Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.57 KB, 9 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Dân tộc nào cũng vậy, trớc khi văn học viết ra đời đã có một bộ phận văn
học của quần chúng nhân dân đợc sáng tác tập thể, lu truyền bằng miệng và gắn
bó với sinh hoạt xã hội: đó là văn học dân gian. Là sáng tác của quần chúng, văn
học dân gian mang t tởng tình cảm tiến bộ, lành mạnh, với lời văn tiếng nói cách
phơ diễn của nhân dân và rất tiêu biểu cho hồn dân tộc.
Văn học dân gian Việt Nam cũng nằm trong quy luật ấy nó có những đặc
điểm và u điểm ấy và đồng thời nó có thêm những đặc điểm u điểm khác nữa.
Vậy thì cần nhìn nhận đánh giá văn học dân gian Việt Nam thế nào cho đúng
đắn khoa học, khách quan.
Chúng ta đặt văn học dân gian trong nền văn học dân tộc để nhìn nhận
đúng vai trò và những ảnh hởng qua lại của nó đối với nền văn học dân tộc. ở
n-ớc ta văn học dân gian có vị trí và vai trò rất quan trọng - vai trò làm nên cho văn
học dân tộc, nó là ngọn nguồn, là cơ sở kết tinh của văn học dân tộc. Từ đó mà
có ảnh hởng sâu rộng và tác động tích cực đến nền văn học dân tộc.
Tuy nhiên trong quá trình dạy văn học dân gian trong các trờng THCS đơi
lúc cịn xem nhẹ thậm chí đề cao việc phân tích các tác phẩm văn học viết hơn.
<b>I.2. Mục đích nghiên cứu</b>
Là bộ phận làm nền cho văn học dân tộc, văn học dân gian giữ một vị trí quan
trọng trong chơng trình văn học ở THCS. Nó có u thế và sức mạnh riêng trong
việc bồi dỡng vẻ đẹp dân gian và bồi đắp tâm hồn cho thế hệ trẻ của đất nớc.
Phát huy đợc sức mạnh đó trong giảng dạy và học tập văn học dân gian ở nhà
tr-ờng là mong muốn của các giáo viên đứng trên bục giảng. Nhng từ mong muốn
đến hiện thực còn là một khoảng cách lớn cho nên tôi muốn mạnh dạn đề cập
<b>I.3. Thời gian, địa điểm</b>
Trong năm học 2019 - 2020 tôi đợc phân công giảng dạy 4 lớp Văn 6: 6A,
6B, 6C,6D và tôi đã chú ý, tìm hiểu và nghiên cứu về vấn đề dạy văn học dân
gian ở lớp 6 THCS.
<b>I.4. Đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn</b>
<i><b> VỊ mỈt lý ln</b></i>
ta đều biết văn học dân gian khơng phải là cái gì đơn nhất, nó tồn tại dứơi dạng
tác phẩm thuộc một thể loại xác định. Khái niệm về “thể loại” trở thành khái
niệm cơ bản trong văn học dân gian.
<i><b>VỊ mỈt thùc tiÔn</b></i>
Chúng ta đang sống ở thiên niên kỉ thứ ba. Mọi ngời đều biết tồn cầu hóa
và quốc tế hoá đang là xu thế nổi bật của thời đại. Trong xu thế hội nhập ấy các
quốc gia dân tộc cần phải giữ gìn đợc bản sắc dân tộc của mình. Văn học dân
gian sẽ góp phần tích cực vào việc bồi đắp tâm hồn dân tộc cho thế hệ trẻ khi họ
còn ngồi trên ghế nhà trờng và sẽ biến thành những hành trang tinh thần theo họ
đi suốt cuộc đời trên những nẻo đờng xây dựng đất nớc.
Giống nh một cuốn sách bách khoa, một khi tri thức tổng hợp, văn học
dân gian đem lại những hiểu biết cực kỳ phong phú và đa dạng về cuộc sống
Nói tóm lại việc bồi đắp tâm hồn cho thế hệ trẻ lại càng cần thiết trong xu
thế hội nhập thế giới hiện nay, nh lời căn dặn của đồng chí Đỗ Mời, nguyên
Tổng bí th Ban chấp hành Trung ơng Đảng: “Một dân tộc trên con đờng phát
triển phải luôn gắn với cội nguồn, với truyền thống và bản sắc của mình”.
<b>II.2. Ch ơng 2 : Nội dung vấn đề nghiên cứu</b>
<b>II.2.1.Bồi đắp tâm hồn dân tộc tr ớc hết là bồi đắp lòng tự hào dân tộc</b>
<b> II.2.1.1.Truyền thuyết</b>
Truyền thuyết bao giờ cũng phải có lõi sự thật lịch sử điều này đã làm nên
đặc điểm nổi bật của nó. Đặc điểm này tạo nên chức năng “làm sử” của truyền
thuyết là: và biểu thị thái độ và cách đánh giá riêng của nhân dân đối với một số
sự kiện và nhân vật lịch sử. Âm điệu chủ đạo của nó là ngợi ca.
<b>? Nguồn gốc và hình dáng của hai vị thần đợc giới thiệu nh thế nào? Em</b>
có suy nghĩ gì về nguồn gốc đó?
- Học sinh sẽ phát hiện và đa ra nhận xét về nguồn gốc cao quý, đẹp đẽ.
Khi nói về cuộc hơn nhân của Lạc Long Qn và Âu Cơ có thể hỏi:
<b>? Cảm nhận của em về cuộc hôn nhân?</b>
<b>? ý nghĩa của cuộc hôn nhân đó?</b>
<b>? Truyện giải thích điều gì?</b>
- Ai cũng tin nh thế đều hãnh diện mình là Con Rồng cháu Tiên - một
nguồn gốc thật cao sang đẹp đẽ. Ngời Việt Nam có thêm sức mạnh mới thơng
yêu, đùm bọc, chia ngọt sẻ bùi.
- Tự hào về nguồn gốc đẹp đẽ bao nhiêu lại cần hớng cho học sinh tự hào
về sức mạnh quật cờng của dân tộc bấy nhiêu: công cuộc chinh phục tự nhiên và
chống giặc ngoại xâm.
Truyện “Sơn Tinh, Thuỷ Tinh” là ớc mơ chiến thắng thiên nhiên của
ng-ời xa. Mở đầu truyện đã đặt ra một tình huống: một cơ cơng chúa nhng lại có tới
2 chàng trai ngang tài ngang sức đến xin làm phò mã và thách cới là giải pháp
duy nhất. Mâu thuẫn cao hơn khi Sơn Tinh rớc Mị Nơng về núi Thuỷ Tinh làm
ma làm gió bão lụt đánh Sơn Tinh cớp Mị Nơng.
Câu chuyện “kén rể - cớp dâu” chỉ là cái áo khoác hoang đờng bên ngoài
để ẩn chứa bên trong một nội dung hiện thực sâu sắc và ớc mơ đẹp của ngời xa.
Trong quá trình dạy để làm nổi bật đợc nội dung hiện thực đó ta có thể đa
câu hỏi:
<b>? Truyền thuyết “Sơn Tinh - Thuỷ Tinh” gắn với thời đại nào trong lịch sử</b>
Việt Nam?
<b>? KĨ l¹i diƠn biÕn cc giao tranh một cách diễn cảm nhất?</b>
Nh vy bc tranh honh trỏng, kỳ vĩ của cuộc giao tranh đợc hiện ra qua
<b>? Trun “S¬n Tinh - Thủ Tinh giải thích điều gì?</b>
th Nc dõng đến đâu, núi cao đến đấy” đồng thời cũng nói lên ý chí quyết tâm
chiến thắng lũ lụt của nhân dân ta.
Đó cịn là những trang sử chói ngời của ngời anh hùng đất Lam Sơn đuổi
giặc Minh. Sức mạnh chính nghĩa đợc thể hiện ở thanh gơm:
<b>? Lìi g¬m ba lần vào lới chứng tỏ điều gi?</b>
<b>? Hình ảnh lỡi gơm sáng rực lên mang ý nghĩa gì?</b>
<b>? Lỡi gơm dới nớc, chuỗi gơm trên rừng tra với nhau võa nh in mang ý</b>
nghÜa g×?
Học sinh sẽ có rất nhiều ý kiến :
- Thần linh giúp đỡ.
- ý nguyện đánh giặc đồng lòng.
Tự hào về dân tộc mình đợc khẳng định trong cốt lõi bởi đó là truyền
thống nhân, trí, dũng.
<b> II.2.1.2.Cỉ tÝch</b>
Thế giới “cổ tích” với chất thơ bay bổng sức cuốn hút diệu kỳ làm say mê
các thế hệ bạn đọc. Vậy nên khi đa truyện cổ tích vào quá trình giảng dạy cần
khai thác truyền thống nhân, trí, dũng có trong thể loại này.
Nhân chính là lịng thơng ngời, là đạo đức căn bản của con ngời Việt
Nam. Từ điểm xuất phát đặc thù Việt Nam “Thơng ngời nh thể thơng thân” mà
có tình thơng giai cấp.
Văn bản Sọ Dừa
Hỡnh nh chng S Da xu xớ bị hắt hủi, coi khinh. Khi chàng chỉ là con
của một ngời nghèo hèn, ở đây sự phân chia giai cấp rất rõ ràng nhng lòng thơng
yêu con ngời đợc làm rõ ở tình cảm của (con gái Phú Ơng) với Sọ Dừa một ngời
khác biệt, về giai cấp và tầng lớp xã hội. Cô sẵn sàng lấy ngời xấu xí, ngời khơng
cùng giai cấp phải chăng đó cũng chính là ớc mơ và niềm tin của con ngời.
Chữ “Nhân” gắn liền với “Trí” để làm đẹp thêm truyền thống và bản sắc
dân tộc.
Văn bản “Em bé thông minh” là câu chuyện tuyệt vời về thần đồng Việt
Nam đối đáp nh thần, tài trí hết mực.
<b>? Em bé thông minh phải giải đố mấy lần? Những lần đó ai ra câu đố,</b>
nhận xét về ngời ra câu đố?
- Học sinh sẽ trả lời đợc trong q trính tìm hiểu văn bản?
<b>? Nêu nội dung từng câu đố? Và cách giải đố? Nhận xét?</b>
- Các câu đố khó dần lên, cách giải đố của em bé cũng thể hiện sự thơng
minh qua tích luỹ kinh nghiệm dân gian và trí tuệ con ngời. Cao hơn xa hơn là trí
tuệ con ngời trong truyện cổ tích đóng góp một phần khơng nhỏ vào việc gìn giữ
đất nớc.
Nhân, Trí thờng gắn liền với Dũng đẻ hồn chỉnh chân dung tinh thần của
con ngời Việt Nam. ở “Thạch Sanh” ta thấy cái Dũng là nghị lực phi thờng là
bản lĩnh cứng rắn của ngời dũng sĩ
<b>? Thạch Sanh đã gặp phải những thử thách gì? Mỗi thử thách chàng lại</b>
bộc lộ những phẩm chất gì đáng quý?
- Thử thách khi bị mẹ con đi canh miếu thờ -> chàng đã diệt chằn tinh.
- Thử thách khi chàng diệt con mãng xà để cứu công chú và bị Lý Thông
lấp cửa hang.
Hai thử thách trên đã bộc lộ phẩm chất: thật thà, dũng cảm khơng sợ khó
khăn nguy hiểm quyết tâm vợt qua gian nan thử thách bằng công lý. Sáng ngời
hơn là cái Dũng cịn vì lợi ích chung - lợi ích dân tộc.
<b>? Hình ảnh niêu cơm thần lỳ và tiếng đàn Thạch Sanh trớc 18 nớc ch hầu</b>
mang ý nghĩa gì?
- Lịng nhân đạo, u chuộng hồ bình của Thạch Sanh nói riêng và của
nhân dân ta nói chung.
Giáo dục đạo đức trong truyện cổ tích cho các em học sinh (lớp 6) thì
khơng nên mớm ngay cho chúng bằng những bài học giáo huấn khô khan, đợc
rút ra một cách dễ dãi từ câu chuyện kể mà hãy để các em xâm nhập vào cái thế
giới cổ tích ấy, sống với thế giới cổ tích ấy và nói ra những cảm nghĩ của mình
khi từ cái thế giới ấy bớc ra.
<b> II.2.1.3.Truyện ngụ ngôn</b>
Nếu Cổ tích và Truyền thuyết là bức tranh về xà hội và một phần của
Qua quá trình hớng dẫn học sinh tìm hiểu một cách thấu đáo về kết quả và
nguyên nhân sâu xa của việc con ếch bị giẫm bẹp thì cần có nhng cõu hi:
<b>? Cách sống và suy nghĩ của ếch khi ở trong giếng? Nhận xét?</b>
<b>? Vì sao ếch lại cã suy nghÜ nh vËy?</b>
Liên hệ thực tế: ngày nay có nhất định là phải đi thật nhiều chúng ta mới
mở mang đợc kiến thức hay không?
<b>? Nguyên nhân sâu xa nào làm cho con ếch bị giẫm bẹp?</b>
<b>? Bài hc c rỳt ra ?</b>
- Phê phán kẻ hiểu biết hạn hẹp nhng huênh hoang.
- Khuyên nhủ ngời ta cố gắng mở rộng tầm hiểu biết.
Hay l nhng vn thiết thực đề cập đến đó là việc lập kế hoạch trong
cuộc sống. Con ngời cần có ớc mơ nhng phải dựa trên điều kiện và khả năng
thực hiện .
Văn bản “Đeo nhạc cho mèo” là văn bản tự học có hớng dẫn nên giáo
viên có thể hớng dẫn các em tìm hiểu nguyên nhân nào làm chuột khơng thể đeo
nhạc vào cổ mèo và từ đó rút ra bài học trong cuộc sống.
<b>II.2.2. </b> <b>Bồi đắp vẻ đẹp tâm hồn còn là cảm nhận vẻ đẹp nghệ</b>
<b>thuật trong các văn bản văn học dân gian</b>
<b> II.2.2.1.</b>Nghệ thuật ngôn từ có mặt trong tất cả các tác phẩm văn học dân
Giáo viên hớng cho học sinh gìn giữ các văn bản văn học dân gian khơng
đơn giản là hiểu văn bản mà cịn cảm nhận đợc vẻ đẹp qua việc nhờ các câu
truyện đó, để có thể kể thật diễn cảm.
<b> II.2.2.2.</b>Sức tởng tợng bay bổng diệu kì.
ú l hình ảnh chú bé Gióng vơn vai một cái đã trở thành một tráng sĩ đầy
sức mạnh nhảy lên ngựa giết giặc ngoại xâm. Vẻ đẹp của “Cây bút thần”: mỗi
lần bút thần dới tay Mã Lơng đa lên là mọi ớc mơ của con ngời lao động cần cù
chất phác đợc trở thành sự thật.
- §Đp hơn vừa là trí tởng tợng diệu kỳ của con ngời Việt nam khi lý giải
nguồn gốc của dân tộc mình bằng cái bọc trăm trứng mới tình nghĩa và ruột thịt
làm sao
<b>? Hình ảnh cái bọc trăm trứng mang ý nghÜa g×?</b>
- Tất cả những vẻ đẹp nh thế rất cần bồi đắp cho tâm hồn con ngời (đặc
biệt là lớp ta) khi bớc vào thiên niên kỷ mi?
<b>II.3. Ch ơng 3 : Ph ơng pháp nghiên cứu - kết quả nghiên cứu</b>
<b> II.3.1. Ph ơng pháp nghiên cứu</b>
thc hin đợc nội dung các vấn đề nghiên cứu tôi đã sử dụng các
ph-ơng pháp sau:
+ Đọc - kể diễn cảm trong đó có đóng vai nhân vật, kể chuyện theo tranh
minh ho (Truyn Thch Sanh)
+ Tích hợp văn học và lịch sử: thờng có trong các truyện truyền thuyết
VD1: Sơn Tinh, Thuỷ Tinh vào thời kì lịch sử Hùng V¬ng thø 18
VD2: Trun thut Hå G¬m: cã sù kiƯn và nhân vật lịch sử quân Minh
sang xâm lợc, anh hùng Lê Lợi và Hồ Gơm...
+ Tìm hiểu nhân vật và nội dung văn bản
+ Bình các đoạn văn bản
VD: Chuôi gơm và lỡi gơm khi tra vào nhàu vừa nh in thể hiện ý nguyện
muôn dân, ý nguyện dân tộc. Tất cả đã trao cho Lê Lợi và nghĩa quân trách
nhiệm đánh giặc. Gơm chờ ngời mà trao, ngời nhận gơm nhận trách nhiệm trớc
đất nớc à sẽ làm toả sáng tinh thần dân tộc nh gơm thần toả sỏng
<b> II.3.1. Kết quả nghiên cứu</b>
Trong quỏ trỡnh thc hiện thờng xuyên liên tục khi dạy văn học dân gian
lớp 6 tôi đã đạt đợc kết quả nhất định khi giáo dục t tởng, tình cảm cho học sinh.
Giờ học đạt kết quả cao hơn học sinh có hứng thú học văn bản văn học
dân gian.
Các em đã tự mình rút ra những hiểu biết sơ bộ về tác phẩm và đồng thời
lòng tự hào về truyền thống tốt đẹp của dân tộc: truyền thuyết yêu thơng con
ng-ời, truyền thống chiến thắng ngoại xâm và chinh phục thiên nhiên....
Đặc biệt là các em có hứng thú tìm hiểu các câu thơ, các câu ca dao, tục
“Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt
Mỗi con sơng đều muốn hố Bạch Đằng”
“ Nói cao sông hÃy còn dài
Phn III: Phn kết luận - đề nghị
Trên đây là một số ý kiến tham luận của tôi về bồi đắp vẻ đẹp tâm hồn cho
học sinh thông qua việc dạy văn bản văn học dân gian trong nhà trờng.
Từ thực tiễn giảng dạy của mỗi giáo viên tôi mong những bài học giáo dục
đó thấm vào tâm hồn thế hệ trẻ một cách tự nhiên biến thành tài sản tinh thần
của các em khi còn ngồi trên ghế nhà trờng. Sau này nó sẽ trở thành sức mạnh để
đi xây dựng đất nớc. Nhng tất cả những mong muốn đó vẫn cịn là chặng đờng
gian khổ của những ngời thầy đứng trên mục giảng.
Những ý kiến của tơi chắc chắn cịn nhiều thiếu xót khơng tránh khỏi. Tơi
rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp.
<i><b> Bình Định, ngày 28tháng10 năm 2019</b></i>
<b>Ngời viết</b>
Tạ Thị Giang
Phần IV: tài liệu tham khảo - phụ lục
<b>IV.1. Tài liệu tham khảo</b>
- Giảng văn văn học Việt Nam
- Văn học dân gian Việt Nam
- Việc dạy văn học trong nhà trờng phổ thông
<b>phụ lục</b>
I. Phần mở đầu...1
I.1 Lý do chn đề tài...1
I.2 Mục đích nghiên cứu ...2
I.3 Thời gian địa điểm...2
I.4 §ãng gãp míi vỊ mỈt lÝ ln, vỊ mỈt thùc tiƠn...2
II. PhÇn néi dung...3
II.2 Chơng 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu...4
I.3 Chơng 3: Phơng pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu...8
III. Phần kết luận - kiến nghị...9