Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

SKKN Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Công nghệ 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.43 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG MÔN CÔNG NGHỆ 6</b>
<b>A. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


<b>1. Sự cần thiết của vấn đề.</b>


N n kinh t - xã h i ngày càng phát tri n song song bên c nh đó địi h i n n giáo d cề ế ộ ể ạ ỏ ề ụ
không ng ng c i ti n, đ i m i ph ng pháp phù h p. V i tình hình trên tình tr ngừ ả ế ổ ớ ươ ợ ớ ạ
d y h c theo l i mòn đ c – chép, try n th ki n th c theo m t chi u ch a lôi cu nạ ọ ố ọ ề ụ ế ứ ộ ề ư ố
và phát huy đ c tính t giác, sáng t o cho ng i h c và c ng i d y PPDH này d nượ ự ạ ườ ọ ả ườ ạ ẫ
đ n s th đ ng c a ng i h c, n ng v ghi nh lý thuy t, thi u k n ng th c hànhế ự ụ ộ ủ ườ ọ ặ ề ớ ế ế ỹ ă ự
áp d ng đ kh c sâu ki n th c cho ng i h c.ụ ể ắ ế ứ ườ ọ


Vì vậy để khắc phục những hạn chế đó trong dạy học người Giáo viên cần giúp
người học phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo. Phát huy tính
tích cực, chủ động sáng tạo của Học sinh và biến phối hợp nhiều phương pháp trong
tiết dạy một cách logic lấy học sinh làm trung tâm. Trong phương pháp này Học
sinh là chủ thể hoạt động, Giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên
sự tương tác tích cực giữa người dạy và người học, tạo điều kiện khuyến khích học
sinh tự tin tham gia chủ động, sáng tạo trong học tập để nâng cao chất lượng trong
giáo dục đó cũng chính là lí do chọn đề tài trên


<b>2. Thơng tin về vấn đề</b>


Với những quan điểm đã nêu trên và thực tế giảng dạy, nhằm theo dõi quá trình
học tập của Học sinh để nâng cao chất lượng trong dạy và học đó cũng chính là lí do
chọn đề tài“Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Công nghệ 6”.


<b>3. Điều kiện thực tế của đơn vị.</b>
<b>* Thuận lợi</b>


<i><b>- Về phía GV</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Được sự quan tâm của gia đình, địa phương, nhà trường tạo đủ điều kiện cho
các em đến trường. Gia đình học sinh phần lớn có quan tâm đến việc học tập và
trang bị đủ điều kiện cho con em mình khơng chỉ học ở thầy, bạn mà có thể học trên
mạng... bản thân các em đều có nhận thức, có ý thức trong học tập, luôn cố gắng
vươn lên học tốt.


<b>* Khó khăn</b>


<i><b>- Đối với giáo viên</b></i>


Lồng ghép Sử dụng bản đồ tư duy lấy học sinh làm trung tâm trong dạy học,
học sinh ít được sử dụng rộng rãi trong tất cả các mơn dẫn đến một số em cịn nhút
nhát, chưa mạnh dạn khi đứng trước tập thể phát biểu


<i><b> </b></i> <i><b> - Đối với học sinh</b></i>


Thời đại công nghệ thông tin bùng nỗ, các em dễ dàng tiếp cận với internet,
sách báo, tivi...., tìm hiểu sẽ dễ dàng giải quyết vấn đề


<b>B. NỘI DUNG</b>
<b>1. Thực trạng vấn đề:</b>


<b> Trong cuộc sống thường ngày những hoạt động như: May mặc, nấu ăn, trang</b>
trí....rất gần gũi với con người học sinh có thể học hỏi trực tiếp từ ơng bà, bố mẹ, anh
chị trong gia đình thơng qua các cơng việc hàng ngày như chuẩn bị bữa ăn, chăm sóc
cây trồng. Tuy nhiên ở độ tuổi các em chưa chọn được tin hồn chỉnh nên vai trị
hướng dẫn của GV rất cần thiết để giúp các em có định hướng đúng đắn khi chọn lựa
thơng tin. Từ đó các em chủ động, tích cực khai thác nội dung bài học.



Đổi mới phương pháp dạy học trong môn công nghệ cũng là cách để nâng cao
chất lượng dạy và học bằng cách sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học tích cực
lấy HS làm trung tâm, nhằm gây hứng thú giúp hs học tập tốt, đổi mới trong PPDH là:
<i>Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Công nghệ 6. Giúp HS học tập hoạt động</i>
nhóm kết hợp giữa cá nhân và tập thể (nhóm) giải quyết một vấn đề và tổng kết sâu
chuỗi hệ thống kiến thức giúp HS dễ dàng lĩnh hội kiến thức bài học. Tổ chức dạy học
theo phương pháp này sẽ


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>2. Nội dung một số biện pháp </b>
Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học nhằm lồng ghép kiến thức thông qua môn học
phù hợp với từng đối tượng, HS dễ dàng lĩnh hội kiến thức bài học


- Thúc đẩy tất cả các HS tham gia hoạt động tích cực
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS


- Phát triển mơ hình có sự tương tác giữa HS với HS, giữa GV với HS
- Hệ thống, sâu chuỗi kiến thức.


<b>3. Các biện pháp thực hiện giải quyết vấn đề</b>
Để vận dụng hiệu quả PPDH này GV cần:


- Chia HS thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A0


- Giáo viên cần đưa ra nội dung câu hỏi hay chủ đề rõ ràng, khái quát tránh gây
cho HS rối loạn về kiến thức.


- Nên khuyến khích HS thể hiện sơ đồ tư duy theo nhiều hình thức, theo cách
riêng của mình khơng nên áp đặt các em vẽ theo tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ.


<i><b>* Khi sử dụng phương pháp này lưu ý</b></i>



- Nội dung yêu cầu triển khai phải rõ ràng, tránh gây rối loạn kiến thức cho HS.
- Chuẩn bị giấy A0 và bút viết cho HS


- Khơng địi hỏi, áp đặt HS trả lởi 1 cách chính xác
- Tránh ghi lại ngun cả đoạn văn dài dịng.


- Khơng ghi chép q nhiều ý vụn vặt không cần thiết.
- Dành quá nhiều thời gian để ghi chép.


<b>a. Tác dụng của bản đồ tư duy trong dạy học:</b>


- Rèn luyện kĩ năng phân tích, khai thác nội dung vấn đề của Gv


- Giúp người học hệ thống hóa tất cả các thơng tin liên quan đến chủ đề của GV
- Bản đồ tư duy giúp người học có cái nhìn tổng quát ( hỗ trợ giải quyết vấn đề)
- Bản đồ tư duy tạo hứng khởi và kích thích sáng tạo.


- Dễ nhìn, dễ viết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic.
<b>b. Hiệu quả khi sử dụng linh hoạt kĩ thuật dạy học trên trong quá trình dạy</b>
<b>học: </b>


- Sử dụng linh hoạt kĩ thuật dạy học: bản đồ tư duy trong dạy học sẽ giúp HS chủ
động tìm tịi, phát hiện và khắc sâu kiến thức của từng bài, từng chương. Loại bỏ cách
suy diễn cổ điển theo phương thức ghi chép sự kiện theo dòng


- Là cơng cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập giúp GV và HS trong việc trình
bày các ý tưởng, tóm tắt, hệ thống hố các kiến thức của một bài học, một chủ đề, một


chương hay cả một cuốn sách một cách rõ ràng, mạch lạc, logic và đặc biệt là dễ phát
triển ý tưởng.


<b>c. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học</b>


<b> Dạy và học tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho Học sinh </b>
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả học tập mà còn là mục tiêu dạy học.
Trong phương pháp này tự học lả cốt lõi, điều quan trọng là phải giúp người học biết
cách khai thác, lựa chọn tìm kiếm thơng tin bằng cách hình thành thói quen tự học, tự
nghiên cứu.Khi người học có phương pháp, thói quen, ý chí tự học thì sẽ ham học,
thích học, đó là điều kiện tốt để khơi dậy nội lực, khả năng vốn có của mỗi cá nhân,
kết quả học tập sẽ nâng cao. Thói quen tự học được thể hiện ở mọi nơi, mọi lúc, học
trên lớp, học ở nhà, học trong thư viện và học ngoài thực tiễn cuộc sống, thông qua
các phương tiện: tài liệu, sách báo, truyền hình, phim ảnh, internet, thực tiễn, thày cơ
giáo và những người xung quanh.


<b>d. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác</b>


Trong một lớp học, trình độ kiến thức, khả năng tư duy của học sinh khơng
đồng đều vì vậy khơng thể áp dụng cách dạy đồng loạt. Cách dạy này hạn chế khả
năng nhận thức của học sinh. HS khá giỏi khơng có điều kiện để phát triển. HS yếu
kém cũng khơng có cơ hội


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

người học. Như vậy học tập cá nhân đáp ứng được trình độ của người học, phù hợp
với phong cách học của mỗi cá nhân. Qua đó người học rèn luyện ý thức tự lực, ý thức
trách nhiệm với kết quả học tập của mình.


Tuy vậy, lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ
hợp tác giữa các cá nhân trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức. Thơng qua thảo luận,
tranh luận trong nhóm, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ và được chia sẻ. HS khơng chỉ


có điều kiện học tập với nhau mà còn học tập lẫn nhau, kiến thức mà người học thu
được là sự đóng góp của nhiều người. Đồng thời qua học tập hợp tác, các kĩ năng giao
tiếp, kĩ năng thuyết phục, kĩ năng lắng nghe tích cực, ý thức tổ chức, tinh thần tương
trợ được rèn luyện và phát triển.


Dạy học thơng qua hợp tác nhóm tạo nên mối quan hệ tương tác giữa trò với trò,
giữa thầy với trị, tạo nên sự bình đẳng trong quan hệ giữa các thành viên và tạo nên
môi trường học tập thân thiện. Trong mơi trường đó mỗi cá nhân được phép thể hiện
tối đa khả năng nhận thức và kinh nghiệm của mình một cách tự tin và thoải mái .
Thơng qua đó hình thành ở HS những phẩm chất của người lao động mới.


<b> </b> <b>e. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò</b>


<b> Trong dạy - học, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định kết quả </b>
thực trạng và để điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời nhận định kết quả
thực trạng và để điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.


Trong dạy học thụ động, GV đánh giá HS. Trong dạy và học tích cực, Học sinh
được tạo điều kiện phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau để điều chỉnh
cách học. Tự đánh giá và tự điều chỉnh hành vi, hoạt động kịp thời là năng lực rất cần
cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho HS.


Để đào tạo những con người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc
kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kỹ
năng đã học mà cần khuyến khích phát triển trí thơng minh, óc sáng tạo trong việc giải
quyết những tình huống thực tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

dụng PHDH đạt được hiệu quả còn tuỳ thuộc vào khả năng vận dụng sáng tạo của
Giáo viên.



<b> Ví dụ: Bài 11 – Trang trí nhà ở bằng một số đồ vật</b>


* Sử dụng bản đồ tư duy trong bài này trong phần tổng kết nội dung bài học như sau:


<b> </b> <b>* Bài 12 – Trang trí nhà ở bằng cây cảnh và hoa( tiết 2)</b>


*GV sử dụng bản đồ tư duy trong bài này trong phần tổng kết nội dung bài học để
củng cố kiến thức cho HS:


<b>*Bài 25: Thu nhập của gia đình (tiết 1)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b> 4. Một số khó khăn khi sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học: </b>


- Đa số các em Học sinh còn e dè chưa mạnh dạn, thụ động chưa phát huy được
tính tự giác, tích cực của từng cá nhân.


- Trong lớp học số Học sinh yếu kém khá nhiều, nhiều em chưa dám ý
kiến của . - Một số HS chưa hợp tác nghiêm túc khi làm sơ đồ tư duy.


<b> BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ ĐỐI CHỨNG</b>


<i><b>Năm học 2019 – 2020 vừa qua tôi sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy</b></i>
<b>và học sinh đã vận dụng vào thực tế đạt kết quả như sau:</b>


<b>Năm học</b> <b>Lớp</b> <b>Sĩ số</b> <b>Nhận biết ở cấp độ thấp Nhận biết ở cấp độ cao</b>


<b>Số lượng</b> <b>%</b> <b>Số lượng</b> <b>%</b>


2018 – 2019
2019 - 2020



6 240 200 83.3 40 16.7


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>C. Kết luận và kiến nghị</b>
<b>1. Kết luận:</b>


Sơ đồ tư duy là kĩ thuật dạy học đơn giản, dễ thực hiện, có thể tổ chức cho tất cả
cá bài học, môn học, cấp học giống như học theo nhóm. Tuy nhiên tổ chức dạy học
theo phương pháp này khắc phục được những hạn chế của học theo nhóm như trước
đây. Trong học nhóm nếu tổ chức chưa tốt, đơi khi chỉ có các thành viên tích cực làm
việc còn các thành viên thụ động thường hay ỷ laị khơng chịu hoạt động. Do đó dẫn
đến mất nhiều thời gian và hiệu quả học tập không cao.


PHDH này địi hỏi các thành viên trong nhóm phải tìm tòi sáng tạo khi hệ thống
kiến thức theo sơ đồ tư duy. Như vậy có sự kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt
động nhóm, các thành viên có cơ hội chia sẻ ý kiến, kinh nghiệm của mình, tự đánh
giá và điều chỉnh nhận thức của mình một cách tích cực. Nhờ vậy hiệu quả học tập
được đảm bảo và không mất thời gian cũng như giữ được trật tự trong lớp học.


Qua thực tế giảng dạy và học hỏi từ đồng nghiệp đã áp dụng PPDH này và bước
đầu có hiệu quả.


<b> 2. Kiến nghị:</b>


Để phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học như hiện nay, đồng thời
tạo điều kịn cho việc dạy và học đạt hiệu quả,phòng GD&ĐT cần cung cấp thêm tranh
ảnh để phục vụ cho việc dạy và học đạt hiệu quả hơn.





Láng tròn, ngày tháng năm 2020
Người thực hiện




</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

MỤC LỤC


A. Đặt vấn đề: trang 1


B. Nội dung 2


1. Thực trạng vấn đề: 2
2. Nội dung 1 số biện pháp: 3


3. Các biện pháp thực hiện giải quyết vấn đề 3
a. Tác dụng của bản đồ tư duy trong dạy học 3


b. Hiệu quả khi sử dụng linh hoạt kĩ thuật dạy học trên trong quá trình dạy học 4


c. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học 4


d. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác 4


e. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò 5


<b>4. Một số khó khăn khi sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học: 7</b>


C. Kết luận và kiến nghị 8


1. Kết luận: 8



</div>

<!--links-->
SKKN sử DỤNG sơ đồ tư DUY TRONG dạy học HOÁ học ở TRƯỜNG THCS
  • 26
  • 3
  • 15
  • ×