Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.63 KB, 16 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Thời gian làm bài:120 phút (<i>không kể thời gian giao đề)</i>
<b> </b>
II. Yêu cầu cụ thể
<i><b>- Giám khảo đọc kĩ bài làm của thí sinh để vận dụng linh hoạt hướng dẫn. </b></i>
<i><b>- Khuyến khích, động viên những bài làm có sáng tạo, câu chuyện tưởng</b></i>
<i><b>tượng hợp lí lo gic.</b></i>
<b>Câu 1</b> : (4,0 điểm)
Viết đoạn văn khoảng 8-10 câu trình bày suy nghĩ của em về nhân vật người Anh (Truyện <i>Bức</i>
<i>tranh của em gái tôi</i> - Tạ Duy Anh, Ngữ văn Lớp 6, Tập I) qua đoạn văn sau:
<i><b>"</b></i>
<i><b>Tôi khơng trả lời mẹ vì tơi muốn khóc q. Bởi vì nếu nói được với mẹ, tơi sẽ nói rằng:</b></i>
<i><b>Khơng phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy"</b><b>.</b></i>
<b>Câu 2:</b> (4,0 điểm)
Phân tích tác dụng của phép so sánh trong bài ca dao sau:
“Trên trời mây trắng như bông,
Ở dưới cánh đồng bông trắng như mây.
Mấy cô má đỏ hây hây,
Đội bông như thể đội mây về làng .”
<i><b> </b></i> <i>(Ngô Văn Phú)</i>
<b>Câu 3</b>:<b> </b> (12,0 điểm)
Miêu tả cảnh lũy tre làng em vào một ngày giông bão.
<b>... Hết...</b>
<b>HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI LỚP 6 </b>
<b>Câu 1: (</b>4 điểm)
<b>Yêu cầu:</b>
* Về hình thức: Nêu đúng yêu cầu 1 đoạn văn. (1,0 điểm)
* Về nội dung:
- Người anh khơng trả lời mẹ vì q ngạc nhiên và bất ngờ trước vẻ đẹp của bức tranh và tài
năng của em gái mình<b>. </b>(0,5 điểm)
- Người anh muốn khóc vì q xúc động và xấu hổ với sự đố kỵ, cố tình xa lánh của mình đối
với em gái trước đây. (0,5 điểm)
- Người anh cảm thấy đó khơng phải là bức tranh vẽ mình vì hình ảnh trong bức tranh quá
đẹp, trong sáng và ngoài sức tưởng tượng của người anh. (0,5điểm)
- Người anh hiểu rằng chính lịng nhân hậu của em gái là cơ sở để tạo nên tài năng. (0,5 điểm)
- Câu nói thầm của người anh thể hiện sự hối hận chân thành, ăn năn, bị thuyết phục, tự nhận
thức về bản thân cũng như về em gái của mình. (1,0 điểm).
<b>Yêu cầu:</b>
* Chỉ ra các phép so sánh được sử dụng trong bài ca dao: <i>Mây trắng như bông,</i> <i>bông trắng</i>
<i>như mây, đội bông như thể đội mây</i>. (1 điểm)
* Phân tích tác dụng: (3,0 điểm)
<i>- Mây trắng như bông:</i> Câu mở đầu miêu tả cảnh những đám mây trắng, xốp trôi nhẹ nhàng
<i>- Bông trắng như mây</i>: Cảnh mặt đất: Những “núi” bông nối tiếp nhau như những đám mây
bồng bềnh trắng xốp.
2 câu ca dao sử dụng 2 phép so sánh tạo sự đối chiếu từ trên trời xuống mặt đất, từ mặt đất
đến bầu trời. Cả không gian rộng lớn tràn ngập 1 màu trắng tinh khiết, tuy nhiên 2 phép so sánh tập
trung nhấn mạnh 1 vụ mùa bông bội thu.
- Trên nền màu trắng của bông và mây, xuất hiện màu đỏ trên sắc má các cô gái, màu đỏ trở
nên nổi bật và tràn đầy sức sống, đó chính là vẻ đẹp của người lao động.
- <i>Đội bơng như đội mây</i>: Hình ảnh con người lao động đang chuyển bông về làng một cách
nhanh nhẹn, thanh thốt. Cơng việc lao động không những không phải là gánh nặng của con người,
không đè bẹp con người mà trái lại, như nâng tầm vóc và vẻ đẹp con người, hình ảnh những cơ gái
đội bông như những nàng tiên nữ xinh đẹp đang bay lượn trong khơng gian tràn ngập màu trắng đó.
Bài ca dao là bài ca về tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương đất nước và trân trọng đối với
người lao động.
<b>Câu 3: (</b>1<b> </b>2 điểm)
Yêu cầu:Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
<b>* Về hình thức</b>: Nêu đúng thể loại văn miêu tả, bố cục chặt chẽ biết sử dụng từ ngữ giàu hình
ảnh, các biện pháp tu từ, biết liên tưởng và tưởng tượng, văn viết có cảm xúc <b>. </b>(2 điểm)
<b>*Về nội dung: </b>(10 điểm)
-<i> Cảnh luỹ tre làng trước khi có giơng bão</i>: Trời xanh trong, gió nhẹ, luỹ tre rì rào ca hát... (2
<i>- Cảnh luỹ tre làng trong giông bão: </i>(6 điểm)Cần tập trung miêu tả những hình ảnh, màu sắc
và âm thanh chủ đạo như:
+ Hình ảnh: Thân tre lắc lư, ngọn tre vút cong, những cành tre đan vào nhau chống chọi với
cơn bão tố.
+ Âm thanh: Sấm chớp, gió rít, nước chảy, mưa…
+ Một số cây khác gẫy cành, đổ gục, riêng lũy tre vẫn kiên cường tựa vào nhau vững chắc như
một bức tường thành. (cần kết hợp tả cảnh chung và riêng).
- <i>Cảnh luỹ tre sau cơn mưa</i>: Con người tiếp tục làm việc, mọi vật như đổi thay, riêng luỹ tre
có một sự thay đổi kỳ diệu, tươi mới, màu sắc như xanh hơn, những búp măng như cao hơn, luỹ tre
lại rì rào như ca hát... (2 điểm)
<b>Lưu ý:</b>
<i>- Điểm toàn bài là điểm từng phần cộng lại. Cho điểm lẻ đến <b>0,25 điểm.</b></i>
...Hết...
Thời gian làm bài:120 phút (<i>không kể thời gian giao đề)</i>
<b>Câu 1: (8,0 điểm)</b>
“Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù
Vươn mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành
Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh
Tre xanh khơng đứng khuất mình bóng râm…”
Trích Tre Việt Nam - Nguyễn Duy
Sách Ngữ văn 6, tập hai - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2016
a) Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ trên?
b) Trình bày cảm nhận của em về những dịng thơ trên bằng một bài viết ngắn gọn.
<b>Câu 2. (12,0 điểm)</b>
Sau cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn đã có những ngày tháng phiêu lưu đầy mạo hiểm
nhưng cũng hết sức thú vị. Tuy vậy, bài học đường đời đầu tiên sau sự việc xảy ra với Dế
Choắt vẫn ám ảnh Dế Mèn.
Em hãy đóng vai nhân vật Dế Mèn, tưởng tượng và kể lại cuộc nói chuyện của Dế
Mèn và Dế Choắt nhân một ngày Dế Mèn đến thăm mộ Dế Choắt.
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI HUYỆN
NĂM HỌC 2016 - 2017
Môn: NGỮ VĂN 6
- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm
của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học sinh.
- Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận
dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tưởng riêng và
giàu chất văn.
- Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm tồn bài tính đến 0,25 điểm
(khơng làm trịn).
<b>II. Đáp án và thang điểm</b>
C
ÂU
NỘI DUNG Đ
IỂM
1 a) Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong những dịng thơ trên
?
- Nhân hóa: Cây tre vốn là một sự vật vô tri vô giác được nhà thơ
miêu tả như một con người: rễ tre siêng năng, cần cù khơng ngại khó;
thân tre vươn mình đu trong gió; cây tre hát ru lá cành; tre biết yêu biết
ghét.
- Ẩn dụ: Tre là biểu tượng đẹp đẽ cho đất nước và con người Việt
2
,0
1
,0
1
,0
b) Trình bày cảm nhận của em về những dòng thơ trên bằng một
bài viết ngắn gọn.
- Giới thiệu khái quát về đoạn thơ: giới thiệu xuất xứ của đoạn
thơ, giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Duy và bài thơ Tre Việt Nam
- Cảm nhận về khổ thơ:
+ Nằm trong mạch thơ được viết theo thể thơ lục bát, rất gần gũi,
giản dị, đời thường; ngôn ngữ thơ cũng rất mộc mạc, giản dị.
+ Đoạn thơ trước hết vẽ lên trước mắt ta một bức tranh tre xanh
cao vút trên nền trời xanh, màu xanh của tre hòa quyện cùng màu xanh
của bầu trời - một cảnh sắc yên bình, êm ả thân thuộc nơi làng quê Việt
Nam.
+ Khéo léo và tinh tế trong việc sử dụng biện pháp nghệ thuật
nhân hóa, nhà thơ Nguyễn Duy đã dựng lên hình ảnh cây tre tượng trưng
cho hình ảnh con người Việt Nam với những phẩm chất vô cùng cao
quý:
6
,0
0
,5
0
,5
C
ÂU
NỘI DUNG Đ
IỂM
→ Phẩm chất siêng năng, chăm chỉ, cần cù
“Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù”
→ Tinh thần lạc quan, yêu đời
“Vươn mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành”
→ Khí phách kiên cường bất khuất, hiên ngang
“Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh
Tre xanh khơng đứng khuất mình bóng râm”
+ Cây tre đã trở thành biểu tượng đẹp đẽ về đất nước và con
người Việt Nam.
1
,0
1
,0
1
,0
1
,0
2
Sau cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn đã có những ngày tháng
phiêu lưu đầy mạo hiểm nhưng cũng hết sức thú vị. Tuy vậy, bài học
đường đời đầu tiên sau sự việc xảy ra với Dế Choắt vẫn ám ảnh Dế Mèn.
Em hãy đóng vai nhân vật Dế Mèn, tưởng tượng và kể lại cuộc
nói chuyện của Dế Mèn và Dế Choắt nhân một ngày Dế Mèn đến thăm
mộ Dế Choắt.
Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện: thời gian, khung
cảnh, các nhân vật tham gia.
(Học sinh có thể sáng tạo ra một tình huống để giới thiệu về câu
chuyện được kể)
2
,0
Thân bài:
Đây là một đề văn mở yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về
văn tự sự để chuyển vai kể một câu chuyện theo tưởng tượng vì thế nên
sự sáng tạo của học sinh trong việc vận dụng kiến thức đã học với việc
C
ÂU
NỘI DUNG Đ
IỂM
liên hệ thực tế vô cùng quan trọng. Dế Choắt tuy là một nhân vật chính
trong cuộc nói chuyện tuy nhiên là một nhân vật khơng cịn tồn tại. Học
sinh có thể sáng tạo thêm các nhân vật khác cùng tham gia vào câu
chuyện cho sinh động, hấp dẫn…
- Kể lại cuộc nói chuyện giữa Dế Mèn và Dế Choắt kết hợp việc
miêu tả cảnh vật thiên nhiên xung quanh qua đó bộc lộ cảm xúc, tâm
trạng, suy nghĩ của Dế Mèn:
- Dế Mèn nhắc lại chuyện cũ đã gây ra với Dế Choắt: bài học
đường đời đầu tiên đầy ăn năn, hối hận.
- Dế Mèn kể cho Dế Choắt nghe những tháng ngày phiêu lưu
mạo hiểm với những chiến tích và những thất bại của mình cùng những
- Tâm sự về những dự định trong tương lai của Dế Mèn và
những lời hứa hẹn với Dế Choắt.
Khuyến khích những bài làm của học sinh giàu tính sáng tạo, có
thể kể một câu chuyện cụ thể, sinh động, ấn tượng, giàu ý nghĩa.
2
,0
2
,0
2
,0
2
,0
Kết bài: Tình cảm, lời nhắn nhủ của Dế Mèn:
- Bài học về sự gắn bó, yêu thương, đùm bọc, giúp đỡ nhau trong
cuộc sống.
- Kêu gọi niềm đam mê nhiệt huyết của tuổi trẻ khám phá cuộc
sống, khám phá thế giới xung quanh.
2
,0
1
,0
1
,0
VẬN DỤNG CHO ĐIỂM CÂU 2
Điểm 9 - 10: Đúng ngơi kể, có sự kết hợp giữa kể chuyện với miêu tả và biểu cảm,
nhân vật tự thuật lại được diễn biến tâm trạng nhưng có thể chưa sáng tạo trong ngơn ngữ
kể, có một số đoạn sao chép như văn bản, bố cục tương đối rõ.
Điểm 7 - 8: Đúng ngơi kể, có kết hợp kể chuyện với miêu tả và biểu cảm, nhân vật tự
thuật lại diễn biến tâm trạng chưa đầy đủ, có đoạn sao chép như văn bản, bố cục rõ, có thể
mắc một số lỗi diễn đạt.
Điểm 5 - 6: Đúng ngơi kể, có kết hợp kể chuyện với miêu tả và biểu cảm, nhân vật tự
thuật lại được diễn biến tâm trạng nhưng chưa rõ, có đoạn sao chép như văn bản, bố cục
chưa chặt chẽ , có thể mắc một số lỗi diễn đạt.
Điểm 3 - 4: Ghi nhớ văn bản nhưng có thể chưa thật chính xác, có kết hợp với miêu tả
và biểu cảm nhưng chưa rõ, ngôi kể chưa thật đúng, chưa thuật lại được diễn biến tâm trạng,
có đoạn còn lạc sang kể lể lại sự việc, mắc lỗi diễn đạt.
Điểm 1 - 2: Ghi nhớ văn bản nhưng chưa chính xác, có đoạn sao chép lại văn bản,
ngơi kể chưa thật đúng, quên nhiều tình tiết, diễn đạt lủng củng, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
Điểm 0: Bỏ giấy trắng.
Thời gian làm bài:120 phút (<i>không kể thời gian giao đề)</i>
<b>Câu 1: (3,0 điểm) </b>
<i>"Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững</i>
<i>như một tháp đèn khổng lồ: hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng, hàng ngàn</i>
<i>búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh, tất cả đều long lanh, lung linh trong nắng". </i>
(Vũ Tú Nam)
Xác định và nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong đoạn văn.
<b>Câu 2. (7,0 điểm) </b>
<b>Mưa sơng</b>
Gió bỗng thổi ào, mây thấp lối
Buồm căng muốn rách, nước trơi nhanh
Đị ngang vội vã chèo vô bến
Lớp lớp tràn sông đợt sóng trào
Buồm rơi trơ lại cột tre gầy
Loang lống chân trời chớp xé mây
Chim lẻ vội vàng bay nhớn nhác
Mưa gieo nặng hột xuống sơng đầy
(Nguyễn Bính)
Từ nội dung bài thơ trên và qua thực tế. Em hãy viết bài văn miêu tả cảnh mưa trên
<b>ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 6</b>
<b>Câu 1 (3,0 điểm) </b>
<b>a. Yêu cầu về kĩ năng: </b>
- Hiểu và thể hiện tốt phương pháp làm một bài văn phân tích những giá trị về mặt
nghệ thuật trong một đoạn văn mà đề đã cho trước.
- Hành văn mạch lạc, trình bày sạch đẹp, khơng mắc các lỗi dùng từ, ngữ pháp.
<b>b. Yêu cầu về kiến thức: </b>Đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Học sinh chỉ ra được các biện pháp nghệ thuật: phép tu từ nhân hóa, so sánh; dùng
từ đặc tả, từ láy, trình tự quan sát miêu tả từ xa đến gần vừa khái quát vừa cụ thể sinh động.
0,5 điểm
- Phép nhân hóa: Cây gạo được nhân hóa bằng từ dùng để chỉ hành động của con
người qua từ nhân hóa là từ "gọi" có tác dụng làm cho cây gạo trở nên gần gũi có tình cảm
thân thiết u q bạn bè chia sẻ niềm vui như con người. 0,5 điểm
- Phép so sánh 1: Cây gạo với hình ảnh "tháp đèn khổng lồ" phương diện so sánh là
"sừng sững" gọi cho người đọc thấy sự lớn lao hoành tráng và đẹp dẽ của cây gạo với nhiều
màu sắc hoa lá rực rỡ và tươi xanh. 0,5 điểm
- Phép so sánh 3: Hàng ngàn búp nõn với hình ảnh "hàng ngàn ánh nến trong xanh"
gợi cho người đọc cảm nhận được độ xanh non mỡ hàng trong trẻo tràn đầy nhựa sống của
búp nõn cùng với màu hông của hoa rực rỡ. 0,5 điểm
- Sự kết hợp khéo léo tự nhiên của các phép tu từ với việc sử dụng các từ đặc tả :
"khổng lồ", "lửa hồng", "trong xanh" đã tả được hình ảnh đẹp đẽ, rực rỡ, sống động và gần
gũi thân thiết của cây gạo vào mùa xuân ở mọi miền quê hương đất nước Việt Nam, giúp
người đọc thêm yêu quê hương đất nước mình trong đó có hoa gạo nở vào mùa xuân thật
tươi đẹp. 0,5 điểm
<b>Câu 2 (7,0 điểm) </b>
<b>a. Yêu cầu về kĩ năng: 0,5 điểm</b>
- Hiểu và thể hiện tốt phương pháp làm một bài văn miêu tả có sự kết hợp yếu tố biểu
cảm, tự sự.
- Bố cục bài viết chặt chẽ. Văn phong giàu hình ảnh, cảm xúc chân thành, trong sáng.
Biết sử dụng đủ các chi tiết trong bài thơ, nhưng biết lựa chọn một vài chi tiết tiêu biểu để tả
kỹ.
- Trình bày sạch đẹp, không mắc các lỗi dùng từ, ngữ pháp.
<b>b. Yêu cầu về kiến thức. </b>
- Bài viết giới thiệu về hoàn cảnh diễn ra (địa điểm, thời gian…) cơn mưa mà thực tế
HS đã được quan sát... 0,5 điểm
- Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách hoặc có bố cục lại các chi tiết theo một
trình tự nhất định mà khơng theo trình tự của bài thơ song bài viết đảm bảo các chi tiết sau:
5,5 điểm
+ Gió nổi lên.
+ Mây đen sà thấp xuống sát mặt sông.
+ Cánh buồm căng phồng như muốn rách toang.
+ Nước sông trôi nhanh…
+ Trên đường: Cát bụi vùng lên, chạy theo gió làm cơ gái bị lật nửa vành nón…
+ Từ mấy bờ ao, ếch gọi nhau mê mải…
+ Trên bờ ao, cây hoảng hốt lao xao.
+ Chân trời, chớp xé loang loáng; một con chim lẻ đàn bay nhớn nhác…
+ Trên mặt sơng: mưa gieo nặng hột chi chít, đầy mặt sông…
- Bộc lộ cảm xúc sau cơn mưa. 0,5 điểm
<b>c. Biểu điểm</b>
- Điểm 7: Đáp ứng xuất sắc các yêu cầu trên. Bài miêu tả hay, đặc sắc; kết hợp có
hiệu quả với yếu tố tự sự và biểu cảm. Sử dụng được những hình ảnh so sánh, liên tưởng,...
cùng những suy ngẫm độc đáo, thú vị nhưng cũng hết sức hồn nhiên, trong sáng. Diễn đạt
mạch lạc, tự nhiên. Bài viết sạch đẹp, không mắc các lỗi về diễn đạt, chính tả.
- Điểm 6: Đáp ứng tốt các yêu cầu của điểm 7 song còn hạn chế ở bố cục, cách trình
bài và lỗi văn phạm.
- Điểm 5 - 4: Đáp ứng khá tốt các yêu cầu trên. Bố cục bài văn chặt chẽ, lời văn miêu
tả có sáng tạo, sử dụng được nhiều hình ảnh so sánh, tưởng tượng độc đáo, thú vị. Bộc lộ
cảm xúc tốt. Trình bày khá sạch đẹp. Mắc 2 - 3 lỗi diễn đạt hoặc chính tả.
- Điểm 3: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên. Song sức viết chưa tốt, miêu tả còn
- Điểm 2: Đơn thuần là tả cảnh mùa xuân mà chưa gắn với chủ thể và hoàn cảnh của
thể thể như đề yêu cầu (chưa hiểu đề); chưa đáp ứng được các yêu cầu trên
- Điểm 1: Lạc sang kiểu bài văn tự sự hoặc một dạng bài khác mà không phải là miêu
tả. Trình bày q cẩu thả, sai q nhiều lỗi chính tả.
- Điểm 0: Không làm bài.
Thời gian làm bài:120 phút (<i>không kể thời gian giao đề)</i>
<b>Câu 1. (2,0 điểm)</b>
Em hãy giải thích diễn biến tâm trạng của người anh khi đứng trước bức tranh "Anh trai tôi"
của người em gái được thể hiện trong đoạn văn sau đây:
<i>"Tôi giật sững người. Chẳng hiểu sao tôi phải bám chặt lấy tay mẹ. Thoạt tiên là sự ngỡ</i>
<i>ngàng, rồi đến hãnh diện, sau đó là xấu hổ. Dưới mắt em tơi, tơi hồn hảo đến thế kia ư? Tơi nhìn</i>
<i>như thơi miên vào dịng chữ đề trên bức tranh: "Anh trai tơi". Vậy mà dưới mắt tơi thì..." </i>
Sau một đêm mưa to, gió lớn. Sáng hơm sau người ta thấy ở tổ chim chót vót trên
cành cây cao, chim mẹ giũ lơng, giũ cánh cho mau khơ rồi khẽ nhích ra ngồi. Tia nắng ấm vừa vặn
rơi xuống đúng chỗ chim non đang ngái ngủ, lơng cánh vẫn cịn khơ ngun.
Em hãy tưởng tượng và kể lại câu chuyện đã xảy ra với hai mẹ con nhà chim trong
đêm mưa gió ấy.
<b>HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN – LỚP 6</b>
<b> NĂM HỌC: 2017 - 2018</b>
(Gồm 02 trang)
<b>C</b>
<b>âu</b>
<b>(</b>
<b>điểm)</b>
<b>Ý</b> <b>Nội dung</b> <b>T</b>
<b>hang</b>
<b>đ</b>
<b>iểm</b>
<b>C</b>
<b>âu 1</b>
<b>(</b>
<b>2,0 đ)</b>
<b>* Về hình thức</b>: HS viết thành một đoạn văn ngắn.
<b>* Về nội dung</b>: Bài viết cơ bản đảm bảo các ý cơ bản sau đây:
<i><b>- Thoạt tiên là sự ngỡ ngàng: Người anh không thể tin rằng em gái lại</b></i>
vẽ chân dung mình để dự thi, ngỡ ngàng vì nhận ra sau bao sự đối xử khơng
cơng bằng mà em gái vẫn dành cho mình những tình cảm như vậy...
<i><b>- Hãnh diện: Nhận ra đó là một bức chân dung hồn hảo, hình ảnh</b></i>
của mình sao mà đẹp thế ...
<i><b>- Xấu hổ: Người anh đã nhận ra tấm lòng bao dung, nhân hậu của em</b></i>
gái, đồng thời người anh cũng nhận ra được những khiếm khuyết trong tâm
hồn mình, đó là cư xử khơng tốt với em gái và cảm thấy mình khơng xứng
đáng có một bức chân dung đẹp như thế... người anh đã nhận ra cái sai của
mình...
0
,5đ
0
,5đ
1
,0đ
<b>C</b>
<b>âu 2</b>
<b>(</b>
<b>8,0 đ)</b>
<b>- Hình thức</b>: HS viết thành một bài tập làm văn kể chuyện tưởng
tượng hoàn chỉnh.
<b>- Ngôi kể</b>: Ngôi 3.
<b>- Nội dung:</b><i><b> Kể được những sự việc xảy ra với hai mẹ con nhà chim</b></i>
trong đêm mưa gió.
<b>M</b>
<b>B</b>
- Dẫn dắt: Giới thiệu về tổ chim nhỏ chót vót trên cành cây cao và hai
mẹ con nhà chim...
- Giới thiệu câu chuyện sẽ kể: Sau một đêm mưa như trút nước, sáng
ra thấy chim con lông cánh vẫn khô nguyên, trong khi chim mẹ dáng vẻ mệt
mỏi, lông cánh ướt sũng...
0
,5đ
<b>T</b>
<b>B</b>
<b>HS kể diễn biến câu chuyện dựa trên các gợi ý như sau:</b>
- Cảnh trời mưa: Miêu tả trời mưa to bất ngờ qua các hình ảnh như
bầu trời, sấm chớp...
- Sự mỏng manh của tổ chim trước cơn mưa gió... nỗi lo của chim
mẹ ... sự sợ hãi của chim con...
- Những nguy hiểm xảy ra trong đêm mưa gió, sự vất vả, can đảm,
vững vàng của chim mẹ khi phải gắng sức để bảo vệ tổ, bảo vệ chim con...
- Sau đêm mưa gió, nguy hiểm đã qua đi, chim con vẫn ngủ ngon lành
và khơng bị ướt; chim mẹ mệt mỏi nhưng lịng ngập tràn hạnh phúc...
<b>K</b>
<b>B</b>
- Bày tỏ những suy nghĩ của em về sự can đảm, vững vàng cũng như
đức hy sinh cao cả của chim mẹ ...
- Ý nghĩa câu chuyện: Khẳng định vẻ đẹp của tình mẫu tử qua câu
chuyện của hai mẹ con nhà chim ...
0
,5đ
<b> Lưu ý: </b>GV linh hoạt trong quá trình chấm bài trước những sáng tạo của học sinh.