Vật lý 8 2010
Tuần 14 - Tiết 13:
Ngày soạn: 18/11/2010 Ngày dạy:23/11/2010
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Viết được công thức tính lực đẩy Acsimet, tên và đơn vị đo của các đại lượng có
trong công thức.
2. Vận dụng
- Đề xuất và thực hiện được thí nghiệm kiểm tra tác dụng của lực đẩy Acsimet.
- Sử dụng được lực kế, bình chia độ… để làm TN kiểm chứng độ lớn của lực đẩy
Acsimet.
3. Thái độ
- Có thái độ trung thực trong thực hành.
- Rèn kỹ năng hoạt động theo nhóm.
II. Chuẩn bị
• Đối với mỗi nhóm:
- 1 lực kế có GHĐ 2,5N - Vật nặng có V = 50cm
3
- 1 bình chia độ - 1 giá đỡ
- 1 bình nước - 1 khăn lau khô
• Mỗi học sinh chuẩn bị 01 mẫu báo cáo.
III. Hoạt động dạy – học
Hoạt động 1: Học sinh trình bày việc chuẩn bị báo cáo thực hành.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- Kiểm tra việc chuẩn bị
mẫu báo cáo thực hành.
- Kiểm tra việc chuẩn bị lý
thuyết của học sinh cho
bài thực hành: Yêu cầu
một số học sinh trình bày
câu trả lời đối với câu hỏi
- Trình bày việc chuẩn
bị báo cáo và mẫu
báo cáo thực hành.
C4: Công thức tính lực đẩy
Acsimet:
.
A
F d V
=
. Trong đó d là
trọng lượng riêng của chất lỏng, V
là thể tích vật.
C5: Muốn kiểm chứng độ lớn của
lực đẩy Acsimet cần phải đo các đại
Giáo viên: Trịnh Xuyến
Vật lý 8 2010
C4,C5 của mẫu báo cáo
trong SGK.
lượng sau:
- Độ lớn của lực đẩy Acsimet.
- Trọng lượng của phần chất lỏng
bị vật chiếm chỗ.
Hoạt động 2: Tìm hiểu yêu cầu và nội dung thực hành
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- Chia học sinh thành các
nhóm thực hành, phân
công công việc cho
nhóm.
- Đề nghị học sinh trình
bày về:
Mục tiêu thí nghiệm.
Cách làm TN.
Công việc cần làm của
một lần đo và kết quả
cần có.
- HS đọc kỹ phần 2
trong SGK về nội
dung thực hành và
trình bày các nội
dung mà giáo viên
yêu cầu.
Mục tiêu TN: Nghiệm lại lực đẩy
Acsimet.
Cách làm TN: Đo độ lớn của lực
đẩy Acsimet và trọng lượng của
phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.
Công việc: Thực hiện công việc
theo hướng dẫn ở phần III.2 SGK.
Hoạt động 3: Tiến hành thí nghiệm
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- Kiểm tra sự phân công
công việc cụ thể cho từng
thành viên trong nhóm.
- Theo dõi, hướng dẫn học
sinh tiến hành thí nghiệm.
- Phân công công việc
cho từng thành viên
trong nhóm.
- Tiến hành thí nghiệm.
- Xử lý kết quả thu
được từ thực hành và
hoàn thành mẫu báo
cáo.
Dụng cụ: Lực kế, vật nặng, bình
tràn, bình chia độ, giá đỡ…
TN: Đo trọng lực của vật ở trong
không khí và trong nước; trọng
lượng của nước trước khi nhúng
vật và sau khi nhúng vật.
Nhận xét: Lực đẩy Acsimet có độ
lớn bằng trọng lượng của phần
chất lỏng bị vật chiếm chỗ.
Giáo viên: Trịnh Xuyến
Vật lý 8 2010
Hoạt động 4: Kết thúc thực hành
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Nhận xét tinh thần, thái độ, tác phong và
kỹ năng của học sinh và các nhóm trong
quá trình làm bài thực hành.
- Thu báo cáo thực hành.
- Hoàn thành mẫu báo cáo thực hành.
- Nộp báo cáo thực hành
IV. Rút kinh nghiệm
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
Ký duyệt, ngày 22 tháng 11 năm 2010
Giáo án tuần 14
Tổ phó
Nguyễn Thị Dung
Giáo viên: Trịnh Xuyến
Vật lý 8 2010
Tuần 15 – Tiết 14:
Ngày soạn: 27/11/2010 Ngày dạy: 1/12/2010
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Tình bày được điều kiện để vật nổi, vật chìm.
- Giải thích được khi nào vật nổi, chìm, lơ lửng.
2. Kỹ năng
- Vận dụng kiến thức về sự nổi giải thích các hiện tượng vật nổi thường gặp trong đời
sống.
3. Thái độ
- Có ý thức bảo vệ môi trường sống, hạn chế ảnh hưởng do tác dụng của sự nổi gây ra.
II. Chuẩn bị
- Một cốc thủy tinh to đựng nước.
- Một chiếc đinh.
- Một miếng gỗ nhỏ.
- Một ống nghiệm nhỏ đựng cát có nút đậy kín.
- Mô hình tàu ngầm.
III. Tiến trình dạy – học
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ, tổ chức tình huống học tập
- Kiểm tra bài cũ:
HS1: Viết biểu thức tính lực đẩy Acsimet. Lực đẩy Acsimet phụ thuộc vào các yếu tố nào? Vật
chịu tác dụng của các lực cân bằng thì có trạng thái chuyển động như thế nào?
HS2: Chữa bài 10.2 và 10.6 SBT.
- Tổ chức tình huống học tập:
Tại sao con tàu bằng sắt nặng hơn chiếc kim mà tàu thì nổi, kim lại chìm?
Hoạt động 2: Nghiên cứu điều kiện để vật nổi, vật chìm
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- Yêu cầu học sinh nghiên
cứu C1 và phân tích lực.
- Gọi học sinh trả lời C2.
- GV nhấn mạnh: một vật
nhúng trong chất lỏng
thì có thể xảy ra 3
- Nghiên cứu C1 và
phân tích lực.
- Trả lời C2.
C1: Vật nhúng vào trong chất lỏng sẽ
chịu tác dụng của trọng lực và lực đẩy
Acsimet.
C2:
P > F
A
: Vật chìm
P = F
A
: Vật lơ lửng
Giáo viên: Trịnh Xuyến
Vật lý 8 2010
trường hợp như trên. P < F
A
: Vật nổi
Hoạt động 3: Nghiên cứu độ lớn của lực đẩy Acsimet khi vật nổi trên mặt thoáng của
chất lỏng.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- Làm thí nghiệm nhúng
chìm khúc gỗ vào nước,
thả tay để khúc gỗ nổi
dần lên.
- Yêu cầu học sinh so sánh
lực đẩy F
A
khi: Vật chìm
hẳn trong nước, vật nhô
lên khỏi mặt nước một
phần và khi vật cân
bằng.
- Hướng dẫn học sinh trả
lời C3, C4, C5.
- Hỏi:
1. Dầu và nước đều là
hai chất lỏng, chúng có
hòa tan với nhau không?
Nếu không thì chất lỏng
nào nổi lên trên?
2. Các khí thải: NO,
NO
2
, SO, SO
2
, CO
2
… sẽ ở vị
trí nào của tầng khí
quyển? Theo em thì sự
phân bố nhu vậy có gây
ra tác hại gì không? Nếu
có thì chúng ta phải làm
gì để khắc phục?
- Quan sát thí
nghiệm.
- So sánh độ lớn của
lực đẩy Acsimet
trong các trường
hợp.
- Trả lời C3, C4, C5.
- Suy nghĩ và trả lời
câu hỏi.
C3: Miếng gỗ thả vào trong nước nổi
lên vì trọng lượng riêng của gỗ nhỏ
hơn trọng lượng riêng của nước.
C4: Khi miếng gỗ nổi trên mặt nước,
trọng lượng của nó và lực đẩy Acsimet
cân bằng nhau, vì vật đứng yên thì hai
lực này là hai lực cân bằng.
C5: Câu B.
1. Dầu và nước không hòa tan với
nhau. Dầu nhẹ hơn nước nên nổi lên
bên trên. Các hoạt động khai thác
và vận chuyển dầu có thể làm rò rỉ
dầu lửa. Lớp dầu nổi lên trên mặt
nước ngăn cản việc hòa tan oxi vào
nước vì vậy sinh vật dưới nước
không lấy được Oxi sẽ chết => có
biện pháp an toàn trong vận
chuyển dầu lửa.
2. Các khí thải nặng hơn không khí
nên chúng có xu hướng chuyển
xuống lớp không khí dưới mặt đất.
Các khí này ảnh hưởng trầm trọng
tới môi trường và sức khỏe con
người.
Các biện pháp:
- Nơi tập trung đông người, trong
các nhà máy công nghiệp cần có
biện pháp lưu thông không khí.
- Hạn chế khí thải độc hại.
Hoạt động 4: Vận dụng, củng cố
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- Yêu cầu học sinh tóm tắt - Tóm tắt kiến thức. C6: Chứng minh dựa vào gợi ý:
Giáo viên: Trịnh Xuyến