Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 8 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Đỗ Huy Giang*</b>
<i><b>Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS Thái Bình</b></i>
Nghiên cứu trên 420 đối tượng để tìm hiểu thực trạng hỗ trợ, chăm sóc điều trị cho người nhiễm HIV tại các
câu lạc bộ người có H tỉnh Thái Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy: 66,2% đối tượng nghiên cứu đã từng bố
trí thời gian tham dự các khóa tập huấn chăm sóc, điều trị HIV/AIDS, thực hành về chăm sóc tại nhà. 42,6%
thành viên câu lạc bộ (CLB) người có H đã từng hỗ trợ, chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng. Hỗ
trợ của các thành viên CLB người HIV: 83,8% hướng dẫn sử dụng thuốc; 74,9% hướng dẫn cách phòng
tránh lây nhiễm HIV cho người khác. 73,3% người nhiễm HIV được các thành viên CLB hỗ trợ trong quá
trình điều trị. 87,1% người có H đã từng tham gia chăm sóc, hỗ trợ trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tại
cộng đồng. 76,0% người nhiễm HIV khỏe hơn, tăng cân và giảm mắc các nhiễm trùng cơ hội sau khi được
chăm sóc tại nhà. Mong muốn của các thành viên CLB người có H tỉnh Thái Bình: Hỗ trợ của địa phương
duy trì mơ hình hoạt động CLB (63,1%), điều trị miễn phí suốt đời (45,7%), cơng việc ổn định (16,0%)
<b>Từ khóa: </b>HIV, hỗ trợ chăm sóc điều trị, cộng đồng, Thái Bình
*Tác giả: Đỗ Huy Giang
Địa chỉ: Trung tâm phịng, chống HIV/AIDS Thái Bình
Điện thoại: 0912.100.762
Email:
Ngày nhận bài: 24/06/2015
Ngày phản biện: 09/10/2015
Trên thế giới, do chưa có thuốc điều trị và
vắc xin phòng bệnh đặc hiệu nên cho tới nay,
các biện pháp có hiệu quả nhằm hạn chế đến
mức tối đa tác hại và sự lan truyền của HIV ra
cộng đồng là dự phịng với 3 mục tiêu chính:
hạn chế tốc độ lây lan HIV, làm chậm quá trình
tiến triển bệnh và giảm ảnh hưởng kinh tế, xã
hội của HIV/AIDS [1]. Mặt khác, tại các nước
đang trong giai đoạn dịch tập trung, HIV chủ
yếu lan truyền trong các nhóm nguy cơ cao
TCMT và GMD. Hoạt động chăm sóc, điều trị
người nhiễm HIV/AIDS cũng đang là một trọng
tâm của chương trình phịng chống HIV/AIDS.
Chăm sóc, hỗ trợ làm giảm đau đớn thể chất,
tinh thần, giúp kéo dài cuộc sống và tăng cường
chất lượng cuộc sống cho người nhiễm HIV/
AIDS [2].
Tại Việt Nam tính đến hết 30/11/2013, số
trường hợp báo cáo hiện nhiễm HIV là 216.254
trường hợp, số bệnh nhân AIDS là 66.533 và
đã có 68.977 trường hợp tử vong do AIDS. Tỷ
lệ nhiễm HIV toàn quốc theo số báo cáo là 248
người trên 100.000 dân [3]. Việc quản lý,
chăm sóc, tư vấn người nhiễm HIV/AIDS gặp
nhiều khó khăn do đối tượng thường xuyên
cực ở các cấp các ngành, tuy nhiên cơng tác
phịng chống HIV/AIDS ở Thái Bình vẫn đứng
trước nhiều khó khăn thách thức. Tình hình
lây nhiễm HIV/AIDS ở Thái Bình vẫn tiếp tục
gia tăng, người nhiễm HIV khơng chỉ ở nhóm
nguy cơ cao mà đang có xu hướng lây nhiễm
ra cộng đồng dân cư, nhiều gia đình đã có cả 2
vợ chồng bị chết vì AIDS, tỷ lệ trẻ mồ cơi do
AIDS đang gia tăng. Tồn tỉnh hiện có khoảng
800 trẻ mồ côi do HIV/AIDS. Đội ngũ cán bộ
Y tế cơ sở làm công tác phòng, chống HIV/
AIDS còn lồng ghép với các chương trình y tế,
do vậy việc chăm sóc hỗ trợ theo dõi điều trị
cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS còn hạn chế.
Ngăn chặn đại dịch HIV/AIDS lây lan tại cộng
đồng, giảm sự kỳ thị phân biệt đối xử với người
nhiễm HIV tại nhà và cộng đồng, chăm sóc
hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng
có sự góp phần khơng nhỏ của 10 CLB người
có H, tuy nhiên việc phát triển thu hút thêm
các thành viên tham gia các CLB người có H
tại Thái Bình vẫn cịn hạn chế cơng tác quản
lý điều hành, thu hút sự tham gia của những
<b>2.1 Đối tượng nghiên cứu</b>
vọng, Khát vọng, Triều Dương, Trà lý xanh,
Hoa cỏ may, Hướng tới tương lai, Chuông ban
mai tại 8 huyện/thành phố tỉnh Thái Bình.
Đối tượng nghiên cứu: Hiện đang là thành
viên của CLB người có H tại Thái Bình, có
danh sách quản lý, được thông báo và đồng ý
tham gia nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5 đến tháng
12 năm 2013
<b>2.2 Phương pháp nghiên cứu</b>
<i>2.2.1 Thiết kết nghiên cứu</i>
Nghiên cứu mô tả cắt ngang (Cross-secsional
study) kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính
<i>2.2.2 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu</i>
Cỡ mẫu
+ Cỡ mẫu nghiên cứu mô tả cắt ngang
n = Z2
1-α/2
p(1-p)
d2
Trong đó: n là cỡ mẫu tối thiểu
Z: là hệ số tin cậy, với ngưỡng xác suất α =
0,05%, Z = 1,96
p: là tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS được
quản lý chăm sóc điều trị tại nhà và cộng đồng
p=0,5
q = 1 - p = 1- 0,5= 0,5.
d = là sai số chấp nhận được: lấy mức 5%,
d = 0,05.
Thay số có, tính cỡ mẫu thêm 10% đối
tượng nghiên cứu bỏ cuộc trong quá trình
ng-hiên cứu, n=420
đều cho các câu lạc bộ) mỗi CLB chọn 2 thành
viên tham gia phỏng vấn sâu và 4 cuộc thảo
luận nhóm trọng tâm tại 4 CLB tham gia nghiên
cứu: CLB Triều Dương huyện Hưng Hà, CLB
Thắp sáng niềm tin huyện Thái Thụy, CLB Hải
Đăng và CLB Trà Lý Xanh - Tp Thái Bình.
2.3 Kỹ thuật thu thập số liệu
- Công cụ thu thập số liệu: Sử dụng bộ phiếu
phỏng vấn định lượng; Câu hỏi định tính ghi
chép bằng giấy bút và ghi âm nội dung các cuộc
thảo luận nhóm.
- Hình thức thu thập số liệu: phỏng vấn trực
tiếp đối tượng tham gia nghiên cứu
- Điều tra viên: là cán bộ Trung tâm phịng,
chống HIV/AIDS Thái Bình, được tập huấn
về nội dung và yêu cầu của cuộc điều tra, các
kỹ năng tiếp cận và phỏng vấn để đảm bảo độ
chính xác cao.
<b>2.4 Đạo đức nghiên cứu </b>
Đối tượng nghiên cứu được thông báo về
mục đích của điều tra, có quyền từ chối trả lời
phỏng vấn. Các thơng tin được giữ bí mật hồn
tồn, vơ danh và chỉ phục vụ cho mục đích
ng-hiên cứu.
Kết quả nghiên cứu được sử dụng để xây
dựng và điều chỉnh nội dung can thiệp cho
người nhiễm HIV/AIDS tại CLB người có H
ngày càng hiệu quả và tăng cường hơn nữa sự
quan tâm hỗ trợ của cộng đồng.
Các đối tượng được phỏng vấn tại một nơi
riêng biệt dựa trên sự thỏa thuận giữa người
nghiên cứu và đối tượng được nghiên cứu.
Ng-hiên cứu sẽ khơng tiến hành phỏng vấn những
người khơng tình nguyện tham gia hoặc không
tỉnh táo. Các phiếu thu thập thơng tin được mã
hóa và khơng ghi tên đối tượng tham gia, toàn
bộ phiếu phỏng vấn được lưu trữ bảo mật tại
Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS Thái Bình.
<b>3.1 Thơng tin chung</b>
Đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn
trong nghiên cứu: Trung học cơ sở và trung học
phổ thông là cao nhất (86,0%), rất ít đối tượng
nghiên cứu có trình độ Trung cấp, Đại học,
Cao đẳng. Đặc biệt có 4 đối tượng nghiên cứu
không đi học bao giờ.
Qua thảo luận nhóm trọng tâm, đa số các
thành viên CLB chia sẻ về nghề nghiệp của họ
<i>“Đa số anh em trong CLB đều khơng có cơng ăn </i>
<i>việc làm ổn định, chủ yếu là chạy chợ, xe ôm, phu </i>
<i>hồ, thợ xây nhưng công việc không ổn định như </i>
<i>xe ôm hôm nào trời nắng đơng khách thì cịn kiếm </i>
<i>được chút ít, chứ mưa rét thì ở nhà thơi, nên kinh </i>
<i>tế rất khó khăn, đa số anh em rất mong muốn có </i>
<i>một nghề nào đấy có thu nhập vừa phải nhưng ổn </i>
<i>định”</i> (MS8 CLB Hải Đăng)
<b>Bảng 1. Tỷ lệ các thành viên Câu lạc bộ được tập huấn </b>
<b>và đã từng hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng</b>
<b>Chỉ số</b> <b>Số lượng</b>
<b>(n=420)</b> <b>Tỷ lệ %</b>
Đã từng bố trí thời gian tham dự các khóa tập huấn về hỗ trợ, chăm sóc người
nhiễm HIV tại cộng đồng 278 66,2
Đã từng hỗ trợ, chăm sóc điều trị cho người nhiễm HIV tại cộng đồng 179 42,6
Kết quả ở bảng trên cho thấy trong tổng số
420 đối tượng nghiên cứu thì có 278 người đã
từng bố trí thời gian tham dự các khóa tập huấn
chăm sóc, điều trị HIV/AIDS, thực hành về
chăm sóc điều trị tại nhà chiếm 66,2%. Tỷ lệ
đối tượng nghiên cứu đã từng hỗ trợ, chăm sóc
điều trị cho người nhiễm HIV tại cộng đồng là
42,6%.
<b>Bảng 2. Những nội dung hỗ trợ chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS </b>
<b>tại cộng đồng của các thành viên Câu lạc bộ</b>
<b>Nội dung </b>
<b>Có</b> <b>Khơng</b>
<b>Số lượng </b>
<b>(n=179)</b>
<b>Tỷ lệ </b>
<b>%</b>
<b>Số lượng</b>
<b>(n=179)</b>
<b>Tỷ lệ </b>
<b>%</b>
Hướng dẫn cách sử dụng thuốc 150 83,8 29 16,2
Chăm sóc khi gặp tác dụng phụ 115 64,2 64 35,8
Qua kết quả bảng trên cho thấy nội dung hỗ
trợ chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV/
AIDS tại cộng đồng của các thành viên CLB
chủ yếu là hướng dẫn sử dụng thuốc (83,8%),
cách phòng tránh lây nhiễm cho người khác
(74,9%), chăm sóc khi gặp tác dụng phụ
(64,2%), hướng dẫn tập thể thao, ăn uống hợp
lý (51,4%).
<b>Bảng 3. Người hỗ trợ trong quá trình điều trị ARV và các nhiễm trùng cơ hội</b>
<b>Nội dung</b> <b>Số lượng</b>
<b>(n=420)</b>
<b>Tỷ lệ </b>
<b>%</b>
Cán bộ Trạm Y tế xã 65 15,4
Cán bộ phòng khám ngoại trú 260 61,9
Người nhà 303 72,1
Thành viên Câu lạc bộ 308 73,3
Khơng có người hỗ trợ 21 5,0
Khi được hỏi về người hỗ trợ trong quá trình
điều trị ARV và các nhiễm trùng cơ hội, thành
viên CLB chiếm tỷ lệ cao nhất 73,3%, người
nhà thành viên CLB (72,1%), tiếp theo cán bộ
phòng khám ngoại trú (61,9%), vẫn cịn 5,0%
khơng có người hỗ trợ trong quá trình điều trị.
<b>Bảng 4. Tham gia chăm sóc, hỗ trợ trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS</b>
<b>Nội dung </b> <b>Số lượng</b>
<b>(n=179)</b> <b>Tỷ lệ %</b>
Khỏe hơn, tăng cân 37 20,7
Giảm mắc các nhiễm trùng cơ hội 5 2,8
Cả hai đáp án trên 136 76,0
Các dấu hiệu không cải thiện so với trước khi dùng thuốc 1 0,5
Qua bảng trên cho thấy có đến 87,1 % người
có H đã từng tham gia chăm sóc, hỗ trợ trẻ em
bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tại cộng đồng, 7,3
% trả lời chưa có cơ hội và 5,6% chưa từng
tham gia chăm sóc, hỗ trợ trẻ em bị ảnh hưởng
bởi HIV/AIDS.
<b>Bảng 5. Sức khỏe người nhiễm HIV/AIDS sau khi được các thành viên Câu lạc bộ chăm sóc, điều trị</b>
<b>Nội dung </b> <b>Số lượng</b>
(n=179) Tỷ lệ %
Khỏe hơn, tăng cân 37 20,7
Giảm mắc các nhiễm trùng cơ hội 5 2,8
Cả hai đáp án trên 136 76,0
Các dấu hiệu không cải thiện so với trước khi dùng thuốc 1 0,5
Khi được các thành viên CLB đến nhà chăm
sóc và hỗ trợ thì 76,0% người nhiễm HIV đã
khỏe hơn, tăng cân và giảm mắc các nhiễm
trùng cơ hội, 20,7% đã khỏe hơn, tăng cân,
<b>Bảng 6. Những hỗ trợ mà đối tượng nghiên cứu mong muốn </b>
<b>Nội dung</b> <b>Số người</b> <b>Tỷ lệ %</b>
Hỗ trợ của địa phương duy trì mơ hình hoạt động CLB 265 63,1
Điều trị miễn phí suốt đời 192 45,7
Cơng việc ổn định 67 16,0
Hỗ trợ tinh thần 24 5,7
Hỗ trợ vay vốn 35 8,3
Hỗ trợ vất chất, kinh tế 62 14,8
Khác 15 3,6
Kết quả điều tra cho thấy, đa số mong muốn
của các thành viên CLB người có H tỉnh Thái
Bình: Hỗ trợ của địa phương duy trì mơ hình
hoạt động CLB (63,1%), điều trị miễn phí suốt
đời (45,7%), cơng việc ổn định (16,0%), một
số ít thành viên CLB mong muốn về hỗ trợ tinh
thần (5,7%).
Chăm sóc tại nhà là một hoạt động rất quan
trọng trong lĩnh vực chăm sóc hỗ trợ người
nhiễm HIV/AIDS. Dù người nhiễm HIV/AIDS
có hay chưa có biểu hiện triệu chứng của nhiễm
trùng cơ hội đều rất cần đến sự chăm sóc tại nhà
của gia đình và người thân, chỉ khi người nhiễm
HIV/AIDS đến giai đoạn bị bệnh nặng mới cần
đến cơ sở y tế. Được chăm sóc tại nhà, người
nhiễm sẽ được động viên, hỗ trợ về mặt tinh
thần, dinh dưỡng và được chăm sóc sức khỏe
khi ốm đau, điều này sẽ cải thiện cuộc sống của
họ, giúp họ sống lành mạnh hơn, có ý nghĩa hơn
Tìm hiểu về các nội dung hỗ trợ chăm sóc,
điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS tại cộng
P, người nhiễm HIV/AIDS tham gia câu lạc bộ
Nhân Ái) [9].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy,
mong muốn/nhu cầu của người nhiễm HIV/
AIDS của các CLB người có H tại Thái Bình
rất lớn và với nhiều nội dung như kinh phí hỗ
trợ, sinh hoạt CLB (63,1%), thuốc miễn phí
suốt đời (45,7%), cơng việc ổn định (16,0%),
một số ít thành viên CLB mong muốn về hỗ trợ
tinh thần (5,7%). Kết quả này cao hơn với
ng-hiên cứu của tác giả Vũ Văn Kiên điều trị đặc
hiệu HIV (21,7%), việc làm (1,1%), hỗ trợ tiền
vật chất (0,8%) [10]. Sự khác biệt này có thể do
đặc điểm đối tượng nghiên cứu giữa hai nghiên
cứu khác nhau và khác về địa bàn nghiên cứu.
Kết quả này cũng gợi mở hướng hỗ trợ trong
thời gian tới cho người nhiễm HIV là làm thế
nào để họ có thể duy trì cuộc sống và điều trị
66,2% đối tượng nghiên cứu đã từng bố trí thời
gian tham dự các khóa tập huấn chăm sóc, điều trị
HIV/AIDS, thực hành về chăm sóc tại nhà.
42,6% thành viên CLB người có H đã từng
hỗ trợ, chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS tại
cộng đồng.
Hỗ trợ của các thành viên CLB người HIV:
83,8% hướng dẫn sử dụng thuốc; 74,9% hướng
dẫn cách phòng tránh lây nhiễm HIV cho người
khác; 64,2% chăm sóc khi gặp tác dụng phụ,
51,4% hướng dẫn tập thể thao, ăn uống hợp lý.
73,3% người nhiễm HIV được các thành
viên CLB hỗ trợ trong q trình điều trị.
87,1% người có H đã từng tham gia chăm
sóc, hỗ trợ trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS
tại cộng đồng, 7,3 % trả lời chưa có cơ hội và
5,6% chưa từng tham gia chăm sóc, hỗ trợ trẻ
em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
76,0% người nhiễm HIV khỏe hơn, tăng cân
và giảm mắc các nhiễm trùng cơ hội sau khi
Mong muốn của các thành viên CLB người có
H tỉnh Thái Bình: Hỗ trợ của địa phương duy trì
mơ hình hoạt động CLB (63,1%), điều trị miễn
phí suốt đời (45,7%), cơng việc ổn định (16,0%).
1. Reuben Grannich and Jonathan Mermin, HIV - Sức
khoẻ và cộng đồng của bạn, NXB Y học, Hà Nội,
2004 .
2. Bộ Y tế - Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Đề
cương điều tra cơ bản dự án “Tăng cường chăm sóc,
hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS và các hoạt động
phòng chống HIV/AIDS dựa vào cộng đồng ở Việt
Nam” do Quỹ toàn cầu tài trợ, Hà Nội, 2004.
3. Cục phòng, chống HIV/AIDS. Tổng kết cơng tác
phịng, chống HIV/AIDS năm 2013 và định hướng
kế hoạch năm 2014.
4. Ban Phòng chống AIDS - Bộ Y tế, Sổ tay hướng dẫn
tư vấn phòng chống HIV/AIDS, 2001.
5. Bộ Y tế, Chương trình hành động Chăm sóc, hỗ trợ
và điều trị HIV/AIDS tại Việt Nam giai đoạn 2006 -
2010, Hà Nội, 2006.
6. Trần Quốc Hùng, “Thực trạng và hiệu quả tư vấn
chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV dựa vào cộng
đồng tại Thái Ngun, Khánh Hịa, Sóc Trăng
(2004-2006)”, 2007 Luận án tiến sĩ tại Học viện Quân Y.
7. Uỷ ban Quốc gia phòng chống AIDS về phòng
chống tệ nạn ma tuý, mại dâm. Chiến lược Quốc gia
phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010
tầm nhìn 2020, 2003 NXB Y học, Hà Nội.
8. Trung tâm phịng, chống HIV/AIDS Thái Bình, Báo
cáo kết quả hoạt động năm 2013 và triển khai kế
hoạch hoạt động năm 2014.
9. Phạm Thị Đào và cs (2006), Mơ hình chăm sóc và
hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại quận Hải Châu
thành phố Đà Nẵng, Tạp chí Y tế công cộng, 9.2009,
số 13.
<b>Do Huy Giang</b>
<i><b>Thai Binh Centrer of HIV/AIDS Control</b></i>
A cross-sectional study on 420
communi-ty-based club members have been recruited
to explore the situation of support care and
members in the treatment process. 87.1% of
peo-ple living with HIV has been involved in care and
support for children affected by HIV/ AIDS in the
community. 76.0% of people infected with HIV
have healthier, weight gain and reduce suffering
from opportunistic infections thanks to the club
members to care and support. The desire of the
community-based club members in Thai Binh:
local support to maintain operational model
club (63.1%), lifetime free drug (45.7%), job
stability (16,0%).