Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Gián án SKKN van 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.49 KB, 11 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh nhận biết được tác dụng của biện pháp nói giảm nói tránh và biết sử dụng
biện pháp tu từ nói giảm nói tránh thông qua bài tiếng Việt : “Nói giảm nói tránh ở chương trình Ngữ văn 8”.
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:

Tiếng Việt là ngôn ngữ dùng để giao tiếp và là tiếng mẹ đẻ của dân tộc
Việt, đồng thời cũng là tiếng phổ biến nhất của nước ta.
Trãi qua hàng nghìn năm phát triển cùng với sự phát triển của dân tộc,
tiếng Việt càng lớn mạnh và đã được người nước ngoài công nhận : “Tiếng Việt
là một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay”. Nó có thể biến đổi một cách linh hoạt,
một câu hoặc một cụm từ có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau..v..v…
Ngoài ra tiếng Việt còn là ngôn ngữ trong lónh vực chính trò, ngoại giao,
văn hóa, giáo dục..v..v… Ngày nay tiếng Việt vẫn tồn tại và phát triển mạnh mẽ
đồng thời nó trở thành ngôn ngữ quốc gia chính thức và đảm nhiệm nhiều chức
năng lớn lao. Đến nay, tiếng Việt có đòa vò ngang hàng với các ngôn ngữ phát
triển trên thế giới. Đặc biệt ngày ngay còn có nhiều người nước ngoài học tập
tiếng Việt và sử dụng tiếng Việt để giao tiếp. Còn trong lónh vực nhà trường
tiếng Việt được dùng làm ngôn ngữ chính thức trong giảng dạy, nó là phương
tiện để truyền đạt và tiếp nhận các tri thức khoa học cũng là phương tiện để
tiến hành các hoạt động giáo dục tư tưởng, chính trò, đạo đức, tình cảm, lối
sống..v..v… Tiếng Việt có mối quan hệ mật thiết với các môn học trong nhà
trường, đặc biệt là môn Văn học. Các tài liệu học tiếng Việt chủ yếu được trích
từ các tác phẩm Văn học, một tài liệu tập trung tất cả những cái hay, cái đẹp
của tiếng Việt.
Để tiếp cận tiếng Việt một cách thành thạo thì không dễ chút nào, vì đối
tượng học sinh ở trường THCS – LP thuộc vùng sâu, vùng xa, đa số các em là
người dân tộc khơme chỉ biết quen sử dụng tiếng mẹ đẻ của mình nên việc đọc
chữ còn chưa được trôi chảy lắm, chứ đừng nói đến việc tìm các từ ngữ để nói
giảm nói tránh trong quá trình giao tiếp làm cho người nghe cảm thấy nhẹ
nhàng hơn. Sáng kiến kinh nghiệm của tôi phải thực hiện là: “Giúp học sinh
nhận biết được tác dụng của biện pháp nói giảm nói tránh và biết sử dụng biện
pháp tu từ nói giảm nói tránh thông qua bài tiếng Việt Nói giảm nói tránh ở


chương trình Ngữ văn 8”.
Đây là một vấn đề thật nan giải bắt buộc chúng tôi cần phải giải quyết.
Để giải đáp được điều đó thì chúng ta đi vào phần giải quyết vấn đề sẽ rõ.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
I. Đặc điểm tình hình:
1. Thuận lợi:
Trang 1
Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh nhận biết được tác dụng của biện pháp nói giảm nói tránh và biết sử dụng
biện pháp tu từ nói giảm nói tránh thông qua bài tiếng Việt : “Nói giảm nói tránh ở chương trình Ngữ văn 8”.
a) Về phía giáo viên:
Trường THCS – LP được mở rộng đến hai điểm : điểm trung tâm đặt tại
xã Long Phú và điểm lẻ đặt tại ấp Phú Đức. Vì thế rất thuận lợi cho việc đến
lớp của học sinh.
Được sự quan tâm nhiệt tình của Phòng giáo dục huyện Long Phú, Ủy
ban nhân dân xã và Ban giám hiệu Trường THCS – LP bố trí đầy đủ cơ sở vật
chất, dụng cụ học tập, từ điển Hán Việt nên rất tiện lợi cho việc giảng dạy của
giáo viên.
Được sự giúp đỡ của đồng nghiệp, sự đôn đốc nhắc nhở của Ban giám
hiệu nhà trường, từ đó tôi luôn đặt công tác giảng dạy lên hàng đầu để tạo điều
kiện cho công tác giảng dạy được tốt hơn.
b) Về phía học sinh:
Trường gần đòa bàn học sinh cư trú nên các em đến lớp đúng giờ. Đa số
các em đều chăm ngoan, tích cực trong việc xây dựng bài, thảo luận nhóm khi
giáo viên yêu cầu.
Tất cả học sinh đều được Thư viện trường cho mượn sách giáo khoa đầy
đủ nên rất thuận lợi cho việc học tập của các em.
2. Khó khăn:
a) Về phía giáo viên:
Như tôi đã nêu phần đặt vấn đề, đa số các em là người dân tộc khơmer
nên các em còn ảnh hưởng tiếng mẹ đẻ của mình, chưa rành tiếng Việt lắm. Do

vậy, việc đọc chữ đối với các em rất khó khăn chứ chưa nói đến việc tìm từ ngữ
để nói giảm nói tránh trong giao tiếp hay khi nói hoặc viết. Từ đó, rất khó khăn
trong việc giảng dạy của giáo viên.
Do thiết bò dạy học về bộ môn tiếng Việt ở trường còn khan hiếm nên
giáo viên cũng gặp không ít khó khăn trong việc giảng dạy bộ môn này.
b) Về phía học sinh:
Đa số các em là người dân tộc khơme hoàn cảnh gia đình còn gặp nhiều
khó khăn, ngoài việc đến trường ra các em còn phụ giúp gia đình lao động nên
việc học tập của các em ít nhiều cũng bò ảnh hưởng.
Bên cạnh đó, các em phải tự rèn luyện bản thân mình bằng cách đọc
nhiều sách báo và tài liệu tham khảo để bổ sung những thiếu khuyết của mình.
II. Biện pháp thực hiện:
Được sự phân công của Ban giám hiệu nhà trường, tôi phụ trách giảng
dạy bộ môn Ngữ văn lớp 8
1
, 8
2
, 8
3
, 8
4
với tổng số là (115) học sinh. Trước khi
Trang 2
Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh nhận biết được tác dụng của biện pháp nói giảm nói tránh và biết sử dụng
biện pháp tu từ nói giảm nói tránh thông qua bài tiếng Việt : “Nói giảm nói tránh ở chương trình Ngữ văn 8”.
dạy đến bài “Nói giảm nói tránh” thì tôi đã từng khảo sát học sinh thử bằng
cách nêu một số câu hỏi trong sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 1(trang 107-108).
Câu hỏi như sau:
- Câu 1: Những từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau đây có nghóa là gì ?
Tại sao người viết, người nói lại dùng cách diễn đạt đó?

- Câu 2: Vì sao trong các câu văn sau đây, tác giả dùng từ ngữ bầu sữa mà
không dùng một từ ngữ khác cùng nghóa?
- Câu 3: So sánh hai cách nói sau đây, cho biết cách nói nào nhẹ nhàng, tế
nhò hơn đối với người nghe.
Sở dó tôi cho trắc nghiệm như vậy là vì ở chương trình Ngữ văn 7 các em
đã làm quen với dạng này rồi, cụ thể là bài: “Từ Hán Việt và Từ đồng âm”, hai
bài này có nội dung tương tự với bài “Nói giảm nói tránh”.
- Ví dụ : Tại sao các câu văn dưới đây dùng từ Hán Việt (in đậm) mà không
dùng các từ ngữ thuần Việt có nghóa tương tự (ghi trong ngoặc đơn)?
+ phụ nữ - (đàn bà)
+ từ trần - (chết)
+ mai táng - (chôn)
+ tử thi - (xác chết)
+ nhi đồng - (trẻ em)
+ thân mẫu - (mẹ)
+ phu nhân - (vợ)
+ phu quân - (chồng)
+ giáo huấn - (dạy bảo)
- Ví dụ : Nghóa của các từ in đậm trong các ví dụ sau giống và khác nhau ở chỗ
nào?
+ bỏ mạng - hi sinh
Giống nhau cả 2 đều nói về cái chết, khác nhau về từ ngữ.
+ trái - quả + có biển - hải cẩu
+ trông - nhìn(mong) + đòi hỏi - yêu cầu
+gan dạ - dũng cảm + năm học - niên khóa
+ nhà thơ - thi gia + loài người - nhân loại
+mổ xẻ - phẩu thuật + thay mặt - đại diện
+ của cải - tài sản + nước ngoài - ngoại quốc
 Giống nhau về ý nghóa nhưng khác nhau về từ ngữ.
Sau khi tôi đã tái hiện lại kiến thức cũ ở chương trình Ngữ văn 7 và kết

hợp với đồ dùng trực quan treo lên bảng cho các em xem rồi tiến hành thảo
Trang 3
Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh nhận biết được tác dụng của biện pháp nói giảm nói tránh và biết sử dụng
biện pháp tu từ nói giảm nói tránh thông qua bài tiếng Việt : “Nói giảm nói tránh ở chương trình Ngữ văn 8”.
luận nhóm với thời gian là (2 phút) để trả lời 3 câu hỏi ở phần tìm hiểu chung
(SGK/ 107-108). Giáo viên có thể gọi học sinh đọc lại câu hỏi và ví dụ trong
SHK.
- Câu 1: Những từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau đây có nghóa là gì ? Tại
sao người viết, người nói lại dùng cách diễn đạt đó?
Ví dụ:
- Vì vậy, tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi sẽ đi gặp cụ Các Mác,
cụ Lê-nin và các vò cách mạng đàn anh khác, thì đồng bào cả nước, đồng chí
trong Đảng và bầu bạn khắp nơi đều khỏi cảm thấy đột ngột.
(Hồ Chí Minh, Di chúc)
- Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời.
(Tố Hữu, Bác ơi)
- Lượng con ông Độ đây mà…Rõ tội nghiệp, về đến nhà thì bố mẹ chẳng
còn. (Hồ Phương, Thư nhà)
Qua các ví dụ trên giáo viên có thể sử dụng phương pháp gợi – tìm, để
học sinh tự tìm tòi ra các từ ngữ thay thế cho các từ ngữ in đậm trong SGK.
* Từ ngữ in đậm SGK: * Từ ngữ dùng để thay thế:
- đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê-nin và
các vò cách mạng đàn anh khác - chết
- đi - chết
- chẳng còn. - chết
- Câu 2: Vì sao trong các câu văn sau đây, tác giả dùng từ ngữ bầu sữa mà
không dùng một từ ngữ khác cùng nghóa?
Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của
người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống

lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dòu vô cùng.
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
Câu hỏi này giáo viên cũng sử dụng phương pháp gợi – tìm, để học sinh
tự tìm tòi từ ngữ thay thế cho các từ ngữ in đậm.
Ví dụ: bầu sữa - (cái vú)
- Câu 3: So sánh hai cách nói sau đây, cho biết cách nói nào nhẹ nhàng, tế nhò
hơn đối với người nghe.
(1) Con dạo này lười lắm.
(2) Con dạo này không được chăm chỉ lắm.
+ GV: Sử dụng phương pháp hỏi – đáp để trả lời nhanh câu hỏi này.
Trang 4
Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh nhận biết được tác dụng của biện pháp nói giảm nói tránh và biết sử dụng
biện pháp tu từ nói giảm nói tránh thông qua bài tiếng Việt : “Nói giảm nói tránh ở chương trình Ngữ văn 8”.
+ HS: Cách (2) nhẹ nhàng, tế nhò hơn đối với người nghe.
Qua 3 câu hỏi mà tôi đã nêu ra ở trên hầu như đa số học sinh cảm thấy
rất xa lạ, có lẻ các em đã quên đi phần kiến thức ở năm học trước, mặc dù các
em đã học rồi ở chương trình Ngữ văn 7 tập 1 bài: “Từ Hán Việt và Từ đồng
âm”nhưng ít có học sinh trả lời đúng, chỉ có một số học sinh trả lời được 1-2 câu
hỏi mà thôi. Từ đó, dẫn đến tỉ lệ đạt được trong phần trắc nghiệm đầu tiên rất
thấp kết quả thu được như sau:
Số
TT
Lớp TSHS Giỏi Khá Tb Yếu Kém
1 8
1
26 / 1 5 11 9
2 8
2
30 / 3 7 12 8
3 8

3
29 / 2 6 9 12
4 8
4
30 / 4 9 8 7
Tỉ lệ % 115 / 8,7% 23,5% 35,0% 31,3%
Thu được kết quả như trên thật là đáng buồn cho người trực tiếp giảng
dạy, từ kết quả đó tôi luôn luôn tìm đủ mọi cách để từng bước nâng cao kết quả
học tập cho các em.
Đến tuần: 10 ; tiết PPCT: 40 thì tôi tiến hành dạy bài “Nói giảm nói
tránh”. Lần này tôi cũng đặt lại 3 câu hỏi và phương pháp giảng dạy giống như
phần trắc nghiệm ở trên nhưng lại có sự hướng dẫn tận tình của giáo viên và sử
dụng đồ dùng trực quan, sau đó gạch dưới những từ ngữ in đậm rồi yêu cầu học
sinh giải thích ý nghóa của các cụm từ in đậm đó.
- Câu 1: - đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê-nin và các vò cách mạng đàn anh khác,…

- đi
- chẳng còn.


Các từ ngữ in đậm đều nói đến cái chết (tác giả dùng cách như
vậy là nói giảm nói tránh).
- Câu 2: bầu sữa - (cái vú)


Cách nói này tránh đi sự thô tục, thiếu lòch sự.
- Câu 3: (1) Con dạo này lười lắm.
(2) Con dạo này không được chăm chỉ lắm.



Cách (2) nhẹ nhàng, tế nhò hơn đối với người nghe.
Trang 5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×