Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 60 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Các khớp vùng bàn tay được tạo bởi các xương bàn tay và các xương ngón tay.
•Khớp bàn tay – đốt ngón tay thuộc dạng khớp elip cho phép di chuyển theo hai
phương, gấp - duỗi và dạng – khép, phối hợp cho động tác xoay.
• Dây chằng gan tay (volar plate, volar
ligament) bám mặt gan tay của các khớp
bàn đốt ngón tay và khớp gian đốt ngón
tay, có tác dụng tăng cường cho bao
<i><b>Gân gấp </b></i>
•Đối với ngón cái:
Gân gấp ngón cái ngắn bám nền đốt
gần
Gân gấp ngón cái dài bám nền đốt xa
•Đối với ngón 2,3,4,5:
Bốn gân gấp nơng các ngón, mỗi bó
gân tách ra làm hai trẽ để bám vào hai
mặt bên nền đốt giữa của các ngón tay
2,3,4,5
<i><b> Là một bao thanh mạc tiết dịch nhờn để </b></i>
bọc lấy các gân cơ gấp làm cho các gân
gấp này co rút dễ dàng. Có 5 bao:
•3 bao ngón tay II, III, IV
•2 bao ngón tay- cở tay: bao trụ và bao
quay.
<b>Các dây chằng giữ gân gấp có tác dụng giữ các gân gấp cố định không bị </b>
• Đối với ngón cái: cơ duỗi ngón cái dài bám vào nền đốt xa ngón cái, cơ
duỗi ngón cái ngắn bám vào nền đốt gần ngón cái.
• Đối với các ngón 2,3,4,5: cơ duỗi chung các ngón chia thành 4 gân bám
vào nền đốt giữa các ngón.
• <i>Ơ mơ cái: 4 cơ, từ nơng đến sâu có cơ dạng ngón cái </i>
<i>ngắn, cơ gấp ngón cái ngắn, cơ đối chiếu ngón cái, cơ </i>
<i>khép ngón cái. </i>
• <i>Ơ mơ giữa: 4 cơ giun, nối gân gấp sâu và gân duỗi các </i>
ngón. Động tác gấp đốt gần, duỗi đốt giữa và đốt xa
ngón tay.
• <i> Ơ mơ út: cơ gan tay ngắn, cơ dạng ngón út, cơ gấp </i>
<i>ngắn ngón út, cơ đối chiếu ngón út. </i>
• <i>Ơ gan tay sâu: gồm 4 cơ gian cốt gan tay và 4 cơ gian </i>
<i>cốt mu tay. Cơ gian cốt mu tay bám về phía xa trục bàn </i>
• Bàn tay là một trong những cấu trúc phức tạp đảm đương nhiều chức
năng khác nhau trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, trong lao
động và thể thao, do đó các bệnh lý của bàn tay cũng gắn liền với các
hoạt động này.
• Ngoài ra, các khớp của bàn tay cũng là các khớp hay bị tổn thương
trong các bệnh lý về khớp.
• <b>Đối với nhóm bệnh phát sinh do các hoạt động, cần hỏi về nghề </b>
nghiệp, thói quen làm việc, dụng cụ lao động, các môn thể thao hay
chơi… Cần khai thác vị trí đau, hoạt động nào gây đau tăng lên, quan
sát các biến dạng bất thường của ngón tay.
• Khám chức năng gấp các khớp bằng cách yêu cầu bệnh nhân thực
hiện các động tác riêng lẻ, như gấp ngón gần, gấp ngón giữa, gấp
ngón xa, so sánh lực co cơ với bên đối diện. Khám tương tự với các
gân duỗi.
• <b>Đối với nhóm bệnh liên quan tới khớp, cần khai thác tiền sử các </b>
bệnh hệ thống như viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vảy nến và thoái
hoá xương khớp. Cần ghi nhận những triệu chứng cứng khớp buổi
sáng, sưng đau đối xứng khớp bàn đốt và gian đốt gần ngón tay
(thường gặp trong viêm khớp dạng thấp).
• Giai đoạn nặng của viêm khớp dạng thấp, có các biến dạng khớp đặc
trưng như biến dạng cổ thiên nga (swan neck deformity), biến dạng lỗ
nút áo (boutonnière deformity), ngón tay lệch trong (ulnar deviation).
•Viêm bao hoạt dịch gân gấp có thể liên quan đến các bệnh hệ thống
như viêm khớp dạng thấp, các bệnh lý viêm khớp, tác động cơ học và
nhiễm trùng tiến triển. Lâm sàng, ngón tay tương ứng phù nề và tăng
đau khi cử động.
•Viêm bao gân gấp đặc trưng bởi tăng lượng dịch trong bao gân tạo hình
ảnh tụ lớp dịch hồi âm kém hoặc hồi âm trống bao quanh gân tương
ứng. Cần phân biệt dịch trong bao gân với cơ giun hồi âm kém nằm
• Trong VBHDGG bán cấp hoặc mạn tính, bao gân thường dày lên,
thường do vi chấn thương mạn tính, như trong bệnh ngón tay cò súng
hoặc trong giai đoạn sớm của các rối loạn về khớp.
• Trong viêm khớp vảy nến, ngón tay sưng phù lan toả (cịn gọi là
ngón tay xúc xích) có thể do VBHDGG hoặc viêm đồng thời cả ba
khớp ngón tay. Siêu âm giúp phân biệt hai hình thái bệnh lý khác
nhau này. Điều này quan trọng về mặt điều trị vì chỉ cần tiêm một
liều corticoid duy nhất trong viêm bao gân do vảy nến thì chữa hết
bệnh, trong khi liệu pháp này chỉ áp dụng như biện pháp cuối cùng
trong viêm các khớp ngón tay do vảy nến.
• Khi phì đại nhẹ, có thể thấy lớp dịch giữa hai lá thành và tạng của
màng hoạt dịch.
• Khi phì đại nặng, toàn bộ khoảng trống trong bao gân được lấp kín
bởi các tế bào màng hoạt dịch và hoàn toàn khơng có dịch ở giữa các
lá.
• Nhiễm trùng bao hoạt dịch gân gấp thường gặp do dị vật sau vết
thương bàn tay. Siêu âm thấy dịch hồi âm dày cho phép hướng đến
chẩn đoán sớm với hồn cảnh lâm sàng có vết thương ngồi da tương
ứng.
• Đứt các gân gấp rất đa dạng và phức tạp với tổn thương liên quan đến
gân gấp nông hoặc gân gấp sâu hoặc cả hai trong cùng một ngón hoặc
nhiều ngón. Đứt có thể do vết thương xuyên thấu hoặc do chấn thương
trực tiếp vào các ngón.
• Siêu âm động có nhiều ưu thế trong chẩn đoán phân định giữa đứt bán
phần và đứt hồn tồn vì có thể khảo sát khi ngón tay gấp thụ động, gấp
chủ động và khi gấp chủ động có lực đối kháng.
• Đứt bán phần cho hình ảnh vùng sưng phù hình thoi hồi âm kém trong
gân, tương ứng với tình trạng đứt các sợi nhỏ bên trong gân.
• Trong đứt gân hồn tồn, siêu âm thấy mất hình ảnh của sợi gân tại vị trí
tởn thương, đầu gân đứt không đều, hồi âm kém lan toả và mất hình ảnh
dải sợi hồi âm dày.
• Sau phẫu thuật nối gân, siêu âm là một phương pháp hiệu quả lượng
giá sự thành công của phẫu thuật. Khi lâm sàng nghi ngờ đứt gân tái
phát biểu hiện bởi sự mất chức năng của gân, siêu âm có thể xác định
vị trí mất liên tục của mép nối.
• Ngón tay cị súng là tình trạng viêm xơ hố màng hoạt dịch quanh
gân ngang mức dây chằng vòng A1 làm dày dây chằng vịng A1.
• Lâm sàng rất điển hình với ngón tay khơng thể tự duỗi ra khi đã co
vào tối đa, tạo ra tư thế ngón đặc trưng như đang đặt lên cị súng.
• Ngun nhân do vi chấn thương tái phát từ các động tác co duỗi ngón
tay vì u cầu nghề nghiệp hay vì chơi thể thao.
<b>Different lesions found in trigger </b>
<b>fingers. a, Sagittal sonographic view of </b>
a trigger finger showing thickening of
the A1 pulley (white arrows) associated
with stenosis (asterisk), tenosynovitis
phalanx. b, Sagittal power Doppler view
of another trigger finger. The A1 pulley
is thickened with a cystic lesion
• Hay xảy ra ở những người chơi mơn leo núi. Là tởn thương của dây chằng vịng
A2, A3 do lực bung quá mạnh ra phía trước của các gân gấp, đặc biệt trong các
tư thế phải treo, kéo người lên trên bằng các đầu ngón tay.
• Lâm sàng thấy sưng phù ngón giữa và ngón áp út.
• Đây là một cấu trúc sụn sợi nằm ở mặt gan tay của các khớp ngón tay,
gắn chặt vào bao khớp và giới hạn động tác duỗi khớp. Thường bị tởn
• Có hai dạng tởn thương là bong mảnh xương mà nó đính vào tại vị trí
bám vào nền xương đốt ngón phía dưới khớp, dạng thứ hai là đứt ngang
mơ dây chằng.
• Trong trường hợp bong mảnh xương, có thể chẩn đốn dựa vào X-quang
thường quy khi thấy mảnh xương trên phim nghiêng.
• Với siêu âm, chẩn đốn dựa vào hình ảnh sưng phù dây chằng với khe
nứt chính giữa hồi âm kém.
• Là bệnh lý đặc trưng bởi sự hình thành các nốt dày và co rút đa dạng của
cân gan tay (mạc nơng)các ngón tay co rút vào bàn tay và không thể duỗi
tối đa các ngón tay.
• Khám lâm sàng, bệnh nhân khơng thể úp sát lịng bàn tay lên một mặt
phẳng được. Thường gặp ở ngón 4, rồi đến ngón 5, ngón 3, khơng xuất
hiện ở ngón 1 và 2.
• Nguyên nhân do sự dày lên của cân gan tay (mạc nông bàn tay), sự co rút
ngón tay diễn ra từ từ. Bệnh liên quan đến chủng tộc vùng Scandinaver,
• Các gân duỗi bàn tay nằm ở bề mặt, không có mơ dưới da bao phủ
nên rất dễ bị chấn thương, các vết thương có thể gây đứt một hoặc
nhiều gân duỗi với mức độ tổn thương giải phẫu bệnh lý không giống
nhau (có thể đứt gọn sạch do vật sắc hoặc bầm dập và nham nhở do
tai nạn lao động hoặc tai nạn giao thơng …).
• Khác với đứt gân gấp, việc xử trí khâu gân duỗi kỳ đầu tương đối
đơn giản, dễ dàng và thường mang lại kết quả tốt sau mổ.
<b>Extensor tendon tear in </b>
<b>patient with drop finger after a blow. </b>
a,b Longitudinal 12–5 MHz US images
over the dorsal aspect of the distal
passive a extension and b flexion movements
of the distal phalanx. US demonstrates
a thickened and hypoechoic
• <b>Boxer’s Knuckle (khơng nên nhầm lẫn với Boxer fracture) là hiện tượng </b>
chấn thương dải dọc gân duỗi bàn tay. Thường gặp ở những võ sĩ quyền
anh, xảy ra khi bàn tay va chạm mạnh hay dùng tay đánh vào tường, vật
cứng.
• Võ sĩ chuyên nghiệp thường chấn thương ngón giữa và ngón trỏ. Người
nghiệp dư có xu hướng chấn thương ngón nhẫn và ngón út. Chấn thương
ngón giữa là phở biến nhất.
• Cơ chế do sự gấp hoặc duỗi quá mức gây rách gân duỗi ảnh hưởng trực
tiếp đến khớp bàn ngón tay. Ngồi ra, cịn có một số trường hợp ngun
nhân khơng phải do chấn thương, có thể kể đến: viêm khớp dạng thấp,
xảy ra một cách tự phát khi hoạt động.
Transverse view of dorsal aspect of MCPj. (A) Luxation of extensor tendon
(star) respect the metacarpal bone (MC), looking heterogeneus and with
• Dị vật thường thấy ở mô dưới da. Dị vật có thể là mảnh dăm gỗ,
mảnh xương động vật, kim loại, thuỷ tinh, cát, hoặc thuỷ ngân (sau
khi tổn thương tay do vỡ nhiệt kế)
• Hình ảnh siêu âm đặc trưng cho dị vật là dải hoặc nốt hồi âm dày
trong mô mềm bàn tay, bóng lưng sau có thể có hoặc khơng. Mơ
mềm xung quanh thường phù nề, hồi âm dày lan toả và tăng tín hiệu
mạy máu trên siêu âm Doppler. Độ hồi âm và tín hiệu mạch máu
giảm dần ra xa đến vùng mô không bị ảnh hưởng.
• Khi bị nhiễm trùng tạo mủ quanh dị vật, thường có hình ảnh lớp mủ
hồi âm kém hoặc hồi âm dày bao quanh dị vật hoặc ưu thế ở một đầu
dị vật, lớp mủ này khơng có tín hiệu Doppler. Khi đè ép đầu dò sẽ
thấy dịch chuyển động chậm chạp.
• Siêu âm với độ phân giải cao rất nhạy trong việc phát hiện tràn dịch khớp
bàn tay. Trong những trường hợp nghi ngờ, gấp nhẹ khớp bàn tay có thể
giúp phát hiện một lượng dịch nhỏ. Không giúp phân biệt được dịch
thấm hay dịch viêm. Chọc hút dịch khớp dưới hướng dẫn siêu âm giúp
chọc chính xác và giảm đau hơn nhiều so với chọc mù.
• Trong viêm xương khớp hay phá hủy xương sụn, siêu âm có thể phát
hiện được vỡ xương sụn trong các hốc của khớp ngón tay. Chẩn đốn
mảnh calci hóa trong khớp dựa vào sự xuất hiện hình ảnh xương điển
hình và vị trí của nó trong khoang khớp. Cần phân biệt vỡ xương sụn
ngón tay với xương vừng.
<b>Khảo sát động khớp gian đốt ngón gần có tụ dịch. </b>
<b>Intra-articular loose body in a patient with finger osteoarthritis. a Midsagittal 12–5 MHz US image obtained </b>
• Siêu âm giúp phát hiện VKDT ở giai đoạn rất sớm, khi mà sự ăn mòn
khớp chưa được nhìn thấy rõ trên X-quang. Ngồi ra, siêu âm cịn giúp
thăm dị tở chức cạnh khớp và bất thường gân cơ.
• Tình trạng tăng sản màng hoạt dịch khớp có thể nhìn thấy trên siêu âm
bằng một đường viền giảm âm bao quanh một phần hoặc tồn bộ khớp
đốt ngón tay hoặc gian đốt. Nhiều trường hợp khó phân biệt với giảm âm
do tràn dịch. Nhìn chung, siêu âm với độ phân giải cao thậm chí cho độ
nhạy cao hơn (53%) so với MRI (41%) trong việc phát hiện viêm màng
hoạt dịch ở bệnh nhân VKDT giai đoạn sớm.
• Hình ảnh Doppler có thể giúp đánh giá sự tiến triển của bệnh. Viêm
màng hoạt dịch tiến triển cho tín hiệu tăng lưu lượng máu dòng máu đến
biểu hiện như một tình trạng viêm cấp tính.
• Gãy xương kín đáo là tình trạng gãy xương nhưng khơng phát hiện được
trên X-quang trong vài tuần đầu, sau đó phát hiện khi có can xương.
• Gãy xương bàn tay và đốt ngón tay rõ có thể dễ dàng phát hiện trên
X-quang, siêu âm ít có vai trị chẩn đốn . Tuy nhiên, siêu âm đơi khi tình
• <i><b>Với kỹ thuật quét cẩn thận, độ phân giải cao, siêu âm có thể xác định </b></i>
<i><b>được gãy xương vùng bàn tay cấp tính dựa vào sự biến dạng hoặc mất </b></i>
<i><b>liên tục đường tăng âm bề mặt xương. </b></i>
• Sinh bệnh học tạo nang hoạt dịch chưa rõ ràng, có nhiều giả thuyết
phát triển từ thành phần phôi phai của bao hoạt dịch cịn sót lại, dị
sản của tế bào trung mơ, thối hóa mơ liên kết sau chấn thương cũ. Ở
vùng ngón tay, một số giả thuyết đưa ra nguyên nhân do vỡ dây
chằng vòng quanh gân gấp.
• Nang có thể xuất phát từ bao khớp hoặc bao gân.
• Nang hoạt dịch vùng bàn tay ít gặp hơn vùng cổ tay nhưng hay gây
đau và khó chịu đặc biệt là nang ở mặt lòng bàn tay.
• Thường hay gặp ở người 30 đến 50 tuổi, là một tổn thương ngồi
khớp, khơng đau.
• Siêu âm cho hình ảnh khối đặc hồi âm kém vời bờ ngồi rõ nét, định
vị vùng mặt trước gan tay và phát triển sang hai bên và xung quanh.
Thường nằm kế cận gân gấp bình thường. Vị trí gần với bao gân cho
phép nghĩ đến chẩn đốn.
• Sau mở, siêu âm có tác dụng đánh giá tái phát.
• Cuộn mạch (neuromyoarterial glomus) là 1 cấu trúc nằm dưới da, có
ở nhiều vị trí trên cơ thể tuy nhiên thường gặp nhất là ở đầu các ngón
tay và ngón chân.
• Cấu trúc này là một phức hợp trong đó chủ yếu là các thơng nối trực
tiếp từ động mạch sang tĩnh mạch (còn gọi là các kênh
Sucquet-Hayer) mà không qua hệ thống lưới mao mạch. Ngoài ra là các loại tế
bào và các đầu mút thần kinh đi cùng các mạch máu. Cuộn mạch có
vai trị quan trọng trong điều hịa nhiệt độ cơ thể
• Triệu chứng lâm sàng: đau khi bị kích thích cơ học hoặc kích thích
nhiệt.
• <i><b>Siêu âm có thể thấy một khối giảm âm dưới móng, khó khăn trong 1 </b></i>