KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
BÀI BÁO CÁO:
BỆNH UNG THƯ BẠCH CẦU TRÊN
MÈO
(Feline Leukemia Virus)
THÀNH VIÊN NHĨM:
Nguyễn Văn Trị
DH12TY
12112317
Đặng Thị Bích Liên DH12TY
12112335
Vi Thị Thúy Hằng
DH12TY
12112340
Chanh Phi Đa Ra
DH12TY
12112342
Nguyễn Nhật Quang
DH11TY
11112339
Nguyễn Trọng Kha
DH11TY
11112587
Đồn Cơng Đạt
DH12TY
12112009
Trần Thủ Độ
DH12TY
12112011
Hồ Thị Mộng Trinh DH12TY
12112050
Phan Thị Kim Chi
DH12DY
12112094
I/ KHÁI NIỆM
Bệnh bạch cầu trên mèo là một bệnh truyền
nhiễm do vius thuộc họ Retroviridae gây nên với
đặc điểm là suy giảm miễn dịch, là một dạng ung
thư của tế bào máu gọi là lymphocytes. Bệnh có tỷ
lệ chết cao, và điều trị ít khi hiệu quả.
Là một Retrovirus (virus có chứa RNA có thể
chuyển các vật liệu di truyền của nó thành DNA
trong tế bào ký chủ được cho là có liên quan đến
sự phát triển một số khối u) gây bệnh cho mèo
trên toàn thế giới.
Nó được phát hiện đầu tiên vào năm 1964 bằng
kính hiển vi điện tử.
FeLV cũng nhiễm mèo rừng nhỏ bao gồm
silvestris Felis và lynxes châu Âu và Iberia,
Panthers Florida và mèo rừng Chile (chi gấm
Guigna) (Leutenegger et al, 1999;. Cunningham
et al, 2008;. Meli et al, 2009;. Mora et al ., 2015).
II/ CĂN BỆNH
Cùng họ khác chi với FIV virus
Phân loại có 3 nhóm:
SỨC ĐỀ KHÁNG:
Vỏ của virus là lipid hòa tan và mẫn cảm với
các chất sát trùng như xà phòng, nhiệt, sấy
khơ.
FeLV là dễ dàng bất hoạt ở mơi trường ngồi
trong vòng vài phút.
III/ TRUYỀN NHIỄM HỌC.
Tiếp xúc, nước bọt, khay ăn, vết cắn
Lây từ mèo mẹ nhiễm bệnh qua mèo con (từ sữa)
bú và chăm sóc ni dưỡng
Mèo con có nguy cơ nhiễm cao hơn mèo lớn, tuy
nhiên nếu mèo chưa được tiêm chủng vẫn có khả
năng nhiễm bệnh
FeLV có thể được truyền qua nhau thai (trong tử
cung) và qua sữa mẹ
CƠ CHẾ SINH BỆNH
Virus xâm nhập
Hạch hầu họng
Các tế bào máu trắng
Cơ quan
Xuất hiện trong các chất tiết
CƠ CHẾ SINH BỆNH.
1. Virus tái tạo trong tế bào bạch huyết trong khoang
miệng (hạch hầu họng).
2. Virus lây lan đến các tế bào máu trắng lưu thông trong
cơ thể.
3. Các tế bào bạch cầu đưa virus đến các hạch bạch huyết.
4. Virus lây lan vào tuần hoàn tủy xương.
5 Các tế bào máu trắng và tiểu cầu được sản xuất ở giai
đoạn này mang virus trở lại lưu thông trong máu.
6. Virus lây lan sang các tuyến nước bọt, tuyến nước mắt,
bàng quang. Ở giai đoạn này virus có thể được bài thải
và lây nhiễm sang mèo khác.
IV/ TRIỆU CHỨNG.
FeLV gây ra u lympho là một trong những hình thức
khối u thường gặp nhất của con mèo. Ở vùng bụng
và các bộ phận khác của cơ thể. Các khối u phát
triển chậm, xâm nhập tại chỗ, di căn chậm, có thể
chữa được bằng cách cắt bỏ kết hợp với bức xạ
hoặc liệu pháp gene.
Asphyxic cat with
thymic lymphosarcoma
©Marian C. Horzinek
Thymic lymphosarcoma Xray; note constriction of the
oesophageal tube by the
tumor (arrow) ©Marian C.
Horzinek
IV/ TRIỆU CHỨNG.
Gây rối loạn tăng sinh tủy xương:
Ức chế miễn dịch.
Quá mẫn qua phức hợp miễn dịch:
o
Thiếu máu tan máu tự nhiên miễn dịch.
o
Viêm cầu thận.
o
Viêm mắt.
o
Viêm đa khớp.
IV/ TRIỆU CHỨNG.
Chán ăn, nôn mửa, tiêu chảy, giảm cân
Bội nhiễm vi khuẩn, kí sinh trùng.
Các vấn đề sinh sản:
Vô
sinh.
IV/ TRIỆU CHỨNG.
Bệnh trên hệ thần kinh:
o
Động kinh.
o
Mù.
o
Tê liệt mất điều hòa.
nhiễm
Toxoplamas gondi, nhiễm nấm
Crytococcosis.
Bệnh gan.
Bệnh về da.
V/ BỆNH TÍCH.
Ung thư dạ dày và ruột
Thai chết lưu.
V/ CHẨN ĐOÁN.
Test nhanh.
VI/ CHẨN ĐOÁN.
o
Xét nghiệm ELISA nếu nghi ngờ mèo nhiễm bệnh
(ở Mỹ khuyến khích thực hiên xét nghiệm tất cả
các con mèo, ngay cả những con mèo đã từng có
kết quả âm tính trước đó nếu thấy có triệu chứng
nghi ngờ nhiễm FeLV).
o
Ban đầu thực hiện xét nghiệm ELISA, nếu dương
tính thì cần kiểm tra lại bằng phản ứng miễn dịch
huỳnh quang.
o
Xét nghiệm PCR để phát hiện RNA virus.
o
Trường hợp dương tính giả thường xảy ra nếu có
kết quả dương tính cần thực hiên nhiều lần xét
nghiệm.
VII/ ĐIỀU TRỊ
Hóa trị kháng virus: Thuốc kháng HIV (virus gây suy giảm
miễn dịch trên người) đã được sử dụng để điều trị thực
nghiệm và tự nhiên ở mèo nhiễm FeLV đã cải thiện dấu hiệu
lâm sàng và kéo dài cuộc sống ở mèo sử dụng thuốc kháng
virus: Zidovudine, Zalcitabine (ddC), Suramin, Foscarnet,
Ribavirin (RTCA)…
Kháng thể trị liệu: Kháng thể được lấy từ mèo đã có miễn
dịch. Kháng thể đã điều trị thành công mèo bị nhiễm bệnh
thực nghiệm, nhưng chỉ có hiêu quả trong vịng 3 tuần sau
nhiễm.
Trị liệu điều hòa miễn dịch: FeLV bị ức chế phát triển trong
phòng thí nghiệm bởi IFN- α. Hai phác đồ điều trị sử dụng
IFN- α: liều cao tiêm SC (104-106 IU/kg mỗi 24 giờ) hoặc
uống liều thấp (1-50 IU/kg mỗi 24 giờ)
VIII/ PHỊNG BỆNH.
Tiêm phịng vaccine.
Mèo con: tiêm phịng ở 8 tuần tuổi. Tái chủng
sau 3 - 4 tuần.
Mèo trưởng thành (>16 tháng tuổi, chưa tiêm
phòng): tiêm 2 liều.
Nuôi mèo nhà không cho tiếp xúc với những con
mèo hoang, vùng có nguy cơ nhiễm cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
/>tanding-feline-leukemia-felv/
/>-def/
/>
1) Thế nào là bệnh ung thư bạch cầu?
Bệnh bạch cầu trên mèo là một bệnh truyền nhiễm do vius thuộc họ Retroviridae gây nên với đặc điểm là suy giảm
miễn dịch, là một dạng ung thư của tế bào máu gọi là lymphocytes. Bệnh có tỷ lệ chết cao, và điều trị ít khi hiệu quả.
2) Cơ chế sinh bệnh ung thư bạch cầu?
Virus tái tạo trong tế bào bạch huyết trong khoang miệng (hạch hầu họng).
Virus lây lan đến các tế bào máu trắng lưu thông trong cơ thể.
Các tế bào bạch cầu đưa virus đến các hạch bạch huyết.
Virus lây lan vào tuần hoàn tủy xương.
Các tế bào máu trắng và tiểu cầu được sản xuất ở giai đoạn này mang virus trở lại lưu thông trong máu.
Virus lây lan sang các tuyến nước bọt, tuyến nước mắt, bàng quang. Ở giai đoạn này virus có thể được bài thải và lây
nhiễm sang mèo khác.
3) Triệu chứng điển hình của bệnh ung thư bạch cầu?
Gây ra u lympho là một trong những hình thức khối u thường gặp nhất của con mèo .
Gây rối loạn tăng sinh tủy xương:
Ức chế miễn dịch.
Quá mẫn qua phức hợp miễn dịch .
Bênh rối loạn thần kinh.
Bệnh gan.
Bệnh về da.
4) Sức đề kháng của virus FeLV?
Vỏ của virus là lipid hòa tan và mẫn cảm với các chất sát trùng như xà phịng, nhiệt, sấy khơ.
FeLV là dễ dàng bất hoạt ở mơi trường ngồi trong vịng vài phút
5) Làm thế nào để phòng bệnh do FeLV?
Tiêm phòng vaccine.
Mèo con: tiêm phòng ở 8 tuần tuổi. Tái chủng sau 3 - 4 tuần.
Mèo trưởng thành (>16 tháng tuổi, chưa tiêm phòng): tiêm 2 liều.
Nuôi mèo nhà không cho tiếp xúc với những con mèo hoang, vùng có nguy cơ nhiễm cao.