻ cứu trợ khi chưa suy nghĩ
và chưa đọc kĩ đề toán. Học sinh biết huy động các kiến thức của mình tham gia
tích cực vào việc giải quyết nội dung, u cầu bài tốn.
a) Tìm hiểu kỹ đề bài toán
mạnh ở những dữ kiện của bài toán và giúp cho học sinh hiểu một số thuật ngữ của
bài toán.
* Bài toán 3: Lần đầu người ta chuyển 2150 kg thóc vào kho, lần sau chuyển
được số thóc gấp đơi lần đầu. Hỏi cả hai lần chuyển vào kho được bao nhiêu
ki-lơ-gam thóc?
Học sinh tự đọc và trả lời được các câu hỏi (hoặc trao đổi hỏi đáp theo cặp):
+ Bài tốn cho biết gì? (Lần đầu chuyển 2150 kg vào kho, lần sau chuyển
+ Bài tốn hỏi gì? (Cả hai lần chuyển vào kho được bao nhiêu ki-lơ-gam thóc?
+ Lần sau chuyển được bao nhiêu ki-lơ-gam thóc? (Chuyển được gấp đơi lần
đầu).
+ Để làm được bài toán này phải làm bằng mấy phép tính?
+ Phép tính nào làm trước, phép tính nào làm sau?
* Bài tốn 4: Một cửa hàng có 36550 kg xi măng, đã bán 5
1
số xi măng đó.
Hỏi cửa hàng cịn lại bao nhiêu ki - lơ - gam xi măng? (Bài tập 2 trang 51- Hướng
dẫn học Toán 3 tập 2B).
+ Bài toán cho biết gì? (Một cửa hàng có 36550 xi măng, đã bán 5
1
số xi
măng đó.
+ Bài tốn hỏi gì? (Hỏi cửa hàng cịn lại bao nhiêu ki-lơ-gam xi măng?).
+ Muốn tìm số xi măng của cửa hàng cịn lại bao nhiêu ta làm thế nào? (Tính
số ki -lơ-gam xi măng của cửa hàng đã bán).
+ Cửa hàng có bao nhiêu kg xi măng? (biết rồi)
+ Số kg xi măng cửa hàng đã bán biết chưa? (chưa biết)
+ Muốn tìm số kg xi măng cửa hàng đã bán ta làm thế nào? (lấy số kg xi
măng cửa hàng có chia cho 5 hoặc tìm 5
1
của 36550 kg)
+ Muốn tìm số kg xi măng còn lại của cửa hàng ta làm thế nào? (Lấy số
ki-lô - gam xi măng cửa hàng có trừ đi số ki-ki-lơ-gam xi măng đã bán)
Viết lời giải trong phần bài giải học sinh tự diễn đạt câu trả lời bằng lời, sau
đó tập viết lời giải ra nháp. Thực tế cho thấy vốn từ của học sinh còn nghèo nàn,
khả năng viết câu của HS còn hạn chế, nên giáo viên phải theo sát từng học sinh để
hướng dẫn cách viết, yêu cầu viết câu lời giải cần ngắn gọn, rõ ràng, đủ ý và đúng
với yêu cầu của bài toán là được.
* Bài toán 3:
- Lần sau chuyển được số ki-lơ-gam thóc vào kho là:/ Số ki-lơ-gam thóc
chuyển lần sau vào kho là:/…
- Cả hai lần chuyển được số ki-lơ-gam thóc vào kho là:/ Số ki-lơ-gam thóc
chuyển vào kho sau hai lần là:/…
* Bài tập 4:
- Số ki-lô-gam xi măng cửa hàng đã bán là:/ Cửa hàng đã bán số ki-lô-gam
xi măng là:
- Số ki-lô-gam xi măng cửa hàng cịn lại là:/ Cửa hàng cịn lại số ki-lơ- gam
<i> </i> Lời giải phải đúng ý nghĩa toán học vừa phải đúng văn phạm Tiếng việt. Do đó
cần cho HS trả lời miệng, cho HS khá, giỏi giúp HS yếu, sau đó mới viết câu lời giải.
Mỗi bài tốn có thể có nhiều lời giải khác nhau mà vẫn phù hợp.Việc cho học
sinh tự tìm nhiều lời giải khác nhau có tác dụng lớn trong việc gây hứng thú cho học
sinh, thúc đẩy sự tìm tịi, sáng tạo và rèn luyện óc suy nghĩ linh hoạt, độc lập.
c) Lựa chọn phép tính để giải
Đây là bước suy luận để tìm cách giải bài tốn. Việc tìm ra phương pháp giải
liên quan đến tính chất của hai loại bài tốn có ở lớp 3: Tốn đơn và tốn hợp. Có
kĩ năng giải tốn đơn học sinh mới có cơ sở giải các bài toán hợp.
Từ việc giải một bài toán đơn sang một bài toán hợp, học sinh phải giải
quyết một nhiệm vụ khó khăn là phân tích bài tốn hợp thành các bài tốn đơn. Mà
phân tích thường được hiểu dưới hai dạng:
+ Phân tích thơng qua tổng: Khi phân tích thơng qua tổng hợp, ta đem các
dữ kiện của bài toán đối với yêu cầu giải bài toán để hướng các suy nghĩ vào mục
tiêu cần đạt là tách được các mối quan hệ giữa cái cần tìm và các giữ kiện.
Việc hướng dẫn các em sử dụng phép tính - tổng hợp được thực hiện bằng
một hệ thống câu hỏi - đáp phù hợp. VD: Cái gì đã biết? Cái gì là điều kiện? Cái gì
cần tìm? Cần biết gì? Dùng phép tính gì?
* Bài tốn 3: Từ đề bài đã nêu ở trên học sinh có thể viết phép tính:
2150 x 2 = 4300 (kg). Không thể viết 2150 x 2 = 4300 (kho) là không đúng.
2150 + 4300 = 6450 (kg). Không thể viết 2150 + 4300 = 6450 (thóc) là khơng đúng.
d) Ghi đúng đáp số
Có những trường hợp HS ghi đáp số chưa đúng như còn ghi danh số trong
dấu ngoặc đơn mà không ghi cụ thể danh số của bài tốn, khơng biết ghi hết những
nội dung bài toán yêu cầu.
* Bài toán 3:
Bài giải
Lần sau chuyển được số ki-lơ-gam thóc vào kho là
2150 x 2 = 4300 (kg).
Cả hai lần chuyển được số ki-lơ-gam thóc vào kho là
2150 + 4300 = 6450 (kg)
Đáp số: 6450 kg thóc
* Bài tập 4:
Bài giải
<i> </i>Số ki-lô-gam xi măng cửa hàng đã bán là:
36550 : 5 = 7310 (kg)
Số ki-lơ-gam xi măng cửa hàng cịn lại là:
36550 - 7310 = 29240 (kg)
Đáp số: 29240 (kg)
Khi kiểm tra giáo viên cần hướng dẫn cụ thể để học sinh sửa sai ngay:
Bài giải
36550 : 5 = 7310 (kg)
Số ki-lô-gam xi măng cửa hàng còn lại là:
36550 - 7310 = 29240 (kg)
Đáp số: 29240 kg xi măng
e. Kiểm tra lại bài làm (lời giải và kiểm tra kết quả)
Qua quá trình quan sát học sinh giải toán, chúng ta dễ dàng thấy rằng học
sinh thường coi bài toán đã giải xong khi tính ra đáp số hay tìm được câu trả lời.
Khi giáo viên hỏi để khẳng định lại kết quả thì các em cịn lúng túng. Vì vậy việc
kiểm tra, đánh giá kết quả là khơng thể thiếu khi giải tốn và phải trở thành thói
quen đối với học sinh. Cho nên khi dạy giải toán, chúng ta cần hướng dẫn cách
kiểm tra theo các bước sau:
- Đọc lời giải.
- Kiểm tra các bước giải xem đã hợp lí yêu cầu của bài chưa, các câu văn
diễn đạt trong lời giải đúng chưa.
- Thử lại kết quả vừa tính từ bước đầu tiên.
- Thử lại kết quả đáp số xem đã phù hợp với yêu cầu của đề bài chưa.
* Bài tốn 3: Xét tính hợp lí của bài tốn trên là:
- Lần đầu chuyển được số 2150 kg thóc vào kho, lần sau chuyển được số
4300 kg thóc vào kho. Vậy lần sau chuyển được số thóc vào kho gấp đơi lần đầu
chuyển vì : 2150 + 2150 = 4300 (kg)
- Cả hai lần chuyển được 6450 kg thóc vào kho, lần đầu chuyển được số
6450 - 2150 = 4300 (kg)
- Kết luận: Vậy bài toán giải đúng.
Đối với học sinh giỏi, giáo viên có thể hướng các em nhìn lại tồn bộ bài
giải, tập phân tích cách giải, động viên các em tìm các cách giải khác, tạo điều kiện
phát triển tư duy linh hoạt, sáng tạo, suy nghĩ độc lập của học sinh.
giữa chữ viết đẹp, và cách trình bày đúng cũng là một yếu tố góp phần tạo nên sự
thành cơng trong q trình học giải tốn có lời văn của các em.
Khi giải xong từng thành viên báo cáo với giáo viên, giáo viên sang kiểm
tra bài giải của học sinh, giáo viên đặt câu hỏi phụ để hỏi học sinh về cách giải bài
tốn đó (Giáo viên có thể giao cho nhóm trưởng kiểm tra thay mình khi có học sinh
ở nhóm khác giơ thẻ báo cáo hoàn thành, học sinh tự đặt câu hỏi để hỏi bạn về
cách giải bài tốn đó)
Trong khi đến kiểm tra các cá nhân giáo viên nhắc nhở học sinh khi viết vào
vở phải viết chữ và số trong phép tính rõ ràng. Trình bày bài giải tốn có lời văn
đúng, đẹp. Diễn đạt lời văn phải chính xác, cụ thể.
Cần rèn ý chí vượt khó cho các em khi làm bài. Khi giải tốn gặp các bài
tốn khó, giáo viên cần giúp các em có sự tự tin, khơng nên nản lịng. Khuyến
khích các em tự lực làm bài, tìm tịi hướng giải quyết để đạt được kết quả cao trong
học tập.
Việc giải các bài toán bằng nhiều cách giải khác nhau có tác dụng lớn trong
việc xây dựng hứng thú, thúc đẩy các em cố gắng tìm tịi, sáng tạo, rèn luyện óc
suy nghĩ linh hoạt, độc lập, có phê phán và tinh thần cải tiến trong giải tốn có lời
6.1.2.3. Các biện pháp khác giúp học sinh giải tốn có lời văn
Dạy học theo mơ hình trường tiểu học mới này địi hỏi người giáo viên khi
chia nhóm giáo viên chia đủ các đối tượng giỏi, khá, trung bình, yếu. Khi học tập,
làm việc theo nhóm, học sinh thường mạnh dạn trao đổi ý kiến, khuyến khích học
sinh tìm tịi, sáng tạo, biết đánh giá ý kiến của bạn. Chẳng hạn một bài tốn khó,
nếu như nhiều em cùng bàn bạc, phân tích thì nhất định sẽ tìm cách giải hay. Nhờ
như vậy các em tự tin hơn trong khi làm bài.
Việc tổ chức hướng dẫn cho học sinh làm bài tập là việc làm rất quan trọng,
nên mỗi câu hỏi của giáo viên đều phải có nội dung chính xác phù hợp với mục
đích yêu cầu, nội dung bài học, câu hỏi rõ ràng. Cùng nội dung có thể đặt câu hỏi
dưới những hình thức khác nhau để giúp học sinh nắm vững kiến thức và linh hoạt
trong suy nghĩ.
Tổ chức học sinh nhận thức tốt trong nhóm thường xuyên giúp đỡ các bạn
nhận thức chậm nếu các bạn có yêu cầu về phương pháp vận dụng kiến thức.
Tổ chức kèm cặp, phụ đạo học sinh vào các tiết Toán tăng các buổi chiều từ
thứ hai đến thứ năm hàng tuần. Trong các tiết này chủ yếu là ôn tập củng cố lại
các kiến thức đã học buổi sáng để các em nắm vững kiến thức hơn .
Sử dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học linh hoạt sát đối tượng
học sinh, hướng dẫn học sinh trong từng nhóm để học sinh lĩnh hội được nội dung
cơ bản của bài học .
Cần hướng dẫn cụ thể khi kiểm tra từng nhóm, giáo viên u cầu học sinh
trình bày cách giải hay lời giải bằng cách diễn đạt của mình, khơng nhất thiết phải
lắp ngun văn theo sách.
Thường xuyên rèn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết trong tất cả các giờ học.
Luyện kĩ năng hỏi - đáp để các em có vốn từ lưu lốt hơn.
Nghiên cứu kĩ tài liệu Hướng dẫn học Toán 3, nhất là các dạng bài tốn có
lời văn, lập kế hoạch cụ thể cho từng tiết. Trong tiết dạy phải kiên trì giúp đỡ từng
em, biết cách gợi mở và nâng cao tri thức mỗi em.
Ngoài ra, việc áp dụng các trò chơi học tập giữa các tiết học cũng là một yếu
tố không kém phần quan trọng giúp học sinh có niềm hăng say trong học tập, mong
muốn nhanh đến giờ học và tiếp thu kiến thức nhanh hơn, chắc hơn.
Bên cạnh đó người giáo viên cần phải:
+ Người giáo viên rèn thường xuyên kĩ năng nghe, nói, đọc, viết trong mơn
Tiếng Việt. Luyện kĩ năng hỏi - đáp để các em có vốn từ lưu loát hơn.
+ Người giáo viên lên lớp phải có tác phong nhẹ nhàng, giọng nói, lời giảng
rõ ràng dễ hiểu cũng giúp cho học sinh tiếp thu nhanh và làm bài tốt hơn.
+ Ngoài ra trong từng tiết học giáo viên ln thay đổi các hình thức dạy học
như thảo luận nhóm, trị chơi tốn học nhằm gây hứng thú cho học tập học tập và
phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh lớp 3.
VD: Trong dạng bài tập “đặt đề toán rồi giải bài tốn theo tóm tắt” giáo
viên có thể tổ chức cho học sinh làm bài theo hình thức trị chơi “thi đặt đề tốn
nhanh” để thay đổi khơng khí học tập đồng thời cũng rèn kỹ năng nói và viết cho
học sinh.
6.2. Về khả năng áp dụng sáng kiến.
Với việc thực hiện giải pháp thông qua các bước như trên, tôi thấy chất
lượng và hiệu quả của giải tốn có lời văn ở lớp 3C cũng như học sinh khối lớp 3 ở
trường được thực nghiệm có hiệu quả rõ rệt. Học sinh khắc sâu được những kiến
thức cơ bản của bài toán và rèn luyện được kĩ năng phân tích, nhận dạng khi gặp
các bài toán khác nhau.
Sau khi vận dụng vào dạy tơi thấy học sinh biết đọc và tìm hiểu kĩ bài tốn,
biết tóm tắt, trình bày bài giải và kiểm tra bài giải một cách thành thạo chắc chắn
và logic. Từ đó các em rèn được khả năng diễn đạt và giải thích cách làm bài của
mình một cách chính xác và tạo cho các em mạnh dạn, tự tin hơn.
Qua những kết quả đạt được khi áp dụng sáng kiến vào trong thực tế giảng
dạy tôi nhận thấy rằng việc áp dụng sáng kiến vào trong thực tế là hết sức cần thiết
để nâng cao chất lượng giảỉ toán có lời văn ở lớp 3 theo mơ hình dạy học trường
tiểu học mới.
7. Những thông tin cần được bảo mật: Không
<b>8. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Khơng</b>
<b>9. Đánh giá lợi ích thu được</b>
9.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả.
lượng với học sinh khối 3 của trường Tiểu học Hướng Đạo, cụ thể là lớp 3A, 3B,
3C, 3D để khảo sát.
Đề kiểm tra có nội dung như sau:
Bài 1: (3 điểm)
Một bến xe có 45 ơ tơ. Lúc đầu có 18 ơ tơ rời bến, sau đó có thêm 17 ơ tơ
nữa rời bến. Hỏi bến xe đó cịn lại bao nhiêu ơ tơ?
Bài 2: (3 điểm)
Một đội công nhân phải sửa một quãng đường dài 2836m, đội đã sửa được
1
4 quãng đường. Hỏi đội cơng nhân đó cịn phải sửa bao nhiêu mét đường?
Bài 3:(4 điểm)
Một hình vng và một hình chữ nhật có cùng chu vi. Biết hình chữ nhật có
chiều rộng 30m, chiều dài gấp đơi chiều rộng. Tính độ dài cạnh hình vng?
Với đề bài trên tơi thu được kết quả như sau:
Lớp Số lượng
học sinh
Nội dung
điều tra
Kết quả điều tra
Hoàn thành Chưa hoàn thành
SL % SL %
3A 30
Kiến thức,
Kĩ năng 28 93,3 2 6,7
3B 28
Kiến thức,
Kĩ năng 27 96,4 1 3,6
3C 31
Kiến thức,
Kĩ năng 31 100 0 0
3D 30
Kiến thức,
Kĩ năng 30 100 0 0
lỗi đó đến nay khơng cịn nữa, học sinh lớp tơi không những biết cách đặt câu lời
giải hay, viết phép tính đúng mà cịn biết cách trình bày bài giải đúng, đẹp, logic.
Qua áp dụng sáng kiến tôi thấy lợi ích thu được là nâng cao chất lượng mơn
tốn của học sinh lớp 3C nói riêng và học sinh khối 3 ở trong nhà trường nói
chung. Đặc biệt là các bài tốn giải có lời văn
Học sinh khắc sâu được những kiến thức cơ bản của bài toán và rèn luyện
được kĩ năng phân tích, nhận dạng khi gặp các bài tốn khác nhau. Có khả năng
vận dụng các kiến thức cơ bản đó để giải tốt các bài tốn có lời văn theo từng dạng
bài học.
Học sinh thích thú với những tiết học tốn hơn vì các em đã biết tiếp cận bài
tốn một cách khoa học, tồn diện hơn.
Học sinh làm bài chất lượng của mơn Tốn tăng lên qua từng giai đoạn, kể
cả học sinh nhận thức chậm. Các em đã nắm được cách trình bày một bài tốn có
lời văn trong chương trình, tuy khơng địi hỏi mức độ cao ở các em song cũng đủ
đảm bảo để các em đạt các yêu cầu cơ bản của môn học. Đó là cơ sở để các em
bước vào lớp kế tiếp mạnh dạn hơn, tự tin hơn. Nhờ việc áp dụng một cách có hiệu
quả trong q trình giảng dạy mà thành tích học tập của các em học sinh trong
năm học nhất là trong học kì I vừa qua được nâng lên rõ rệt.
9.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân.
<b>10. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng</b>
<b>sáng kiến lần đầu:</b>
<b>Số</b>
<b>TT</b>
<b>Tên tổ chức/cá nhân</b> <b>Địa chỉ</b> <b>Phạm vi/Lĩnh vực</b>
<b>áp dụng sáng kiến</b>
1 Nguyễn Thị Mai Vân Giáo viên dạy lớp 3A,
trường TH Hướng Đạo
Mơn Tốn 3
2 Lại An Giang Giáo viên dạy lớp 3B,
trường TH Hướng Đạo
Mơn Tốn 3
3 Vũ Thị Thu Hà Giáo viên dạy lớp 3C,
trường TH Hướng Đạo
4 Hoàng Thị Trực Giáo viên dạy lớp 3D,
trường TH Hướng Đạo
Mơn Tốn 3
<i>Hướng Đạo, ngày....tháng 2 năm2017</i>
<b> THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ</b>
<b>Hoàng Thị Kiều</b>
<i> </i>
<i>Hướng Đạo, ngày 21 tháng 2 năm 2017</i>
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
<i> </i>
<b>Vũ Thị Thu Hà</b>