Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Tóm tắt kiến thức Bài 5 - Kinh tế Đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.79 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Bài 5: Phân bổ lao động và việc làm trong đô thị </b>


Bài đọc bắt buộc:


<b>-</b> O’ Sullivan, Chương V (nhóm 6)


<b>-</b> Appold, S., Kasarda, J. The Airport City Phenomenon: Evidence from Large US
<i>Airports. Urban Studies. Vol. 50 No. 6. 2013: 1239-59. (nhóm 7)</i>


<b>-</b> <b>Báo cáo của Ngân hàng thế giới về đơ thị hóa ở Việt Nam 2011, Chương 1 (nhóm 1)</b>


Các trả lời và bài báo đọc thêm cần chuẩn bị:


<b>-</b> Tại sao quan tâm đến phân bổ việc làm – lao động trong đơ thị?


<b>-</b> Location quotient là gì? Ý nghĩa của chỉ số?


Khái niệm quan trọng cần lưu ý: labor intensive industries, labor mobility, labor distribution,
employment center, commuters, mixed use, job – housing balance.


<b>BÁO CÁO CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI VỀ ĐƠ THỊ HĨA Ở VIỆT NAM 2011</b>
Các chính sách phát triển đơ thị tại Việt Nam


<b>Các chính sách phát triển đơ</b>
<b>thị</b>


<b>Hệ quả</b>
<b>Kiểm sốt sự dịch chuyển dân</b>


<b>số và sự chuyển đổi các đặc</b>
<b>điểm nhân khẩu học </b>



Dân số thành thị đã tăng từ 19,5% năm 1990 lên khoảng 30%
năm 2009. Tuy nhiên, hệ thống quản lý hộ khẩu cũng dẫn đến
việc dân số thành thị trên thực tế có thể cao hơn sổ sách.


<b>Tài chính đơ thị và sự chuyển</b>
<b>đổi kinh tế</b>


Điều này tạo ra tác động tích cực đến sự bình đẳng giữa các
vùng miền và các vùng đô thị. Nhưng nhiều đô thị Việt Nam
vẫn đang phải xoay xở một cách khó khăn nhằm tìm kiếm vốn
đầu tư cho các cơ sở hạ tầng thiết yếu có thể giúp thành phố
duy trì khả năng cạnh tranh và theo kịp nhu cầu.


<b>Chuyển hướng sang các chính</b>
<b>sách phát triển đơ thị vì người</b>
<b>nghèo</b>


Phân loại các thành phố và thị xã/thị trấn để phân biệt rõ vai
trò của các đô thị. Một hệ quả không mong muốn của hệ thống
này là xu hướng các đô thị khai thác những lỗ hổng trong hệ
thống phân loại để nâng hạng đô thị


<b>5 YẾU TỐ CHUYỂN ĐỔI (CHUYỂN BIẾN) TẠI ĐƠ THỊ HĨA VIỆT NAM.</b>


Thơng qua đánh giá 5 phương diện chuyển đổi này, ta có thể hiểu rõ hơn mức độ cũng như hình
thái đơ thị hóa, chức năng của các đô thị, và bối cảnh kinh tế xã hội trong danh mục các hoạt
động đầu tư cho đô thị.


<b>CHUYỂN ĐỔI VỀ MẶT HÀNH CHÍNH VÀ KHƠNG GIAN (2): Diện tích đơ thị mở rộng</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Hệ thống phân loại đô thị


Hệ thống này chia các trung tâm đô thị thành 6 cấp dựa theo mức độ của hoạt động kinh tế, phát
triển không gian đô thị, dân số, mật độ dân số, và điều kiện cơ sở hạ tầng.


Năm 2009, theo hệ thống phân loại đô thị, Việt Nam có 2 đơ thị đặc biệt, 5 đô thị loại I, 12 đô thị
loại II, 40 đô thị loại III, 47 đô thị loại IV thuộc tỉnh (thị xã), và 625 đô thị loại V là các thị trấn,
thị tứ.Hệ thống hành chính của các vùng đơ thị và hệ thống phân loại đô thị là cơ chế khuyến
khích các thành phố và thị xã phấn đấu để được nâng loại đơ thị.


Các tiêu chí để phân loại đô thị Nghị định 42/2009/NĐ-CP quy định 6 nhóm tiêu chí để phân biệt
giữa nơng thơn với đơ thị, các tiêu chí này được cụ thể hóa trong Thông tư 34/2009/TT-BXD.
Chức năng đô thị


 Quy mơ dân số tồn đơ thị đạt 4 nghìn
người trở lên


Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
 Hệ thống cơng trình hạ tầng đơ thị
Kiến trúc, cảnh quan đơ thị


Theo phân loại này, Việt Nam có hai hệ thống đô thị song song:


(i) Hà Nội và các vùng lân cận (miền núi và trung du Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng và
một phần Bắc Trung Bộ/Duyên hải miền Trung)


(ii) TpHCM và các vùng lân cận (Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu
Long và một phần Bắc Trung Bộ/ Duyên hải miền Trung).


Chuyển đổi không gian



Các đặc điểm mật độ dân số đô thị thường tuân theo xu hướng phân bố quy mô đô thị.


Các cụm đô thị lớn ở Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Hồng và các thành phố lớn thường có
mật độ dân số cao hơn, trong khi các vùng miền khác có mật độ dân số khá thấp.


<b>CHUYỂN ĐỔI VỀ MẶT KINH TẾ (1): Chun mơn hóa các hoạt động kinh tế</b>


Sự chuyển đổi kinh tế theo vùng


Trên toàn quốc, hơn một nửa lực lượng lao động làm việc trong trong nông nghiệp, lâm nghiệp
và ngư nghiệp (54% năm 2009). Tỷ lệ cao trong nông nghiệp gắn chặt với tỷ lệ thấp trong dân số
đô thị khoản 30%. Vùng núi trung du phía bắc và Cao nguyên chun mơn hóa sâu vào các hoạt
động nơng nghiệp, mà chiếm lần lượt từ 76% và 74 % tỷ lệ lao động.


Sự chuyển đổi kinh tế theo cấp thành phố


Số liệu thời kỳ 1999 đến 2009 chỉ ra rằng, lao động trong khu vực sản xuất tương quan dương
với mức độ đơ thị hóa – ví dụ, tỷ lệ đơ thị hóa càng cao, càng gia tăng lực lượng lao động trong
lĩnh vực công nghiệp


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Khi xem xét hoạt động công nghiệp và sự phát triển (lao động) của hoạt động công nghiệp theo
khoản cách không gian, rút ra một số kết luận sau:


+ Khu vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ trở nên tập trung hơn trong bán kính 70km của hai
thành phố lớn nhất cả nước.


+ Tốc độ phát triển của những ngành này nhanh hơn nhiều trong bán kính 70 km.


+ Ở những khu vực phát triển cao, tăng trưởng lao động công nghiệp cao hơn tăng trưởng lao


động và thương mại.


Chun mơn hóa nơng nghiệp từ cách tiếp cận thương số vị trí.


Kết quả thu được lớn hơn (hoặc nhỏ hơn) 1, thì vị trí (địa phương) đó có mức độ chun mơn
hóa ngành cao hơn (hoặc nhỏ hơn) so với mức trung bình trong tồn quốc.


Các hoạt động phi nông nghiệp tập trung nhiều ở các thành phố lớn và sự chun mơn hóa giảm
dần khi chuyển sang các thành phố nhỏ hơn. Các đô thị đặc biệt, cũng là các thành phố lớn nhất,
có mức độ chun mơn hóa cao hơn về các hoạt động sản xuất cơng nghiệp, tiếp theo là các
ngành thương mại/dịch vụ.


Nhìn chung, sự tập trung công nghiệp tại các thành phố, đô thị lớn thường phổ biến hơn với các
ngành sản xuất sử dụng công nghệ bậc trung và công nghệ cao. Các ngành này thường được
hưởng lợi từ hiệu ứng lan tỏa của thông tin và công nghệ từ các thị trường quốc tế, và các thành
phố lớn chính là cửa ngõ quan trọng để kết nối với các thị trường bên ngoài.


Những sự khác biệt trong mức độ chuyên mơn hóa ở các vùng và thành phố.


Đầu tiên, Việt Nam đang chuyển đổi việc sản xuất công nghiệp từ sản xuất công nghiệp nhẹ kỹ
thuật thấp sang sản xuất cơng nghiệp nặng kỹ thuật cao. Có thể hình dung tốc độ của q trình
thay đổi cơ cấu này thơng qua tốc độ tăng trưởng sản lượng ròng của các tiểu ngành sản xuất.
Thứ hai, mặc dù một phần lớn hoạt động sản xuất công nghiệp tập trung ở vùng Đơng Nam Bộ
(chiếm 45% tổng sản lượng tồn ngành), nhưng công nghiệp nặng và các ngành sản xuất tăng
trưởng nhanh nhất lại tập trung nhiều hơn ở vùng đồng bằng sơng Hồng.


Tại Hà Nội, khoảng 70% hàng hóa cơng nghiệp sản xuất tại các vùng ngoại ô xung quanh thành
phố (70 – 140km từ Hà Nội). Tương tự, các vùng ngoại ô quanh thành phố là nơi sản xuất tới
76% hàng hóa cơng nghiệp nặng,..



Tại TP HCM, Sản xuất cơng nghiệp tập trung gần thành phố (70 km). Sản xuất công nghiệp nhẹ
tương đối phát triển trên diện rộng, trái lại sản xuất công nghiệp nặng và các ngành tăng trưởng
nhanh chỉ tập trung trong bán kính 70 km.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Thay đổi mức thu nhập bình quân


Mức thu nhập bình qn tính bằng GDP/đầu người ở vùng Đơng Nam Bộ và đồng bằng sông
Hồng cao hơn nhiều so với các vùng khác. Tuy nhiên, sự chênh lệch trong mức thu nhập giữa
các vùng đã giảm dần trong vòng 10 năm qua. Sự chênh lệch trong mức thu nhập bình quân ở
vùng giàu nhất và vùng nghèo nhất đã giảm đáng kể từ 427% năm 1999 xuống 304% năm 2009.
Miền Bắc (gồm các vùng miền núi và trung du Bắc Bộ, đồng bằng sông Hồng, và Bắc Trung
Bộ/duyên hải miền Trung) có mức tăng thu nhập cao hơn so với miền Nam (gồm các vùng Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long). Đáng chú ý là mức tăng thu nhập cao ở
miền Bắc chủ yếu bắt nguồn từ tốc độ tăng trưởng cao của các hoạt động sản xuất cơng nghiệp.
Giữa mức tăng thu nhập bình quân và mức tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp có mối tương
quan tỷ lệ thuận.


Các đơ thị loại 1 có mức tăng thu nhập thấp nhất, cách xa các nhóm đơ thị khác. Tóm lại, mức
thu nhập bình qn và các yếu tố cấu thành mức thu nhập bình qn tại các vùng miền và các
loại đơ thị có vai trò như một thước đo năng suất địa phương, và làm rõ nền tảng cơ bản cho sự
phát triển kinh tế địa phương ở Việt Nam: ngành sản xuất cơng nghiệp hoạt động tốt sẽ dẫn dắt
q trình phát triển kinh tế ở địa phương.


Chuyển đổi về nguồn nhân lực


Các vùng giàu hơn như đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và các đô thị đặc biệt, tỷ lệ dân số
có trình độ học vấn cao vượt xa các vùng khác


Chuyển biến về tình trạng đói nghèo



Tình trạng đói nghèo ở khắp các vùng miền và đơ thị các loại đã có những cải thiện to lớn, nếu
so sánh bằng mức giảm tuyệt đối trong tỷ lệ nghèo (sự thay đổi được tính bằng điểm phần trăm)
trong thời kỳ từ năm 1999 đến 2009


Mức giảm mạnh này của hai vùng đồng bằng châu thổ có lẽ gắn liền với tiềm năng kinh tế nông
nghiệp thuận lợi tại đây. Ngoài ra, sự lan tỏa của nền kinh tế tập trung từ các thành phố lớn lân
cận có thể đã góp phần làm giảm đáng kể số người nghèo ở địa phương, từ đó góp phần làm
giảm tình trạng đói nghèo chung trong cả nước. Điều này có ý nghĩa quan trọng về mặt chính
sách để quyết định nên đầu tư vào đâu, hay đơ thị hóa sẽ đem lại những tác động lan tỏa tích cực
nào, và làm thế nào để mở rộng các lợi ích phát triển ra các vùng lân cận.


Chuyển biến về điều kiện nhà ở và cung cấp các dịch vụ cơ bản


Những vùng trước đây chưa đảm bảo đủ các dịch vụ cơ bản hiện tại đã có nhiều chuyển biến lớn.


<b>CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH MỚI XUẤT HIỆN ĐỂ ĐẢM BẢO ĐƠ THỊ HĨA VỚI</b>
<b>CHẤT LƯỢNG CAO </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Với các vùng đơ thị khác khơng có tiềm năng kinh tế mạnh như hai đơ thị lõi, cần có một loạt
can thiệp chính sách đồng bộ, tùy theo các đặc điểm và nguồn tài nguyên cụ thể của địa phương.
Quan trọng hơn là đầu tư vào con người (thông qua giáo dục và y tế) cũng như cơ sở hạ tầng
(đường giao thông) và cung cấp điều kiện tiếp cận phổ cập với các dịch vụ cơ bản để tạo ra một
sân chơi bình đẳng và tạo thuận lợi cho sự lưu thông của các thị trường yếu tố sản xuất.


<b>BÀI ĐỌC NHÓM 7: EVIDENCE FROM LARGE US AIRPORTS</b>



Hàng không thương mại tại Mỹ và các nước khác đã mở rộng nhanh chóng trong vài thập kỷ
qua.Doanh thu dặm hành khách ở Mỹ đã tăng gấp ba trong 30 năm từ năm 1980 đến năm 2010.
Sự giảm chi phí du lịch hàng không cũng đã giúp việc mở rộng khu vực thị trường của nhiều
doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh. Người Mỹ và các doanh nghiệp


của họ đã trở nên ngày càng phụ thuộc vào vận tải hàng không.


3 đặc điểm của hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng khơng:tỷ lệgiá trị trên trọng lượng cao;
rất dễhư hỏng; và có sự nghiêm ngặt về thời gian của chuỗi cung ứng, phân phối phức tạp. Sản
phẩm kinh tế mới như vi điện tử, dược phẩm, các thành phần hàng không vũ trụ, thiết bị y tế và
các sản phẩm có giá trị trên trọng lượng cao khác chiếm hơn 80 phần trăm hàng hóa quốc tế.
Mơ hình cảng hàng khơng và khơng gian bên trong đơ thị:


<b>Dữ liệu: mơ hình việc làm xung quanh 25 sân bay hành khách tấp nập nhất Mỹ. Ba nhu cầu</b>


được thảo luận trước đó (đi nghỉ mát, thăm gia đình và bạn bè, và cơng tác) rất quan trọng để
hình thành các sân bay này). chúng tơi sử dụng dữ liệu ZipBusiness Pattern (ZBP) các năm
1995, 2002 và 2009 (bao gồm dữ liệu sớm nhất và mới nhất có sẵn). Dữ liệu tương tự đã được sử
dụng trước đó để tìm hiểu khơng gian phân bố việc làm đô thị (Glaeser et al, 2001;. Kneebone,
2009).


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

hút.việc thu hút lao động của các sân bay, được xem như là nút giao thông trung chuyển trung
chuyển, có khả năng tăng.


<b>Kết quả: </b>


 Trong một vài trường hợp, bán kính 5 dặm chứa cả hoặc gần đến một trung tâm
thương mại, ngay cả khi sân bay đã cách xa các trung tâm thành phố, số lượng việc
làm có thể là khá lớn. Các sân bay lâu đời hơn có thể hỗ trợ mơ hình đơ thị tập trung.
 Khi sân bay xa trung tâm thành phố, chúng có xu hướng trở thành tâm điểm của các


cụm cơng ăn việc làm của riêng mình


 Các lĩnh vực như giao thông vận tải, kho bãi và các dịch vụ ăn ở, liên quan phần nào
đó đến việc cung cấp vận chuyển hàng hoặc người bằng đường hàng khơng.



 Sản xuất ít được gắn kết với sân bay hơn việc làm nói chung. Tài chính và bảo hiểm
nhiều việc làm hơn trong vòng 2,5 dặm của sân bay rất chuyên nghiệp, dịch vụ khoa
học và kỹ thuật, các dịch vụ hành chính và hỗ trợ, quản lý các công ty và doanh
nghiệp. Thiết bị hỗ trợ tương tác giữa các công nhân tri thứcgần sân bay để thuận lợi
cho các chuyến đi về trong ngày bởi cho du khách.


 Việc làm nhà trọ và dịch vụ thực phẩm là có khả năng tập trung rất gần sân bay lớn
và ít hơn hơn khi bán kính lớn hơn.


 Các sân bay chính là khu vực cốt lõi của việc làm tăng trưởng đô thị nhanh chóng
trong giai đoạn đầu tiên. So với trung tâm thành phố trung tâm, lao động xung quanh
các sân bay hạ thấp nhưng vẫn là con số đáng kể.


 Khác biệt đó là do vẫn cịn phân chia lao động giữa thành phố trung tâm và khu vực
sân bay,phản ánh trong ngành nghề, kỹ năng, và do lương tiết kiệm nhà ở thấp hơn,
chi phí đi lại có thể do vị trí việc làm ngồi trung tâm. Vị trí đơ thị phụ có thể mang
lại lợi ích cho cả chủ và nhân viên ở tất cả các cấp độ kỹ năng.


<b>O’ SULLIVAN , CHƯƠNG 5- (nhóm 6)</b>


Trong nền kinh tế của đơ thị, có 2 loại tăng trưởng.


<b>1. Tăng trưởng kinh tế: sự gia tăng mức lương trung bình hoặc thu nhập trung bình</b>
<b>của thành phố.</b>


Tăng trưởng kinh tế là định nghĩa là sự gia tăng thu nhập bình quân đầu người. Các nguồn
tăng trưởng kinh tế như sau:


Vốn đầu tư chiều sâu. Vốn vật chất bao gồm tất cả các đối tượng được thực hiện bởi con
người để sản xuất hàng hóa và dịch vụ, chẳng hạn như máy móc, thiết bị, và các tịa nhà. Chiều


sâu vốn là Defi định nghĩa là sự gia tăng về số vốn trên một lao động-nó làm tăng năng suất và
thu nhập vì mỗi cơng nhân làm việc với nhiều vốn hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Tiến bộ công nghệ. Bất kỳ ý tưởng làm tăng năng suất, từ ý tưởng commonsense của công
nhân về làm thế nào để tổ chức tốt hơn sản xuất, sáng chế của một nhà khoa học của một bộ vi
xử lý nhanh hơn, là một hình thức của sự tiến bộ công nghệ. Kết quả là tăng năng suất làm tăng
thu nhập bình quân người lao động.


Tích tụ các nền kinh tế. Gần gũi địa lý làm tăng năng suất thông qua chia sẻ đầu vào, tổng
hợp lao động, phù hợp với lao động, và phổ biến kiến thức.


Các thành phố tăng năng suất và thu nhập vì họ mang lại các yếu tố đầu vào cho quá trình
sản xuất với nhau và tạo điều kiện giao tiếp mặt đối mặt.


<b>2. Tăng trưởng việc làm: sự gia tăng tổng số lao động của thành phố đó. </b>


CẦU LAO ĐỘNG


Đối với một đường cầu thông thường, tăng mức lương có các tác động. Các tác động này làm
cho đường cầu dốc xuống.


1. Các ảnh hưởng thay thế. Nhà sản suất có khuynh hướng thay thế các đầu vào khác (vốn, đất
đai, vật liệu) cho lao động tương đối đắt.


2. Hiệu quả đầu ra. tăng tiền lương ->làm tăng chi phí sản xuất, tăng giá điện của các doanh
nghiệp. Người tiêu dùng phản ứng bằng cách mua ít đầu ra, vì thế các hãng sản xuất ít và th
nhân viên hơn.


3. Tích tụ có hiệu lực. gia tăng mức lương ->số lượng lao động yêu cầu giảm ->nền kinh tế tích
tụ và giảm năng suất lao động->gây giảm thêm về số lượng lao động yêu cầu.



Cầu lao động dịch chuyển khi


 Nhu cầu đối với hàng xuất khẩu . gia tăng nhu cầu đối với hàng xuất khẩu của thành phố
cũng làm tăng sản xuất và làm dịch chuyển đường cầu sang phải: Tại mỗi lương, nhiều
công nhân sẽ được yêu cầu.


 Năng suất lao động . tăng năng suất lao động -> giảm chi phí sản xuất, cho phép các
doanh nghiệp giảm giá, tăng sản lượng, và thuê thêm lao động..


 Các loại thuế .tăng các loại thuế kinh doanh (khơng có một sự thay đổi tương ứng trong
các dịch vụ công cộng) -> tăng chi phí sản xuất ->giá tăng và giảm số lượng sản xuất và
bán ra -> giảm cầu lao động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

 Chính sách sử dụng đất. bằng cách phối hợp sử dụng đất và chính sách cơ sở hạ tầng để
đảm bảo cung cấp đủ đất công nghiệp, các công ty hiện tại có thể mở rộng hoạt động
cũng như thu hút các công ty mới đầu tư tại thành phố.


CUNG LAO ĐỘNG


Đường cung dốc lên. Hai giả định đơn giản hóa cho đường cung:


• Một số cố định giờ làm việc của mỗi công nhân. Các bằng chứng thực nghiệm về cung ứng lao
động cho thấy sự gia tăng mức lương có ảnh hưởng khơng đáng kể đến giờ tổng hợp làm việc;
một số người làm việc nhiều hơn và những người khác làm việc ít hơn, nhưng trung bình, mọi
người làm việc về cùng số giờ.


• Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động cố định. Chúng tôi giả định rằng một sự thay đổi trong mức
lương không thay đổi phần dân số của thành phố trong lực lượng lao động.



Đường cung dốc lên là vì sự gia tăng tổng số việc làm trong thành phố làm tăng tổng nhu cầu về
nhà ở và đất, làm giá thuê họ tăng lên.


Đường cung dịch chuyên khi


1. Các tiện nghi. Bất cứ điều gì làm tăng tính hấp dẫn tương đối của thành phố (trừ tiền lương)
làm dịch chuyển đường cung về bên phải. Ví dụ, cải thiện chất lượng khơng khí hoặc nước gây
di cư làm tăng cung lao động. Tương tự như vậy, sự gia tăng sự đa dạng của hàng tiêu dùng (nhà
hàng, vui chơi giải trí) sẽ làm tăng cung lao động.


2. (Bất tiện)Disamenities. Bất cứ điều gì làm giảm tính hấp dẫn tương đối của một thành phố làm
giảm cung ứng lao động và dịch chuyển đường cung về phía trái. Ví dụ, sự gia tăng tỷ lệ tội
phạm gây ra người phải rời bỏ thành phố, giảm cung ứng lao động.


3. Các loại thuế cư. Sự gia tăng các loại thuế ở (mà không có một sự thay đổi tương ứng trong
các dịch vụ cơng cộng) làm giảm tính hấp dẫn tương đối của các thành phố, di cư dịch chuyển
đường cung về phía trái.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>CÁC CÂU HỎI TRỌNG TÂM</b>


<b>Câu hỏi 1: Tại sao quan tâm đến phân bổ việc làm- lao động trong động trong đô thị</b>


Phân chia khu vực ở và hoạt động kinh tế để tránh ngoại tác tiêu cực của 1 hình thức sử dụng đất
ảnh hưởng đến hình thức khác. (Ví dụ như ơ nhiểm từ cửa hàng giặt ủi, tiệm sửa xe,…)


Tại Mỹ, khu vưc ở thường được quy hoạch xa khu vực thương mại và công nghiệp, dân nghèo ở
trung tâm thành phố trong khi dân giàu ở rìa thành phố. (CBD- dịch vụ -> sản xuất -> nơi ở hoặc
phục vụ sản xuất -> nơng nghiệp)


Tại Việt Nam, tồn tại tình trạng nơi ở xen kẽ với khu vực hoạt động kinh tế (nhà ở hoặc chung cư


có cho mướn kinh doanh dịch vụ). Đối với thành phố lớn như TpHCM và Hà Nội, dân từ phía
ngồi thành phố di chuyển vào trung tâm đi làm hàng ngày gây sức ép với vấn đề giao thơng.
Vì vậy chúng ta cần quan tâm đến yếu tố phân bổ lao động và việc làm trong đô thị vì nó tác
động tới vấn đề việc làm, giao thông, nhà ở, quy hoạch ....


<b>Câu hỏi 2: Location quotient là gì? Ý nghĩa của chỉ số.</b>


Location quotation (thương số vị trí) là giá trị thương số giữa tỷ lệ laođộng một ngành nghề nào
đó ở một khu vực cụ thể trên tỷ lệ lao động hoạt động ngành nghề đó so với tổng lao động quốc
gia.


Cơng thức


<i>LQ ngành A t iạ Tp . X=</i>


<i>Emp ngành A t iạ tình X</i>
<i>Emp tình X</i>


<i>Emp ngành A t iạ qu cố gia</i>
<i>Emp Qu cố gia</i>


Ý nghĩa: Giá trị LQ là thước đo thống kê về mức chênh lệch mà một hoạt động kinh tế cụ thể
được đánh giá trong một vùng của nền kinh tế so với toàn bộ nền kinh tế nói chung.


Lưu ý: Thương số LQ cao khơng đồng nghĩa với việc ngành A là ngành mũi nhọn.


Ví dụ: LQ=1 nghĩa là tỷ lệ lao động phần mềm so với tỷ lệ lao động tại TpHCM phản ánh tỷ lệ
lao động phần mềm quốc gia.


Câu hỏi ví dụ: LQ =20, chính phủ cần thực hiện thêm nghiên cứu, thực hiện phân tích cơ hội và


thách thức qua ma trận SWOT để xác định hướng đi đúng đắn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Labor intensive industries (các ngành công nghiệp thâm dụng lao động) là các ngành cơng
nghiệp sản xuất hàng hóa hay dịch vụ đòi hỏi một số lượng lớn lao động nhiều hơn các yếu tố
đầu khác để duy trì hoạt động sản xuất. Các ngành công nghiệp thâm dụng lao động bao gồm dệt
may, da giày, khai thác khoáng sản, khách sạn và dịch vụ ăn uống,…


Labor mobility (dịch chuyển lao động) là sự dịch chuyển về vị trí địa lý hoặc ngành nghề của
người lao động. Gọi là dịch chuyển ngang nếu nó khơng tạo nên sự thay đổi trong phân cấp hoặc
trạng thái của người lao động. Và gọi là dịch chuyển dọc nếu có sự thay đổi nói trên. Lao động
có kỹ năng ít khả năng dịch chuyển nghề nghiệp hơn là dịch chuyển theo vị trí. Lao động kỹ
năng thấp hoặc khơng có kỹ năng có tỷ lệ dịch chuyển cao ở cả ngành nghề và vị trí địa lý.
Labor distribution (phân bố lao động) là sự bố trí nguồn nhân lực theo một cơ cấu số lượng và
chất lượng nhất định vào các ngành, các lĩnh vực hoạt động sản xuất xã hội và theo các khu vực
lãnh thổ của một vùng, một quốc gia, phù hợp với những xu hướng vận động của quy luật phân
công lao động xã hội và sự di dân.


Employment (việc làm): là mối quan hệ giữa hai bên, thường xác định dựa trên hợp đồng, công
việc được trả lương bởi một bên là một công ty, một tổ chức phi lợi nhuận hoặc một chủ thể
khác, trả lương cho công việc của bên kia là người lao động.


Commuters (người đi làm) là những cá nhân đi lại định kỳ liên tục giữa nơi ở và một nơi khác
vượt khỏi ranh giới cộng đồng của họ để làm việc hoặc học tập


mixed use (sử dụng hỗn hợp) theo nghĩa rộng là một đơ thị, ngoại ơ có sự kết hợp giữa khu dân
cư, thương mại, văn hóa, hành chính, cơng nghiệp.


Job- housing balance (cân bằng nhà ở- việc làm)???


Cân bằng việc làm và nhà ở, được định nghĩa là sự tương đương giữa số lượng công việc trong


một khu vực và số lượng cư dân của khu vực đo đang tìm kiếm việc làm, tạo ra lợi ích cơng cộng
vì hai lý do chính. Thứ nhất, khuyến khích việc làm và nhà ở gần nhau, người ta hy vọng rằng
có thể giảm được 27% số dặm xe đi (VMT). Thứ hai, khuyến khích tạo việc làm và nơi cư trú ở
gần nhau, người ta hy vọng rằng có thể hướng tới một số mục tiêu xã hội chẳng hạn chất lượng
khơng khí tốt hơn, tiếp cận tốt hơn với việc làm, có nhiều lựa chọn nhà ở hơn, dẫn đến lợi ích đa
dạng hơn của các nhóm kinh tế từ cơ sở hạ tầng giao thông vận tải.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11></div>

<!--links-->

×