KHOA CHĂN NI – THÚ Y
BỆNH CHĨ MÈO
Chun đề :
BỆNH TOXOPLASMA TRÊN MÈO
NỘI DUNG
1. Nguồn gốc bệnh .
2. Đặc điểm
3. Mô tả của sinh vật
4. Vịng Đời
5. Triệu chứng
6. Bệnh tích
7. Tiên lượng
8. Chẩn đốn
9. Điều trị
10.Các biện pháp phịng bệnh
11. Tài liệu tham khảo
1 . Nguồn gốc bệnh
- Do ký sinh trùng Toxoplas gondii gây nên.
- Nicolle và Manceaux mô tả lần đầu tiên năm 1908
khi phát hiện trong máu, lách và gan của Ctenodactylus gondii, một loài gặm nhấm
ở Bắc Phi, ký sinh trùng này được đặt tên là Toxoplasma (dạng hình
cung) gondii (tên lồi gặm nhấm) vào năm 1909.
- Năm 1923, Janku tìm thấy các nang ký sinh trùng này ở võng mạc của một trẻ bị
tràn dịch não, co giật và mắt một bên bị nhỏ.
•
•
•
Dịch tễ
Bệnh chung của người và động vật máu nóng.
Nguyên
nhân
Truyền dọc ( truyền từ mẹ sang con )
Mèo bị nhiễm qua tiếp xúc với T. gondii (nhiễm qua đất bị nhiễm bệnh hoặc
do ăn phân mèo).
•
Qua thức ăn, nước uống nhiễm oocyst hoặc do ăn thịt chưa nấu chín .
Căn bệnh
•
Giống : Toxoplasma
2. Đặc Điểm:
3. Giai đoạn phát triển
Toxoplasma gondii bắt buộc phải ký sinh nội
Bradyzoites
tế bào, có một chu kỳ phát triển hữu tính ở
lồi mèo (là ký chủ vĩnh viễn) và một chu kỳ
phát triển vơ tính ở các ký chủ trung gian là
các động vật máu nóng (trong đó có người, và
Tachyzoites
Thể Oocyst
kể cả loài mèo).
4. Vòng Đời
CHU KỲ PHÁT TRIỂN HỮU TÍNH Ở MÈO
CHU KỲ PHÁT TRIỂN VƠ TÍNH Ở KÍ CHỦ TRUNG GIAN VÀ MÈO
CHU KÌ PHÁT TRIỂN
•
Một số nang trong mơ nằm n, một số bể
ra phóng thích đoản trùng.
•
Nếu miễn dịch suy giảm, đoản trùng có
thể chuyển sang dạng hoạt động và tăng
số lượng.
•
Nếu có miễn dịch thì đoản trùng sẽ bị tiêu
diệt.
12
5. Triệu chứng
Trạng thái hơn mê
Sốt
Khó thở, rối loạn hô hấp. Viêm amidan
13
14
•
•
•
Giảm cân, suy nhược .
Đau bụng, vàng da.
Ăn mất ngon.
15
•
Viêm võng mạc, Viêm giác mạc
16
•
•
Động kinh, có thể tê liệt, dáng đi khơng vững.
Đối với mèo mẹ khi mang thai: Có thể xảy thai hoặc mèo con sinh ra bị nhiễm
bệnh chết, có thể có những triệu chứng như biếng ăn, sốt, da vàng.
17
6. Bệnh tích
Ở mèo
Hoại tử ở gan, các hạch bạch huyết màng treo ruột, tuyến tụy và phổi.
Viêm ống dẫn mật , ống dẫn mật tăng sản, biểu mô đầu ống mật bị bong tróc và tiết dịch.
Ở chó
Hoại tử trong não, phổi, gan, hạch màng treo ruột và các nốt bạch huyết.
Dạ dày và ruột non có nhiều vết loét lớn.
Thần kinh trung ương có vùng bị đổi màu và hoại tử lên đến 12 mm và teo tiểu não .
Viêm cơ (bắp cơ ở chân, các xoang phế nang được lấp đầy fibrin và đôi khi với tế bào lympho,
bạch cầu trung tính, bạch cầu ái toan ) .
• Ở người :
Đối với trẻ em mới sinh có thể bị
viêm não ,phát ban đỏ ,vàng da ,viêm
màng điệm võng mạc , tràn dịch màng
phổi .
Sốt , hạch bạch huyêt sưng to .
Tỷ lệ thử vong cao .
7. Tiên lượng:
•
•
Tốt : Phát hiện sớm ,điều trị kịp thời có thể khỏi .
Xấu : Nặng , có triệu chứng thần kinh ,khó điều trị .
8. Chẩn đốn
8.1 Chẩn đốn lâm sàng
Quan sát
Có tam chứng kinh điển: viêm màng mạch - võng mạc, tràn dịch não và vơi
hố trong sọ .
Động kinh, tổn thương thị giác, người co cứng và các di chứng thần kinh
khác .
Triệu chứng sảy thai phân biệt với bệnh do Brucellosis , Leptospira .
8.2 Cận lâm sàng:
Trực tiếp: phát hiện ký sinh trùng
Mẫu phân lập : Nuôi cấy từ dịch cơ thể (Hạch , dịch não tủy , máu cuốn rốn ) , tiêm vào
màng bụng của chuột .
Phương pháp : PCR
Gián tiếp: Phát hiện kháng thể
Thử nghiệm ly giải Toxoplasma gondii ( thử nghiệm Sabin-Feldman Dye test)
Kỹ thuật IFA (indirect fluorescent antibody) và EIA (enzyme immuno assay) thường được
dùng để phát hiện kháng thể IgG và IgM.
Nguyên lý hoạt động của que chẩn đoán, khá đơn giản: khi nhỏ huyết thanh (50 μl) được pha loãng
với PBS theo tỷ lệ 1:2 lên đệm mẫu qua vị trí tra mẫu, huyết thanh sẽ thấm vào đệm mẫu và chuyển
dịch đến đệm conjugate.
xác định trong vòng 15 phút.