Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Chuyên đề HS yếu kém môn lý.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.29 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> </b>


<b>PHẦN I : MỞ ĐẦU</b>


<b>1. Lời giới thiệu</b>


Trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng bộ mơn vật lí
nói riêng đặc biệt là nâng cao tỉ lệ học sinh yếu kém. Việc bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn, việc phát huy tính tích cực của học sinh lại càng trở nên cần thiết.
Từ đó khơi dậy và thúc đẩy lịng ham muốn, phát triển nhu cầu tìm tịi, khám
phá, chiếm lĩnh tri thức, phát huy khả năng tự học của học sinh. Trước vấn
đề đó người giáo viên cần phải khơng ngừng tìm tịi khám phá, khai thác,
xây dựng hoạt động, vận dụng, sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học
trong các giờ học sao cho phù hợp với từng kiểu bài, từng đối tượng học
sinh, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh và hạ thấp dần tỉ lệ học sinh
yếu kém.


Trong thực tế dạy học Vật lí thì bài tập được hiểu là một vấn đề được đặt ra
đòi hỏi phải giải quyết nhờ những suy luận logic những phép tốn và thí nghiệm
dựa trên cơ sở các định luật các phương pháp Vật lí. Nó có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc cũng cố, hoàn thiện kiến thức lý thuyết và đẩy lùi tỉ lệ học sinh
yếu, kém


Qua giảng dạy, tôi nhận thấy mặc dù các em đã được làm quen bộ mơn Vật
lí từ lớp 6, lớp 7 nhưng ở giai đoạn này chỉ cung cấp cho học sinh chủ yếu những
kiến thức Vật lí dưới dạng định tính, những khái niệm chưa đầy đủ. Vật lí 8 các
em bắt đầu làm quen với những bài toán định lượng nên nhiều học sinh chưa định
hướng được yêu cầu của bài toán, chưa có phương pháp giải hoặc một số em biết
cách làm nhưng trình bày chưa chặt chẽ, chưa khoa học.


Vật lí 8 chia làm hai phần : phần Cơ học và phần Nhiệt học. Nhiệt học là
một trong bốn phần kiến thức Vật Lí cơ bản được trang bị cho học sinh THCS.


Lượng kiến thức của phần này không nhiều so với các phần khác, bài tập phần
này cũng không quá khó nhưng nhiều em thấy ngại khi làm bài tập phần nhiệt học
dẫn đến tỉ lệ học sinh yếu rơi vào phần này lớn hơn phần Cơ học.


Để giúp học sinh khắc phục những khó khăn thường gặp trên và đặc biệt
giảm tỉ lệ học sinh yếu, kém nâng cao chất lượng của học sinh. Bản thân tôi thấy
rằng việc giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản và có phương pháp giải phù
hợp với từng loại bài trong mỗi phần kiến thức là quan trọng và có ý nghĩa thiết
thực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>2. Tên chuyên đề </b>


<i><b>“Phân loại các bài tập Nhiệt học trong vật lí 8”</b></i>
-Tác giả chuyên đề: Nguyễn Thị Thơm


- Chức vụ: Giáo viên


- Đơn vị công tác: Trường THCS Yên Đồng


- Đối tượng học sinh: Chuyên đề được áp dụng cho học sinh có học lực yếu, trung
bình và trung bình khá ở trường THCS Yên Đồng – huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh
Phúc.


- Số tiết giảng: 1 tiết
<b>II. Thực trạng chất lượng</b>


Là một giáo viên giảng dạy tại địa bàn thị xã Yên Đồng cụ thể là trường THCS
Yên Đồng. Tôi thấy chất lượng đối tượng học sinh ở đây chưa đồng đều. Tình
hình học tập mơn Vật lí của học sinh ở trường còn chưa cao, tỉ lệ học sinh trung
bình, yếu, kém vẫn cịn cao.



<b>Kết quả khảo sát chất lượng (trước khi áp dụng chuyên đề )</b>
Giỏi: 1 ( 0,5%) Khá: 30 (15,7 % ) Trung bình: 143 (74,9 %)
Yếu: 15 ( 7,9 % ) Kém: 2 ( 1%)


<b>Phần II: NỘI DUNG</b>



<b>I. Các kiến thức cần thiết </b>
<b>1. Sự nở vì nhiệt:</b>


a) Tính chất:


- Các chất (rắn, lỏng, khí) - nói chung - khi nóng thì nở ra, khi lạnh thì co lại.
- Các chất (rắn, lỏng, khí) khác nhau thì nở vì nhiệt khác nhau.


- Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất
rắn.


<b>2. Nhiệt năng:</b>


- Là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật .


- Có 2 cách làm thay đổi nhiệt năng: thực hiện công và truyền nhiệt.
<b>3. Nhiệt lượng:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Đơn vị của nhiệt lượng là Jun ( J )


- Có 3 cách truyền nhiệt: Dẫn nhiệt, Đối lưu và Bức xạ nhiệt
3.1) Dẫn nhiệt:



- Là sự truyền nhiệt từ phần này sang phần khác của vật, từ vật này sang vật
khác.


- Dẫn nhiệt chủ yếu xảy ra ở chất rắn.
- Kim loại dẫn nhiệt tốt nhất.


- Chất lỏng dẫn nhiệt kém (trừ dầu và thuỷ ngân).
- Chất khí dẫn nhiệt rất kém.


3.2) Đối lưu:


Là sự truyền nhiệt bởi các dịng chất lỏng hay chất khí.


Dịng chất lỏng (hay khí) nóng từ dưới đi lên và dịng chất lỏng (hay khí) lạnh từ
trên đi xuống.


3.3) Bức xạ nhiệt:


Là sự truyền nhiệt bằng cách phát ra những tia nhiệt đi thẳng.
Các vật nóng đều phát ra các bức xạ nhiệt.


<b>4./ Nhiệt dung riêng:</b>


Nhiệt dung riêng của một chất cho biết nhiệt lượng cần truyền cho 1kg chất đó
tăng thêm 10<sub>C.</sub>


Ký hiệu: C Đơn vị: J/kg.K


Ví dụ: Nói nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K có nghĩa là



Muốn 1kg nước tăng thêm 10<sub>C thì cần cung cấp một nhiệt lượng là 4200J</sub>
<b>5. Cơng thức tính nhiệt lượng:</b>


Q = m.C.t


Trong đó: Q: nhiệt lượng thu vào (hay toả ra) (J)


m: khối lượng vật (kg)


t: độ tăng (hay giảm) nhiệt độ (0<sub>C)</sub>


- Nếu tính nhiệt lượng thu vào để tăng nhiệt độ: t = t2 – t1
- Nếu tính nhiệt lượng toả ra để giảm nhiệt độ: t = t1 – t2
<b>* Phương trình cân bằng nhiệt:</b>


- Biết vật nào toả nhiệt, vật nào thu nhiệt, ta dùng phương trình:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Chú ý: Có nhiều bài tốn ta khơng biết được vật tăng hay giảm nhiệt độ (vì bài
tốn chỉ cho ẩn số) ta tính: t = t0<sub>cuối – t</sub>0


đầu


Lúc này t có thể dương hay âm => Q có thể dương hay âm.
- Nếu Q > 0: vật thu nhiệt


- Nếu Q < 0: vật toả nhiệt
<b>6. Ngun lí truyền nhiệt </b>


Nếu chỉ có hai vật trao đổi nhiệt thì:



- Nhiệt tự truyền từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt độ thấp hơn.
- Sự truyền nhiệt xảy ra cho đến khi nhiệt độ của hai vật bằng nhau thì dừng lại.
- Nhiệt lượng của vật này tỏa ra bằng nhiệt lượng của vật khi thu vào.


<b>II. Các bước giải một bài tốn Vật lý.</b>


<i><b>Bước 1: Tìm hiểu đề bài</b></i>


- Đọc kỹ đề bài, tóm tắt bài tốn (nếu cần).
- Vẽ hình của bài tốn (nếu cần).


<i><b>Bước 2: Phân tích hiện tượng vật lý.</b></i>


- Xác định xem kiến thức trong đề bài liên quan đến những khái niệm nào,
định luật nào?


- Đối với những hiện tượng vật lý phức tạp cần phải phân tích thành những
hiện tượng đơn giản.


- Tìm xem hiện tượng vật lý diễn biến qua những giai đoạn nào? Mỗi giai
đoạn tuân theo những quy tắc nào ?


<i><b>Bước 3: Xây dựng lập luận cho việc giải bài tập.</b></i>


- Trình bày hệ thống chặt chẽ lập luận, lơgíc để tìm mối liên hệ giữa những
đại lượng đã cho và đại lượng phải tìm.


- Lập các cơng thức có liên quan giữa các đại lượng đã biết và đại lượng phải
tìm, rồi thực hiện các phép biến đổi tốn học để đưa ra một công thức chỉ
chứa các đại lượng đã biết và phải tìm.



- Thay số để tìm giá trị đại lượng phải tìm.


<i><b>Bước 4: Biện luận kết quả.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>DẠNG 1: BÀI TỐN CHỈ CĨ Q TRÌNH THU NHIỆT CỦA CÁC CHẤT</b>


<b> * Phương pháp giải: </b>


 <i>Xác định các chất thu nhiệt : </i>


<i>- Có mấy vật thu nhiệt, là những vật nào ?</i>
<i>- Khối lượng của từng vật thu nhiệt. </i>
<i>- Nhiệt độ đầu, cuối của các vật.</i>
<i>- Nhiệt dung riêng của từng vật.</i>


 <i>Dựa vào cơng thức tính nhiệt lượng của vật thu vào Qthu = m.c.(t</i>2 - t1) =


<i>mc</i> <i>Δt</i> <i> và dữ kiện bài toán, suy ra ẩn số phải tìm.</i>


<b>* Bài tập mẫu : </b>
<b> Bài tập 1 :</b>


Tính nhiệt lượng cần truyền cho 5kg đồng để tăng nhiệt độ từ 20°C lên 50°C.
Biết nhiệt dung riêng của đồng là c = 380J/kg.K


<b> Phân tích bài: </b>


- Bài tốn trên có mấy đối tượng tham gia thu nhiệt (tăng nhiệt độ) ?
- Nhiệt lượng để đồng tăng nhiệt độ được tính như thế nào ?



Giáo viên chốt lại : Bài tốn trên có một đối tượng tham gia thu nhiệt là 5kg
đồng ở 50°C.


- Nhiệt lượng để đồng tăng nhiệt độ được tính theo cơng thức = m.c.(t2 - t1)
Từ phân tích trên ta có lời giải sau :


<i><b>Tóm tắt</b></i>


m = 5kg
t1= 200<sub>C </sub>


t2= 500<sub>C </sub>
c = 380J/kg.K
Q = ?


<b>Bài giải</b>


Nhiệt lượng cần truyền cho 5kg đồng để tăng nhiệt
độ từ 200<sub>C lên 50</sub>0<sub>C là:</sub>


Q = m.c.(t2- t1) = 5.380.(50 – 20) = 57 000 J
Đáp số: 57 000 J = 57 kJ


<b>Bài tập 2 :</b>


Một ấm đun nước bằng nhôm có khối lượng 0,5kg chứa 2 lít nước ở 25°C.
Muốn đun sôi ấm nước này cần một nhiệt lượng bằng bao nhiêu ? Biết nhiệt dung
riêng của nhôm và nước lần lượt là c1 = 880J/kg.K , c2 = 4200J/kg.K



<b> Phân tích bài: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Nhiệt lượng để đun sơi ấm nước được tính như thế nào ?


Giáo viên chốt lại : Bài tốn trên có hai đối tượng tham gia thu nhiệt là 0,5kg
nhơm ở 25°C và 2 lít nước ở 25°C.


Vậy nhiệt lượng để đun sôi ấm nước bằng nhiệt lượng cung cấp cho nước để
nó tăng từ 25°C đến 100°C và nhiệt lượng cung cấp cho ấm nhơm để nó tăng từ
25°C đến 100°C.


- Nhiệt lượng để ấm nhôm và nước thu nhiệt được tính theo cơng thức nào ?
* Chú ý : Cho thể tích nước chứ khơng phải khối lượng nước


GV có thể nhắc lại công thức m=V.D (nếu hs ko nhớ, KLR của nước
D = 1000kg/m3<sub>)</sub>


Từ phân tích trên ta có lời giải sau :


<i><b>Tóm tắt</b></i>


m1 = 0,5kg
V=2l


c1 = 880J/kg.K
c2 = 4200J/kg.K
Q = ?


<b>Bài giải</b>



Nhiệt lượng cần để đun 0,5 kg nhôm từ 25°C đến 100°C
là :


Q1 = m1.c1.(t2- t1) = 0,5.880. (100 – 25) = 33000(J)
Khối lượng của 2l nước là:


m2 = V.D = 2kg


Nhiệt lượng cần để đun 2 kg nước từ 25°C đến 100°C là
:


Q2 = m2.c2.(t2- t1) = 2.4200.(100 – 25) = 630000 (J)
Nhiệt lượng cần để đun sôi ấm nước là


Q = Q1+ Q2 = 33000 + 630000 = 663000 (J)


<i><b>Vậy muốn đun sôi ấm nước này cần nhiệt lượng là </b></i>


<i><b>663000J</b></i>


<i><b>* Hoặc Q = Q</b></i>1+ Q2 =m1.c1.(t2- t1) +m2.c2.(t2- t1) =(m1.c1
+ m2.c2 )(t2- t1)


<b>Bài tập 3: </b>


Một ấm nhơm có khối lượng 400g chứa 3kg nước ở 250<sub>C. Muốn đun ấm </sub>


nước này lên đến 600<sub>C cần một nhiệt lượng là bao nhiêu ? Cho nhiệt dung </sub>


<i>riêng của nhôm và của nước lần lượt là:880J/kg.K và 4200J/kg.K.</i>


<b>Phân tích bài: </b>


<i>- Xác định có bao nhiêu vật thu nhiệt ?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Từ phân tích trên ta có lời giải sau :


<i><b>Tóm tắt</b></i>


m1=400g=0,4kg


m2=3kg


t1=250C


t2=600C


c1=880J/kg.K


c2=4200J/kg.K


Q=?


<b>Bài giải</b>


Nhiệt lượng cần thiết để đun ấm nhôm tăng nhiệt độ từ
250<sub>C lên đến 60</sub>0<sub>C là:</sub>


Q1=m1c1(t2 – t1)=3.880.(60 – 25)=92400 (J)


Nhiệt lượng cần thiết để đun nước trong ấm tăng nhiệt


độ từ


250<sub>C lên đến 60</sub>0<sub>C là:</sub>


Q2=m2c2(t2 – t1)=0,4.4200.(60 – 25)=58800 (J)


Nhiệt lượng cần thiết để cung cấp cho nước trong ấm
tăng từ 250<sub>C lên đến 60</sub>0<sub>C là:</sub>


Q=Q1+Q2=92400 +58800=151200(J)


<i><b>Vậy nhiệt lượng cần thiết để cung cấp cho nước trong </b></i>
<i><b>ấm là 151200J</b></i>


<b>* Bài tập vận dụng : </b>
<b>Bài tập 1: </b>


Tính nhiệt lượng cần thiết để đun nóng 5 lít nước từ 20o<sub>C lên 40</sub>o<sub>C, biết nhiệt</sub>


dung riêng của nước là c = 4200J/kg.K ?
<b>Bài tập 2: </b>


Người ta cung cấp cho 10 lít nước một nhiệt lượng là 840kJ. Hỏi nước nóng lên
thêm bao nhiêu nhiệt độ, biết nhiệt dung riêng của nước là c = 4200J/kg.K ?


<b>Bài tập 3: </b>


Một ấm nhôm khối lượng 400g chứa 1 lít nước. Tính nhiệt lượng tối thiểu cần
thiết để đun sôi nước, biết nhiệt độ ban đầu của ấm và nước là 20o<sub>C. Biết Cnước =</sub>



4200J/Kg.K; Cnhôm = 880 J/Kg.K
<b>Bài tập 4: </b>


Tính nhiệt dung riêng của một kim loại biết rằng phải cung cấp 5kg kim loại này ở
20o<sub>C một nhiệt lượng khoảng 59kJ để nó nóng lên đến 50</sub>o<sub>C. </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>* Phương pháp giải:</b>


<i> Xác định các chất thu nhiệt, các chất tỏa nhiệt.</i>


<i> Tính nhiệt lượng các chất toả ra, thu vào theo công thức</i>
Q = m.C.t


<i> Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt : Qtoả = Qthu và dữ kiện bài tốn, suy</i>
<i>ra ẩn số phải tìm.</i>


<b>* Bài tập mẫu : </b>
<b>Bài tập1 : </b>


Người ta thả một miếng đồng khối lượng 0,5kg vào 500g nước. Miếng đồng
nguội đi từ 80°C xuống 20°C. Hỏi nước nhận được một nhiệt lượng bằng bao
nhiêu và nóng lên thêm bao nhiêu độ ? Biết nhiệt dung riêng của nhôm và nước
lần lượt là c1 = 880J/kg.K , c2 = 4200J/kg.K


<b> Phân tích bài :</b>


- Bài tốn trên có mấy đối tượng tham gia vào quá trình trao đổi nhiệt ?
- Đối tượng nào thu nhiệt, đối tượng nào toả nhiệt ?


- Yêu cầu của bài toán trên là gì ?



- Nhiệt lượng toả ra được tính như thế nào?
- Nhiệt lượng thu vào được tính như thế nào ?


- Dựa vào đâu để tính được nước nóng lên thêm bao nhiêu độ.


<b> Giáo viên chốt lại: Bài tốn trên có hai đối tượng tham gia vào quá trình trao</b>
đổi nhiệt. Đồng là vật toả nhiệt còn nước là vật thu nhiệt. Nhiệt lượng đồng toả ra
bằng nhiệt lượng nước thu vào.


Từ phân tích trên ta có lời giải như sau:


<i><b>Tóm tắt</b></i>


m1= 0,5kg


m2 = 500g = 0,5kg
t1 = 80°C


t = 20°C


c1 = 880J/kg.K
c2 = 4200J/kg.K
Q2 = ?


<i>Δ</i> t2 = ?


<b>Bài giải</b>


Nhiệt lượng đồng toả ra khi hạ nhiệt độ từ 80°C xuống


20°C là :


Q1 = m1.c1. <i>Δ</i> t1= 0,5.880.(80 – 20) = 26400 (J)


Nhiệt lượng nước thu vào bằng nhiệt lượng đồng toả ra
(theo PTCB nhiệt ) ta có :


Q2 = m2.c2. <i>Δ</i> t2 = Q1 = 26400(J)
Nước nóng lên thêm là


<i>Δ</i> t2 = <i>Q</i>2


<i>m</i>2<i>. c</i>2 =


26400


0,5. 4200=¿ 13°C


<i><b>Vậy nước nhận được một nhiệt lượng 26400J và nóng</b></i>
<i><b>lên thêm 13</b><b>0</b><b><sub>C.</sub></b></i>


<b>Chú ý :</b>


Bài tập này có thể u cầu tính khối lượng, nhiệt dung riêng, nhiệt độ cân
bằng của quá trình trao đổi nhiệt thì ta cũng giải tương tự.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Đổ 738 g nước ở nhiệt độ 15°C vào một nhiệt lượng kế bằng đồng có khối
lượng 100g, rồi thả vào đó một miếng đồng có khối lượng 200g ở nhiệt độ 100°C.
Nhiệt độ khi bắt đầu cân bằng nhiệt là 17°C. Tính nhiệt dung riêng của đồng, lấy
nhiệt dung riêng của nước là 4186J/kg.K.



<b> Phân tích bài tốn :</b>


- Bài tốn trên có mấy đối tượng tham gia vào quá trình trao đổi nhiệt ?
- Vật nào thu nhiệt, vật nào toả nhiệt ?


- u cầu của bài tốn trên là gì ?


- Nhiệt lượng toả ra được tính như thế nào?
- Nhiệt lượng thu vào được tính như thế nào ?


- Dựa vào đâu để tính được nhiệt dung riêng của đồng ?
<b>Giáo viên chốt lại: </b>


Bài toán trên có 3 đối tượng tham gia vào q trình trao đổi nhiệt. Nước và nhiệt
lượng kế là vật thu nhiệt còn miếng đồng là vật tỏa nhiệt. Nhiệt lượng nước và
nhiệt lượng kế thu vào bằng nhiệt lượng miếng đồng toả ra.


<i><b>Tóm tắt</b></i>


m1=738g = 0,738kg
m2 = 100g = 0,1kg
m3 = 200g = 0,2kg
t1 = t2 = 15°C
t3 = 100°
t = 17°C


c1 = 4186 J/kg.K
c2 = ?



<b>Bài giải</b>


Nhiệt lượng nước và nhiệt lượng kế thu vào là :
Q1= m1.c1. <i>Δ</i> t1 =0,738.4186. (17 – 15) =6179(J)
Q2 = m2.c2. <i>Δ</i> t2 = 0,1.c2. (17 – 15) = 0,2. c2
Nhiệt lượng do miếng đồng toả ra là :


Q3 = m3.c2. <i>Δ</i> t3 = 0,2.c2. (100 -17) = 16,6. c2


Vì nhiệt lượng đồng toả ra bằng nhiệt lượng nước và
nhiệt lượng kế thu vào (PTCB nhiệt ) nên :


Q1 + Q2 = Q3


Thay số vào phương trình trên tính được giá trị của c2
,tức


c2 = 377J/kg.K


<i><b>Vậy nhiệt dung riêng của đồng là 377J/kg.K </b></i>


<b>Bài tập 3: </b>


Thả 300g chì ở 1000<sub>C vào 250g nước ở 58,5</sub>0<sub>C làm cho nước nóng lên tới</sub>
600<sub>C. Cho nhiệt dung riêng của nước là 4 190J/kg.K.</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

c) Tính nhiệt dung riêng của chì.


<b> Phân tích bài tốn và rút ra được: Bài tốn trên có 2 đối tượng tham gia vào</b>
q trình trao đổi nhiệt. Chì là vật tỏa nhiệt, còn nước là chất thu nhiệt. Nhiệt


lượng của chì tỏa ra bằng nhiệt lượng của nước thu vào.


<i><b>Tóm tắt</b></i>


m1 = 300g=0,3kg
t1 = 1000<sub>C</sub>


m2 = 250g=0,25kg
t2 = 58,50<sub>C</sub>


t = 600<sub>C</sub>


C2= 4 190J/kg.K
a) tcb= ?


b) Q2= ?
c) C1= ?


<b>Bài giải</b>


a) Nhiệt độ của chì ngay khi có cân bằng nhiệt cũng là
nhiệt độ cuối của nước ( khi nước đã nóng lên), nghĩa là
bằng 600<sub>C.</sub>


b) Nhiệt lượng nước thu vào :
Qthu vào = m2C2( t - t2) =


= 0,25. 4 190. (60 - 58,5) = 1 571,25 (J)
c) Nhiệt lượng chì toả ra là :



Qtoả ra = m1C1( t1- t) = 0,3.C1.(100 - 60) = 12C1(J)
Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt ta có :
Qtoả ra = Qthu vào


Hay 12C1= 1571,25


<i>⇒</i> C1 130,94 (J/kg.K)


<i><b>Vậy nhiệt dung riêng của chì là : 130,94 J/kg.K</b></i>


<b>Bài tập 4: </b>


Một nhiệt lượng kế chứa 2 lít nước ở nhiệt độ 150<sub>C. Hỏi nước nóng lên tới</sub>
bao nhiêu độ nếu bỏ vào nhiệt lượng kế một quả cân bằng đồng thau khối lượng
500g được nung nóng tới 1000<sub>C.</sub>


Bỏ qua nhiệt lượng truyền cho nhiệt lượng kế và mơi trường bên ngồi.
Lấy nhiệt dung riêng của đồng thau là 368J/kg.K, của nước là 4186J/kg.K. Khối
lượng riêng của nước là 1 000kg/m3<sub>.</sub>


<b>Phân tích bài tốn và rút ra được: Bài tốn trên có 2 đối tượng tham gia vào</b>
quá trình trao đổi nhiệt. Đồng là vật tỏa nhiệt, còn nước là chất thu nhiệt. Nhiệt
lượng của đồng tỏa ra bằng nhiệt lượng của nước thu vào.


<i><b>Tóm tắt</b></i>


V1= 2l = 0,002m3
D1= 1000kg/m3
t1=150<sub>C</sub>



m2=500g= 0,5kg
t2= 1000<sub>C</sub>


<b>Bài giải :</b>
Khối lượng của nước là :


m1= D1.V1= 1000.0,002 = 2 (kg)
Nhiệt lượng nước thu vào là :


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

C1= 4186J/kg.K
C2= 368J/kg.K
t= ?


Qtoả ra = m2C2 ( t2- t)


Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt ta có :
Qtoả ra = Qthu vào


Hay m2C2( t2 - t) = m1C1( t - t1)
<i>⇒</i> t = <i>m</i>1<i>C</i>1<i>t</i>1+<i>m</i>2<i>C</i>2<i>t</i>2


<i>m</i>1<i>C</i>1+<i>m</i>2<i>C</i>2


Thay số : t = 2 . 4186 . 15+0,5 .368 . 100<sub>2. 4186 +0,5 .368</sub> <i>≈ 16 , 83</i>0<i><sub>C</sub></i>


<i><b> Vậy nước nóng lên tới 16,83</b><b>0</b><b><sub>C</sub></b></i>


<b>Bài tập 5: </b>


Một hỗn hợp gồm 3 chất lỏng khơng có tác dụng hố học với nhau có khối lượng


lần lượt là : 1kg, 2kg và 3kg. Biết nhiệt dụng riêng và nhiệt độ của chúng lần lượt
là : 2000J/kg.K và 100<sub>C ; 4000J/kg.K và 10</sub>0<sub>C ; 3000J/kg.K và 50</sub>0<sub>C. </sub>


Hãy tìm :


a) Nhiệt độ hỗn hợp khi cân bằng nhiệt?


b) Nhiệt lượng để làm nóng hỗn hợp từ điều kiện ban đầu đến 300<sub>C?</sub>


<b> Phân tích bài tốn và rút ra được: Bài tốn trên có 3 đối tượng tham gia vào</b>
q trình trao đổi nhiệt. Chất lỏng thứ 1 và thứ 2 là q trình thu nhiệt, cịn chất
lỏng thứ 3 là q trình tỏa nhiệt. Nhiệt lượng của chất lỏng thứ 1 và thứ 2 thu vào
bằng nhiệt lượng của chất lỏng thứ 3 tỏa ra.


<i><b>Tóm tắt</b></i>


m1=1kg
m2=2kg
m3=3kg
t1=t2=100<sub>C</sub>
t3=500<sub>C</sub>


C1=2000J/kg.K
C2=4000J/kg.K
C3=3000J/kg.K


a) t = ?
b) Q = ?


<b>Bài giải :</b>



a) Gọi t là nhiệt độ của hỗn hợp khi cân bằng nhiệt.
Nhiệt lượng chất lỏng 1 thu vào là :


Q1= m1C1(t–t1) = 1.2000.(t-10) = (2000t–20000)(J)
Nhiệt lượng chất thứ 2 thu vào là :


Q2=m2C2(t–t2) = 2.4000.(t-10) = (8000t–80000)(J)
Nhiệt lượng chất thứ 3 toả ra là :


Q3= m3C3(t3-t) = 3.3000.(50-t) = (450000–9000t)(J)
Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt ta có :


Q1 + Q2 = Q3


hay : 2000t–20000+8000t–80000 = 450000–9000t
 <sub>10000t–100000 = 450000–9000t</sub>


 <sub>19000t = 550000</sub>
 <sub>t</sub>28,950C


Vậy nhiệt độ khi cân bằng nhiệt là 28,950<sub>C</sub>


b) Gọi Q là nhiệt lượng cần thiết để làm nóng hỗn hợp
đến 300<sub>C.</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Q1/<sub>= m1C1(30 – t1) = 1.2000.(30-10)= 40000(J)</sub>


Nhiệt lượng chất 2 thu vào để tăng nhiệt độ đến 300<sub>C là:</sub>
Q2/<sub>= m2C2(30 – t2) = 2.4000.(30 - 10) = 160000(J)</sub>



Nhiệt lượng chất 3 toả ra để giảm nhiệt độ xuống 300<sub>C </sub>
là :


Q3/ <sub>= m3C3(t3 - 30) = 3.3000.(50-30) = 180000(J)</sub>
Áp dụng PTCB nhiệt ta có:


Q + Q3/ <sub>= Q1</sub>/ <sub>+ Q2</sub>/


Hay : Q= 40000+160000 - 180000= 20000(J)


<i><b>Vậy nhiệt lượng cần cung cấp là 20000J</b></i>


<b>* Bài tập vận dụng :</b>
<b>Bài tập 1: </b>


Người ta thả một miếng đồng có khối lượng 600g ở nhiệt độ 100℃ vào 2,5 kg
nước. Nhiêt độ khi có sự cân bằng nhiệt là 30℃. Hỏi nước nóng lên thêm bao
nhiêu độ, nếu bỏ qua sự trao đổi nhiệt với bình đựng nước và mơi trường bên
ngồi?


<b> Đ.S: 1,5℃</b>
<b>Bài tập 2: </b>


Người ta muốn có 16 lít nước ở nhiệt độ 40°C. Hỏi phải pha bao nhiêu lít nước ở
nhiệt độ 20°C với bao nhiêu lít nước đang sôi ?


Đ.S: 12 l; V<b>2 = 4l</b>


<b>Bài tập 3</b>



Đổ 738g nước ở nhiệt độ 15℃ vào một nhiệt lượng kế bằng đồng có khối lượng
100g, rồi thả vào đó một miếng đồng có khối lượng 200g và nhiệt độ 100℃.
Nhiệt độ khi bắt đầu có cân bằng nhiệt là 17℃. Tính nhiệt dung riêng của đồng,
lấy nhiệt dung riêng của nước là 4186J/kg.


<b> Đ.S: 376,8 J/kg.K</b>


<b>Bài tập 4: </b>


Một nhiệt lượng kế bằng đồng khối lượng 128g chứa 240g nước ở nhiệt độ 8,4°C.
Người ta thả vào nhiệt lượng kế một miếng hợp kim khối lượng 192g làm nóng
tới 100°C. Nhiệt độ khi cân bằng nhiệt là 21,5°C. Biết nhiệt dung riêng của đồng
là 380J/kg.K; của nước là 4200J/kg.K Tính nhiệt dung riêng của hợp kim?


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Người ta thả một thỏi đồng nặng 0,4kg ở nhiệt độ 800<sub>c vào 0, 25kg nước ở </sub><i>t<sub>o</sub></i><sub>= </sub>
180<sub>c. Hãy xác định nhiệt độ cân bằng. Biết nhiệt dung riêng của đồng là </sub>


380J/kg.K; của nước là 4200J/kg.K c1= 400 j/kgk c2= 4200 j/kgk


<b>Đ.S: 260<sub>C</sub></b>


<b>Bài tập 6*<sub> : </sub><sub> </sub></b>


Một chiếc ca khơng có vạch chia được dùng để múc nước ở thùng chứa I và
thùng chứa II rồi đổ vào thùng chứa III. Nhiệt độ của nước ở thùng chứa I là t1=
20 0<sub>C, ở thùng II là t2 = 80</sub>0<sub>C. Thùng chứa III đã có sẵn một lượng nước ở nhiệt độ</sub>
t3 = 400<sub>C và bằng tổng số ca nước vừa đổ thêm. Cho rằng khơng có sự mất mát</sub>
nhiệt lượng ra mơi trường xung quanh. Hãy tính số ca nước cần múc ở thùng I và
thùng II để nước ở thùng III có nhiệt độ bằng 500<sub>C ?</sub>



Đ.S: n,2n ca
<b>III. Kết quả thực hiện.</b>


Sau một thời gian áp dụng chuyên đề vào giảng dạy tôi thấy kết quả học tập
của các em có tiến bộ đáng kể, chất lượng học tập được nâng lên, các em có ý
thức chuẩn bị bài, làm bài tập tương đối tốt. Học sinh có tinh thần thảo luận, tranh
luận tương đối sôi nổi hơn trong chuyên đề này. Giờ học, hiểu bài, gây được hứng
thú học tập cho học sinh.


Sau khi thực hiện tôi tiến hành khảo sát các em học sinh khối 8 được kết quả
như sau có đề bài như sau:


<b> Kết quả khảo sát chất lượng học sinh (sau khi áp dụng chuyên đề )</b>
Giỏi: 12 ( 6,3%) Khá: 72 (37,7 % ) Trung bình: 105 (55 %)
Yếu: 2 ( 1 % ) Kém: 0 ( 0%)


<b> Kết quả thống kê cho thấy, có sự khác nhau về kết quả học tập của HS trước và</b>
sau khi áp dụng chuyên đề. Sau khi áp dụng chuyên đề tỉ lệ HS đạt khá, giỏi tăng
lên, HS trung bình, yếu giảm và khơng cịn HS kém. Đặc biệt có nhiều tấm gương
điển hình vươn lên trở thành những học sinh trung bình, khá, giỏi. Các em tham
gia phụ đạo do nhà trường tổ chức, tham gia phong trào đôi bạn cùng tiến để cùng
nhau học tập.


<b>PHẦN III: KẾT LUẬN</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

tập thường gặp về Nhiệt học . Chuyên đề có tác dụng bồi dưỡng, rèn luyện các
kiến thức kỹ năng giải bài tập vật lý một cách sâu sắc và vững chắc qua đó phát
huy được tính tích cực và sáng tạo của HS. Chun đề cịn có tác động lớn đến
việc phát triển trí tuệ, nâng cao năng lực tự học, năng lực tư duy độc lập và khả


năng tìm tịi sáng tạo cho HS. Tuy nhiên, để giải tốt bài tập Vật lý, HS cần phải
biết và làm tốt nhiều dạng bài tập khác nữa; biết kết hợp các kiến thức cơ bản về
Vật lý với các kỹ năng toán học cho từng loại bài cụ thể thì mới có thể đạt hiệu
quả cao.


Do kinh nghiệm bồi dưỡng cịn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn, tài
liệu nghiên cứu chưa đầy đủ nên không tránh khỏi thiếu sót. Trong khi viết
chuyên đề này, chắc chắn tôi chưa thấy hết được những ưu điểm và tồn tại trong
quá trình áp dụng, rất mong được sự nhận xét đóng góp ý kiến của các thầy giáo,
cô giáo và bạn bè đồng nghiệp, để chuyên đề được hoàn thiện hơn.


Tôi xin chân thành cảm ơn!


<i>Yên Đồng, ngày tháng 10 năm 2019</i>


Thủ trưởng đơn vị


<i> ( Ký tên, đóng dấu)</i>


<i>Yên Đồng, ngày 16 tháng 10 năm 2019</i>


Người viết


<i> ( Ký, ghi rõ họ tên)</i>


</div>

<!--links-->

×