Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý tài sản công của các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện mai châu, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.32 KB, 118 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHÀ THỊ TÍM

QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN MAI CHÂU,
TỈNH HỊA BÌNH

Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

8340410

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Ngô Thị Thuận

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày…. tháng…. năm 2019
Tác giả luận văn



Khà Thị Tím

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS Ngơ Thị Thuận đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Phân tích định lượng - Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và
hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
huyện Mai Châu; lãnh đạo, chuyên viên Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Mai Châu
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, ln động viên khuyến khích tơi hoàn
thành luận văn./.
Hà Nội, ngày…. tháng…. năm 2019
Tác giả luận văn

Khà Thị Tím

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... v
DANH MỤC HỘP ...................................................................................................viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ......................................................................................... ix
THESIS ABSTRACT ................................................................................................ xi
PHẦN 1. MỞ DẦU .................................................................................................... 1
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................... 1

1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ................................................. 3

1.2.1.

Mục tiêu chung ........................................................................................... 3

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3

1.3.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU........................................................................... 3


1.4.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................. 3

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 3

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 4

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ................... 5
2.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG CỦA CÁC ĐƠN
VỊ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN .............................................. 5

2.1.1.

Các khái niêm liên quan .............................................................................. 5

2.1.2.

Vai trị quản lý tài sản cơng của các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân
huyện ........................................................................................................ 14

2.1.3.


Đặc điểm và cơ chế quản lý tài sản công của các đơn vị thuộc ủy ban
nhân dân huyện ......................................................................................... 15

2.1.4.

Nội dung quản lý tài sản công của các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân
huyện ........................................................................................................ 20

2.1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài sản công của các đơn vị thuộc
ủy ban nhân dân huyện .............................................................................. 29

2.2.

CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................. 33

2.2.1.

Kinh nghiệm quản lý tài sản công của một số địa phương tại Việt Nam ..... 33

2.2.2.

Bài học kinh nghiệm quản lý tài sản cơng cho huyện Mai Châu, tỉnh
Hịa Bình ................................................................................................... 36

iii


PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 38

3.1.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ..................................................... 38

3.1.1.

Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................... 38

3.1.2.

Đặc điểm về kinh tế - xã hội ...................................................................... 40

3.2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 48

3.2.1.

Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 48

3.2.3.

Phương pháp phân tích số liệu ................................................................... 50

3.2.4.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 50

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................... 52
4.1.


THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN MAI CHÂU............................. 52

4.1.1.

Thực trạng tài sản công tại các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện
Mai Châu .................................................................................................. 52

4.1.2.

Thực trạng quản lý tài sản công của các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân
huyện Mai Châu ........................................................................................ 56

4.2.

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ TÀI
SẢN CÔNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN MAI CHÂU ................................................................................ 83

4.2.1.

Cơ chế chính sách của nhà nước ................................................................ 83

4.2.2.

Năng lực của cán bộ làm công tác quản lý tài sản ...................................... 84

4.2.3.


Ý thức của người sử dụng.......................................................................... 86

4.3.

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG CỦA
CÁC ĐƠN VỊ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN MAI CHÂU ..... 88

4.3.1.

Căn cứ đề xuất giải pháp ........................................................................... 88

4.3.2.

Định hướng tăng cường quản lý tài sản công ............................................. 88

4.3.3.

Các giải pháp ............................................................................................ 89

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 98
5.1.

KẾT LUẬN .............................................................................................. 98

5.2.

KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 99

5.2.1.


Kiến nghị đối với nhà nước ....................................................................... 99

5.2.2.

Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Hịa Bình..................................... 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 100
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 102

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

CCDC

Cơng cụ dụng cụ

CQHC

Cơ quan hành chính

CN-TTC


Cơng nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

ĐKQSDĐ

Đăng ký quyền sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân

NSNN

Ngân sách nhà nước

PTNT

Phát triển nơng thơn

TM-DV

Thương mại dịch vụ

TPCP

Trái phiếu chính phủ


TS

Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

TSC

Tài sản công

UBND

Ủy ban nhân dân

XH

Xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Chức năng, cơ chế hoạt động của Cơ quan hành chính và Đơn vị sự

nghiệp ..................................................................................................... 12
Bảng 3.1. Diện tích đất đai huyện Mai Châu giai đoạn 2016-2018 .......................... 41
Bảng 3.2. Tình hình biến động dân số và lao động của huyện Mai Châu giai đoạn
2016- 2018 .............................................................................................. 43
Bảng 3.4. Thu thập thông tin thứ cấp ...................................................................... 49
Bảng 3.5. Số lượng mẫu điều tra ............................................................................. 53
Bảng 4.1. Số lượng tài sản công tại các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện Mai
Châu giai đoạn 2016 - 2018 .................................................................... 54
Bảng 4.2. Giá trị tài sản công tại các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện Mai
Châu giai đoạn 2016 - 2018 .................................................................... 55
Sơ đồ 4.1. Bộ máy tổ chức quản lý tài sản công tại các đơn vị thuộc ủy ban nhân
dân huyện Mai Châu ............................................................................... 57
Bảng 4.3. Giá trị tài sản công tại các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện Mai
Châu giai đoạn 2016 - 2018 .................................................................... 59
Bảng 4.4. Đánh giá của cán bộ công nhân viên về công tác phân cấp quản lý tài
sản công của các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện Mai Châu ............ 60
Bảng 4.5. Kế hoạch xây dựng mua sắm tài sản công của các đơn vị thuộc ủy ban
nhân dân huyện Mai Châu giai đoạn 2016 - 2018 .................................... 61
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện kế hoạch xây dựng mua sắm một số tài sản công của
các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện Mai Châu ................................. 62
Bảng 4.7. Đánh giá của cán bộ công nhân viên về công tác lập kế hoạch mua sắm
tài sản công của các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện Mai Châu ....... 63
Bảng 4.8. Đánh giá của cán bộ công nhân viên về công tác mua sắm tài sản công
của các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện Mai Châu ........................... 66
Bảng 4.9. Bảng tổng hợp tình hình tăng giảm tài sản cơng của các đơn vị thuộc ủy
ban nhân dân huyện Mai Châu năm 2018 ................................................ 67
Bảng 4.10. Đánh giá của cán bộ công nhân viên về công tác lắp đặt tài sản công của
các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện Mai Châu ................................. 69
Bảng 4.11. Đánh giá của cán bộ công nhân viên về thủ tục giao nhận tài sản công
của các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện Mai Châu ........................... 70


vi


Bảng 4.12. Kết quả bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa tài sản công tại các đơn vị thuộc
ủy ban nhân dân huyện Mai Châu giai đoạn 2016 - 2018......................... 71
Bảng 4.13. Đánh giá của cán bộ công nhân viên về cơng tác bảo dưỡng, bảo trì, sửa
chữa tài sản cơng của các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện Mai Châu ... 72
Bảng 4.14. Đánh giá của cán bộ công nhân viên về công tác quản lý theo dõi tài sản
công của các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện Mai Châu .................. 76
Bảng 4.15. Kết quả kiểm kê tài sản công của các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân
huyện Mai Châu năm 2018 ..................................................................... 79
Bảng 4.16. Đánh giá của cán bộ công nhân viên về điều chuyển, thu hồi, thanh lý
tài sản công của các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện Mai Châu ....... 80
Bảng 4.17. Tình hình thanh lý tài sản cơng của các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân
huyện Mai Châu năm 2018 ..................................................................... 83
Bảng 4.18. Đánh giá của cán bộ cơng nhân viên về cơ chế chính sách nhà nước
trong quản lý tài sản công của các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện
Mai Châu ................................................................................................ 84
Bảng 4.19. Đánh giá của cán bộ công nhân viên về năng lực của cán bộ làm công
tác quản lý tài sản công của các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện
Mai Châu ................................................................................................ 85
Bảng 4.20. Đánh giá của cán bộ công nhân viên về ý thức của người sử dụng tài
sản công của các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện Mai Châu ............ 86

vii


DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1. Hộp ý kiến đánh giá về năng lực của cán bộ làm công tác quản lý tài

sản công của các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện Mai Châu .............. 85
Hộp 4.2. Hộp ý kiến đánh giá về ý thức của người sử dụng tài sản công của các
đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện Mai Châu ......................................... 87

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Khà Thị Tím
Tên luận văn: “Quản lý tài sản công của các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Mai Châu, tỉnh Hịa Bình”.
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8340410

Cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Quản lý tài sản cơng tại các cơ quan hành chính ln là vấn đề thời sự được
Chính phủ và nhân dân đặc biệt quan tâm. Song công tác quản lý tài sản cơng hiện
nay cịn nhiều bất cập, hạn chế, khơng thực sự hiệu quả, thiếu một cơ sở khoa học
cả về lý thuyết và thực tế trong quản lý, sử dụng lượng tài sản công. Đây là biểu
hiện rõ ràng nhất về bất cập, vướng mắc trong quản lý tài sản công đang được
người dân và các phương tiện thông tin đại chúng quan tâm, nhất là trên diễn đàn
Quốc hội. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý tài sản công của các đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình” có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn thiết thực. Mục tiêu nghiên cứu đề tài (1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và
thực tiễn về quản lý tài sản công của các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện; (2)
Đánh giá thực trạng quản lý tài sản công của các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình những năm qua; (3) Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng tới công tác quản lý tài sản công của các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân

huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình; (4) Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý tài sản
công của các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình cho
các năm tiếp theo.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng các số liệu thứ cấp được thu thập từ Sách, báo, tạp chí,
website, Báo cáo kết quả cơng tác kiểm kê, thanh lý tài sản, Báo cáo của các đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình. Ngoài ra số liệu sơ cấp được
thu thập từ 60 mẫu điều tra bao gồm lãnh đạo phòng, ban, các chuyên viên và những
người trực tiếp làm công tác quản lý tài sản, sử dụng tài sản trong các đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Mai Châu. Nghiên cứu sử dụng các phương pháp thống kê mô tả,
thống kê so sánh để đánh giá thực trạng quản lý tài sản cơng của cơ quan, từ đó thấy
được hiệu quả của một số giải pháp quản lý tài sản công đã áp dụng.

ix


Kết quả chính và kết luận
Qua nghiên cứu về thực trạng quản lý tài sản công của các đơn vị thuộc ủy ban
nhân dân huyện Mai Châu cho thấy: Tài sản của các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân
huyện Mai Châu, tăng dần qua các năm. Năm 2016 tổng nguyên giá tài sản là 96,29 tỷ
đồng, năm 2017 tăng lên 102,69 tỷ đồng và năm 2018 tăng lên 111,27 tỷ đồng. Tốc độ
tăng bình quân là 7,5%. Năm 2016 kế hoạch mua sắm là 13,02 tỷ đồng đến năm 2018
kế hoạch mua sắm là 16,11 tỷ đồng. Điều này cho thấy Lãnh đạo ủy ban nhân dân
huyện Mai Châu đã chú trọng tới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị tại cơ quan. tình hình
tăng giảm tài sản, ta thấy Ủy ban huyện Mai Châu đã chú trọng đầu tư vào tài sản
trang bị đầy đủ phương tiện làm việc cho CBCNV trong cơ quan để nâng cao hiệu quả
trong cơng việc, hồn thành nhiệm vụ của Đảng và nhà nước giao cho. Đơn vị cũng
cũng đã có hướng đầu tư đúng và biết cách quản lý đầu tư tài sản một cách hợp lý. Tuy
nhiên vẫn còn một số hạn chế trong quản lý tài sản công của các đơn vị thuộc ủy ban
nhân dân huyện Mai Châu. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài sản công

của các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình bao gồm: Cơ
chế chính sách của nhà nước; Năng lực của cán bộ làm công tác quản lý tài sản; Ý
thức của người sử dụng tài sản cơng.
Dựa trên phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý tài
sản công của các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình, nghiên
cứu đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài sản công của các đơn vị thuộc
ủy ban nhân dân huyện Mai Châu như: Hoàn thiện phân cấp quản lý tài sản cơng; Đổi mới
quy trình lập kế hoạch mua sắm tài sản cơng; Tăng cường kiểm sốt mua sắm tài sản
công; Quy định cụ thể nội dung bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa tài sản; Tăng cường giám sát
sử dụng tài sản công; Xây dựng kế hoạch cụ thể thanh lý tài sản công.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Kha Thi Tim
Thesis title: Managing public assets of units under the People's Committee of Mai Chau
district, Hoa Binh province
Major: Economic management

Code: 8340410

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Managing public assets in administrative agencies is always a topical issue
which is especially concerned by the Government and people. However, the current
management of public assets is still inadequate, limited, not really effective, lacking a
scientific basis in both theory and practice in managing and using public assets. This is
the most obvious manifestation of inadequacies and obstacles in public property
management, which are being paid attention by people and mass media, especially on

the National Assembly forum. Therefore, the study: "Managing public assets of units
under the People's Committee of Mai Chau district, Hoa Binh province" has practical
and theoretical significance. Research objectives (1) Systematizing the theoretical and
practical basis of public asset management of units under the district People's
Committee; (2) Evaluating the status of public asset management of units under the
People's Committee of Mai Chau District, Hoa Binh Province over the years; (3)
Analysing some factors affecting the management of public assets of units under the
People's Committee of Mai Chau district, Hoa Binh province; (4) Proposing solutions
to strengthen public asset management of units under the People's Committee of Mai
Chau district, Hoa Binh province in the following years.
Materials and Methods
Collecting secondary data from books, newspapers, magazines, websites,
reports on the results of asset inventory and liquidation, and reports of units of Mai
Chau District People's Committee, Hoa Binh province.
Collecting primary data from 60 samples including department heads, experts,
and those who directly involved in asset management and asset use in units of the
People’s Committee at Mai Chau district.
Using descriptive statistical methods, comparative statistics to assess the status
of public asset management and the effectiveness of some applied solutions on public
asset management.

xi


Main findings and conclusions
The assets of units belonging to the People's Committee of Mai Chau district
increased gradually. In 2016, the total asset price was VND 96.29 billion, 2017 increased
to VND 102.69 billion and 2018 increased to VND 111.27 billion. The average growth
rate was 7.5%. The purchasing plan in 2016 was 13.02 billion dongs and increased to
16.11 billion dongs in 2018. It can be seen that Mai Chau District People’s Committee

leaders have rightly focused on investing infrastructure and equipment at the agency.
Employees were fully equipped with working facilities to improve work efficiency. The
management of asset investment is also appropriate. However, there are still some
limitations in the management of public assets of units under the Mai Chau District
People's Committee. Factors affecting the management include state policies; capacity of
staff working in asset management; poor consciousness of public property users.
Based on the analysis of the situation and the factors affecting the management of
public assets of the units belonging to the People's Committee of Mai Chau district, Hoa
Binh province, the study proposed some solutions to strengthen the management of public
assets such as: Completing the decentralization of public asset management; Innovating
the process of planning public asset procurement; Strengthening the control of public asset
procurement; issuing regulations on asset maintenance and repair; Strengthening
monitoring of public asset use; Develop specific plans to liquidate public assets.

xii


PHẦN 1. MỞ DẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Theo Điều 3 của Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí 2013 định nghĩa:
“Tài sản cơng là tài sản hình thành từ ngân sách nhà nước hoặc do pháp luật quy
định thuộc sở hữu, quản lý của Nhà nước, bao gồm: Trụ sở làm việc, quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị
làm việc; tài sản từ nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong
nước và ngoài nước cho Nhà nước và các tài sản khác do pháp luật quy định”
(Quốc hội, 2013).
Trong thời gian qua để quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự
nghiệp, nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế chính sách nhằm quản lý, khai thác
tài sản cơng có hiệu quả, tiết kiệm như: Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí,
Luật quản lý tài sản cơng, Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 6/3/1998 của

Chính Phủ về quản lý tài sản cơng…Trong bối cảnh đó, tài sản cơng trong khu
vực hành chính sự nghiệp đã được khai thác, sử dụng góp phần đáng kể vào cơng
cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các cơ quan nhà nước đã bước đầu
kiểm soát được việc sử dụng tài sản công, hạn chế dần việc sử dụng tài sản cơng
khơng đúng mục đích, sử dụng lãng phí, thất thốt. Cơng tác quản lý tài sản cơng
đã được chủ động hơn trên cơ sở vẫn đảm bảo tính độc lập, phù hợp với quy trình
đầu tư, xây dựng, mua sắm sử dụng tài sản. Song, bên cạnh nhưng kết quả đạt
được, do có nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan hệ thống cơ chế quản lý tài
sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp cịn nhiều bất cập, hạn chế chưa
thực sự thích ứng với thực tế: hệ thống cơ chế, chính sách quản lý tài sản cơng
vừa thiếu, vừa chưa đồng bộ, tính pháp lý chưa cao, chậm đổi mới… Đồng thời
có những lĩnh vực chưa được luật hóa dẫn đến thiếu mơi trường pháp lý minh
bạch để quản lý tài sản cơng một cách có hiệu quả. Đó là những nguyên nhân cơ
bản dẫn đến tình trạng sử dụng tài sản cơng trong khu vực hành chính sự nghiệp
khơng đúng mục đích, gây lãng phí, thất thoát diễn ra phổ biến như: đầu tư xây
dựng mới, mua sắm vượt tiêu chuẩn, định mức, sử dụng tài sản vào mục đích cá
nhân. Thực tế cho thấy, quản lý tài sản tại các cơ quan hành chính ln là vấn đề
thời sự được Chính phủ và nhân dân đặc biệt quan tâm. Song công tác quản lý tài
sản hiện nay cịn nhiều bất cập, hạn chế, khơng thực sự hiệu quả, thiếu một cơ sở

1


khoa học cả về lý thuyết và thực tế trong quản lý, sử dụng lượng tài sản lớn, đặc
biệt quan trọng này. Đây là biểu hiện rõ ràng nhất về bất cập, vướng mắc trong
quản lý tài sản đang được người dân và các phương tiện thông tin đại chúng quan
tâm, nhất là trên diễn đàn Quốc hội.
Việc thực hiện công tác quản lý, sử dụng tài sản công của các đơn vị tại các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cơng lập ở nước ta nói chung và Ủy ban
nhân dân huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình nói riêng đã đạt được những hiệu quả

nhất định. Mọi tài sản công đều được Nhà nước giao cho cơ quan, đơn vị, tổ chức
quản lý, sử dụng. Quản lý nhà nước về tài sản cơng được thực hiện thống nhất,
có sự phân công, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan nhà
nước. Tài sản cơng có giá trị rất lớn và đóng vai trị quan trọng trong phát triển
kinh tế-xã hội của đất nước. Trong thời gian qua căn cứ vào các quy định của nhà
nước, sự quan tâm chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, công
tác quản lý, sử dụng tài sản cơng tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình đã có nhiều chuyển
biến tích cực, cơng tác quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, đơn vị từng
bước đi vào nề nếp, công khai, minh bạch, quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản
cơng. Bên cạnh những kết quả đạt được thì cơng tác quản lý tài sản công vẫn bộc
lộ nhiều sơ hở, yếu kém. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai khơng đúng mục
đích; nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quản lý lỏng lẻo, cho thuê, cho mượn không
đúng quy định, phát sinh tiêu cực, xe công sử dụng vào mục đích riêng... cũng là
một trong những vấn đề nổi cộm nhất trong công tác quản lý, sử dụng tài sàn nhà
nước hiện nay.
Việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản cơng trong cơ quan hành
chính nhà nước là một yêu cầu cấp bách tạo nền móng vững chắc giải quyết
những vấn đề bức xúc cơ bản hiện nay. Nhằm góp phần đáng kể vào cơng cuộc
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do vậy, việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế
quản lý tài sản công của các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện Mai Châu, tỉnh
Hịa Bình là một u cầu cấp bách, góp phần vào việc giải quyết những vấn đề
bức xúc cơ bản hiện nay. Nhằm chống lãng phí, tham ơ, sử dụng sai mục đích,
thất thốt diễn ra phổ biến. Xuất phát từ những vấn đề trên tác giả tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Quản lý tài sản công của các đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình”.

2



1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý tài sản công của các đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Mai Châu, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường quản lý tài sản
công của các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình
trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản công của các
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
- Đánh giá thực trạng quản lý tài sản công của các đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình những năm qua;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài sản công của các
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình;
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý tài sản công của các đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình cho các năm tiếp theo.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Quản lý Nhà nước tài sản công của các các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
huyện gồm những nội dung nào?
- Các tài sản công tại các các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện Mai
Châu, tỉnh Hịa Bình sử dụng và quản lý như thế nào?
- Quản lý Nhà nước tài sản công tại các các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình có thuận lợi và kho khăn gì? Do những yếu tố
ảnh hưởng nào?
- Để tăng cường quản lý Nhà nước tài sản công tại các các đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình cần giải pháp gì?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản công của các
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện thông qua các đối tượng khảo sát.
Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, nhân viên kế toán, cán bộ nhân viên sử

dụng tài sản cơng; Các loại tài sản cơng; Các cơ chế chính sách có liên quan tại

3


các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý
trụ sở làm việc, máy móc thiết bị, phương tiện đi lại và một số tài sản tại các đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình.
Phạm vi về khơng gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại một số đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình.
Phạm vi về mặt thời gian: Dữ liệu thứ cấp sử dụng cho nghiên cứu này
được thu thập từ năm 2016 đến năm 2018; Dữ liệu sơ cấp được thu thập năm
2018; Các giải pháp đề xuất cho đến 2020 -2025.
1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Về lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài sản
công của các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện như: các khái niệm liên quan đến
quản lý tài sản công của các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện; Vai trị quản lý tài
sản cơng của các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện; Đặc điểm và cơ chế quản lý
tài sản công của các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện; Nội dung quản lý tài sản
công của các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện; Các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý tài sản công của các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện.
Về thực tiễn: Đề tài tập chung tìm hiểu, phân tích đánh giá thực trạng quản lý
tài sản công của các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện Mai Châu cho thấy: Tài
sản của các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện Mai Châu, tăng dần qua các năm.
Năm 2016 tổng nguyên giá tài sản là 96,29 tỷ đồng, năm 2017 tăng lên 102,69 tỷ
đồng và năm 2018 tăng lên 111,27 tỷ đồng. Tốc độ tăng bình quân là 7,5%. Năm
2016 kế hoạch mua sắm là 13,02 tỷ đồng đến năm 2018 kế hoạch mua sắm là 16,11
tỷ đồng. Điều này cho thấy Lãnh đạo ủy ban nhân dân huyện Mai Châu đã chú trọng

tới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị tại cơ quan. tình hình tăng giảm tài sản, ta thấy Ủy
ban huyện Mai Châu đã chú trọng đầu tư vào tài sản trang bị đầy đủ phương tiện
làm việc cho CBCNV trong cơ quan để nâng cao hiệu quả trong công việc, hoàn
thành nhiệm vụ của Đảng và nhà nước giao cho. Đơn vị cũng cũng đã có hướng đầu
tư đúng và biết cách quản lý đầu tư tài sản một cách hợp lý.

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN
CÔNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
2.1.1. Các khái niêm liên quan
2.1.1.1. Tài sản công
Tài sản công (TSC) bao gồm: Đất đai, rừng núi, sơng hồ, nguồn nước, tài
ngun trong lịng đất, nguồn lợi vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn
do Nhà nước đầu tư vào xí nghiệp, cơng trình thuộc các ngành, lĩnh vực kinh tế,
văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài
sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước đều thuộc sở hữu toàn dân
(Quốc hội, 2002).
Theo Quốc hội (2008), quy định tài sản thuộc hình thức sở hữu Nhà nước
như sau: "Tài sản thuộc hình thức sở hữu Nhà nước bao gồm đất đai, rừng tự
nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, núi, sơng, hồ, nguồn
nước, tài ngun trong lịng đất, nguồn lợi từ nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và
vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, cơng trình
thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại
giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác do pháp luật quy định". Từ
những căn cứ pháp luật hiện hành, chúng ta có thể đưa ra khái niệm về tài sản
công như sau:

Tài sản công là những tài sản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà
nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp
luật như: đất đai, rừng tự nhiên, núi, sơng hồ, nguồn nước, tài ngun trong
lịng đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời (Trần Văn
Giao, 2015).
Tài sản công là những tài sản mà Nhà nước giao cho cơ quan nhà nước, đơn
vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp cơng lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hộinghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) trực tiếp quản lý, sử dụng
phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị (Trần Văn Giao, 2015).

5


Tài sản công bao gồm: Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất;
Quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải (ơ tô, xe
máy, tàu, thuyền...), trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do quy định của
pháp luật (Trần Văn Giao, 2015).
Những tài sản trên đây đều được Nhà nước giao cho cơ quan, tổ chức, đơn
vị quản lý, sử dụng theo nguyên tắc: Mọi tài sản công đều được Nhà nước giao
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng; Quản lý nhà nước về tài sản cơng
được thực hiện thống nhất, có phân cơng, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm
của từng cơ quan nhà nước và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước;
Tài sản công phải được đầu tư, trang bị và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn,
định mức, chế độ, bảo đảm công bằng, hiệu quả, tiết kiệm; Tài sản cơng phải
được hạch tốn đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật. Việc
xác định giá trị tài sản trong quan hệ mua, bán, thuê, cho thuê, liên doanh, liên
kết, thanh lý tài sản hoặc trong các giao dịch khác được thực hiện theo cơ chế thị
trường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; Tài sản công được bảo
dưỡng, sửa chữa, bảo vệ theo chế độ quy định; Việc quản lý, sử dụng tài sản

công được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý,
sử dụng tài sản công phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của
pháp luật (Trần Văn Giao, 2015).
Nguồn lực của một quốc gia là có hạn, việc sử dụng nguồn lực tối ưu là cơ
sở hình thành các lý thuyết kinh tế học. Một quốc gia muốn tồn tại và phát triển
phải có chiến lược quản lý tốt tài sản quốc gia. Vậy tài sản cơng là gì?
Tài sản cơng là những tài sản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà
nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo quy định của pháp
luật như: đất đai, rừng tự nhiên, núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng
đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời (Quốc hội, 2002).
Tài sản công - tài sản nhà nước khu vực hành chính bao gồm: Đất đai (đất
sử dụng làm trụ sở làm việc, đất xây dựng cơ sở hoạt động vì mục đích cơng);
nhà, cơng trình xây dựng khác gắn liền với đất đai (nhà làm việc, nhà kho, nhà
công trình đảm bảo cho các hoạt động sự nghiệp…); các tài sản khác gắn liền với
đất đai; các phương tiện giao thơng vận tải; các máy móc, trang thiết bị, phương
tiện làm việc và các tài sản khác (Chính phủ, 2006)

6


Những tài sản trên là cơ sở vật chất cần thiết để tiến hành các hoạt động
quản lý nhà nước. Các cơ quan hành chính chỉ có quyền quản lý, sử dụng các tài
sản này để thực hiện nhiệm vụ được giao, khơng có quyền sở hữu. Việc sử dụng
tài sản phải đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do nhà nước quy
định, không được sử dụng vào mục đích cá nhân, kinh doanh và mục đích khác,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (Trần Văn Giao, 2015).
Tài sản công rất phong phú về số lượng và chủng loại, mỗi loại tài sản có
đặc điểm, tính chất và cơng dụng khác nhau. Tài sản cơng bao gồm nhiều loại tài
sản có đặc điểm, tính chất, công dụng khác nhau và do nhiều cơ quan sử dụng
khác nhau, song chúng đều có những đặc điểm chung sau:

Thứ nhất, tài sản công được đầu tư xây dựng, mua sắm bằng tiền của ngân
sách nhà nước hoặc có nguồn từ ngân sách nhà nước. Trừ một số tài sản đặc biệt
như: đất đai, tài sản được xác lập sở hữu Nhà nước, sau đó được chuyển giao cho
cơ quan hành chính quản lý sử dụng; cịn lại đại bộ phận tài sản cơng là những
tài sản được hình thành từ kết quả đầu tư xây dựng, mua sắm bằng tiền của ngân
sách nhà nước hoặc có nguồn từ ngân sách nhà nước (thừa kế của thời kỳ trước).
Ngay cả những tài sản thiên nhiên ban tặng như đất đai, tài nguyên, các cơ quan
hành chính muốn sử dụng được cũng phải đầu tư chi phí bằng tiền của ngân sách
nhà nước cho các công việc khảo sát, thăm dò, đo đạc, san lấp mặt bằng, tiền
trưng mua đất (tiền bồi thường đất)... (Chính phủ, 1998).
Bên cạnh đó là những tài sản được hình thành từ nguồn viện trợ khơng
hồn lại, tài sản do dân đóng góp xây dựng và tài sản được xác lập quyền sở hữu
Nhà nước. Đối với tài sản này, ngân sách nhà nước không trực tiếp đầu tư xây
dựng và mua sắm mà chỉ giao tài sản cho các cơ quan sử dụng. Nhưng các tài
sản này trước khi giao cho các cơ quan hành chính sử dụng, đều phải xác lập
quyền sở hữu Nhà nước. Khi các tài sản này được xác lập quyền sở hữu Nhà
nước, thì giá trị của các tài sản đều được ghi thu cho ngân sách nhà nước. Như
vậy, suy cho cùng các tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước, tài sản viện
trợ khơng hồn lại, tài sản do dân đóng góp giao cho các cơ quan hành chính sử
dụng vẫn có nguồn gốc hình thành từ ngân sách nhà nước (Chính phủ, 1998).
Từ sự phân tích trên cho thấy dù là tài sản nhân tạo hay tài sản thiên tạo và
được hình thành từ kết quả đầu tư trực tiếp, xây dựng mua sắm tài sản hay các
nguồn tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước, thì tài sản cơng trong cơ

7


quan hành chính nhà nước đều được đầu tư, mua sắm bằng tiền của ngân sách
nhà nước hoặc có nguồn từ ngân sách nhà nước.
Thứ hai: Sự hình thành và sử dụng tài sản công phải phù hợp với chức

năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức. Tài sản công là cơ sở vật chất
để phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức. Do vậy, sự hình thành và
sử dụng tài sản cơng tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn
vị, tổ chức (Quốc hội, 2002).
Đối với cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị hành chính tài sản công là điều
kiện vật chất, là phương tiện để cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính thực hiện
chức năng, nhiệm vụ đã được giao của mình. Tài sản cơng của các cơ quan này
lớn nhất là trụ sở làm việc, các phương tiện giao thông vận tải phục vụ đi lại
cơng tác, các trang thiết bị, máy móc và phương tiện làm việc. Số lượng tài sản
công cần phải có tuỳ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ, công
chức, viên chức của mỗi cơ quan, đơn vị (Quốc hội, 2002).
Đối với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội: tài sản công chỉ
đơn thuần là phương tiện để các tổ chức này thực hiện các hoạt động thuộc chức
năng, nhiệm vụ của mình nhằm phát huy vai trị của tổ chức này. Tài sản công
của tổ chức này cũng như các cơ quan quản lý nhà nước là công sở, phương tiện
giao thông vận tải phục vụ công tác và các máy móc, trang thiết bị văn phịng và
các tài sản khác. Số lượng tài sản công tuỳ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy và
số lượng cán bộ, công nhân viên trong các tổ chức (Quốc hội, 2002).
Thứ ba: Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản cơng khơng thu hồi được
trong q trình sử dụng tài sản công. Thực tế các nước trên thế giới cho thấy
khoảng 80% chi NSNN là chi chuyển giao và có rất ít khoản chi là chi thanh
tốn, được hoàn trả trực tiếp. Khác với doanh nghiệp kinh doanh, tài sản công
chủ yếu là những tài sản trong lĩnh vực tiêu dùng của cải vật chất, không thuộc
lĩnh vực sản xuất kinh doanh; trong q trình sử dụng khơng tạo ra sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ để đưa ra thị trường; do đó, khơng chuyển giá trị bị hao mịn
vào giá thành của sản phẩm hoặc chi phí lưu thơng. Vì thế, trong q trình sử
dụng, tuy tài sản bị hao mịn nhưng khơng trích khấu hao được (đối với tài sản
cố định), vì giá trị của nó khơng được chuyển dần sang giá trị của sản phẩm vật
chất, dịch vụ để hình thành bộ phận giá trị mới cần phải thu hồi. Do khơng thực
hiện trích khấu hao tài sản cố định, nên nguồn vốn đầu tư xây dựng, mua sắm tài


8


sản khơng thu hồi được trong q trình sử dụng và khơng có nghĩa vụ tài chính
với ngân sách nhà nước trong việc sử dụng (Chính phủ, 2009).
Quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản cơng có sự tách rời, nghĩa là
quyền sở hữu tài sản thuộc về Nhà nước, còn quyền sử dụng được thực hiện bởi
từng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức (Chính phủ, 2009).
Về chế độ quản lý: Nhà nước là chủ thể quản lý tài sản công, ở tầm vĩ mô tài
sản công được quản lý thống nhất theo pháp luật của nhà nước, ở tầm vi mô tài sản
công được Nhà nước giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ
chức quản lý, sử dụng theo quy định, chế độ của Nhà nước (Chính phủ, 2009).
Tài sản cơng rất đa dạng và phong phú, được phân bố rộng trên phạm vi cả
nước; mỗi loại tài sản có tính năng, cơng dụng khác nhau và được sử dụng vào
các mục đích khác nhau, được đánh giá hiệu quả theo những tiêu thức khác
nhau; tài sản công nhiều về số lượng, lớn về giá trị và mỗi loại tài sản lại có giá
trị sử dụng khác nhau, thời hạn sử dụng khác nhau... Tài sản cơng có loại khơng
có khả năng tái tạo được phải bảo tồn để phát triển; do đó việc quản lý đối với
mỗi loại tài sản cũng có những đặc điểm khác nhau.
Tài sản công là nền tảng, là vốn liếng để khôi phục và xây dựng kinh tế
chung, để làm cho dân giàu, nước mạnh, để nâng cao đời sống nhân dân (Trần
Văn Giao, 2015).
Vai trị của tài sản có thể được xem xét dưới nhiều khía cạnh: kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục... ở đây, luận án chỉ đề cập đến vai trị kinh tế
của nó. Theo đó tài sản có những vai trị chủ yếu sau:
Thứ nhất, tài sản công là một bộ phận nền tảng vật chất quan trọng đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của nhà nước. Như đã trình bày ở trên, biểu hiện dưới
hình thái hiện vật, tài sản cơng bao gồm: tài sản làm việc, nhà cửa; phương tiện
đi lại; máy móc, trang thiết bị ... Đây chính là nền tảng vật chất căn bản để nhà

nước tồn tại và phát triển. Nói rộng hơn, đây là mơi trường và là điều kiện đảm
bảo sự tồn vong cho một chế độ xã hội. Thực tiễn lịch sử phát triển của nhân loại
cho thấy hầu hết các nhà nước bị sụp đổ khi khơng cịn kiểm sốt được quyền lực
cơng, trong đó có quyền lực về tài sản. Thơng qua cuộc cách mạng xã hội, quyền
lực công chuyển dịch sang tay nhà nước mới. Nhà nước mới ra đời tiếp quản và
sử dụng ngay toàn bộ cơ sở vật chất của nhà nước tiền nhiệm làm cơ sở sinh tồn
của mình. Trên nền tảng vật chất này, Nhà nước triển khai các hoạt động thuộc
chức năng của mình để kiểm soát, quản lý kinh tế -xã hội của đất nước. Mọi hoạt

9


động của các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở, gắn liền với việc sử
dụng tài sản công. Với phạm vi rộng lớn, phong phú về chủng loại, đa dạng về
công dụng ..., tài sản công trực tiếp giúp cho hoạt động của toàn bộ bộ máy nhà
nước thực hiện được trôi chảy liên tục và thông suốt. Công năng của từng tài sản
liên tục phát huy tác dụng góp phần làm nên thành quả hoạt động của nhà nước.
Tài sản làm việc chính là nơi hiện diện của chính quyền nhà nước, nơi làm việc
hàng ngày của các cơ quan thuộc bộ máy nhà nước - nơi diễn ra các giao dịch
của nhà nước với dân chúng, nơi quyền lực của nhà nước được thực thi... Nếu
khơng có tài sản làm việc thì nhà nước khơng thể triển khai thực hiện được các
hoạt động của mình, theo đó quyền lực nhà nước cũng khơng thể thực hiện được.
Mặt khác, tài sản là nhân tố quan trọng trong quá trình tổ chức thực hiện các hoạt
động sự nghiệp nhằm giúp các đơn vị sự nghiệp cung cấp các sản phẩm dịch vụ
công với chất lượng cao cho con người. Nó là điều kiện vật chất để đào tạo con
người có tri thức, có năng lực khoa học; để thực hiện nghiên cứu khoa học và áp
dụng các thành tựu khoa học vào sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội. Nước ta là
nước nông nghiệp tiến hành cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước với u cầu
phải rút ngắn thời gian, phải có bước nhảy vọt về cơng nghệ. Từ đó, tại Hội nghị
Trung ương 2 Khoá VIII Đảng ta đã khẳng định, chiến lược phát triển giáo dục

đào tạo và khoa học công nghệ là khâu đột phá để đẩy nhanh cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá đất nước. Để phát triển các hoạt động này có nhiều yếu tố, trong đó
tài sản là điều kiện vật chất quan trọng để đào tạo con người có tri thức, có năng
lực khoa học, cơng nghệ và các sản phẩm khoa học công nghệ phục vụ cho công
nghiệp hố, hiện đại hố (Chính phủ, 2006).
Trong q trình hoạt động, nhiệm vụ không ngừng củng cố, xây dựng và
phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật được xem là nhiệm vụ sống cịn, có tính quy luật
đối với mọi nhà nước. Tiêu chí về mức độ hiện đại, tiện ích, quy mô về TS được
coi là nhân tố đánh giá như sức mạnh, hiệu quả hoạt động của một nhà nước. Có
thể nói rằng, Nhà nước khó có thể hoàn thành nhiệm vụ quản lý, phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng an ninh ... của đất nước khi chỉ có trong tay một nguồn lực
cơng là cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu. Với ý nghĩa đó, muốn nâng cao hiệu quả
hoạt động của nhà nước thì bên cạnh việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cải
cách tổ chức bộ máy, cải cách thủ tục hành chính, khn khổ pháp lý.... thì Nhà
nước cịn phải không ngừng đầu tư phát triển tài sản cả về quy mô, số lượng và
chất lượng theo hướng ngày càng hiện đại, tiên tiến (Chính phủ, 2006).
Thứ hai, tài sản cơng là yếu tố cấu thành của q trình sản xuất xã hội.

10


Chúng ta biết rằng, sự phát triển của xã hội chủ yếu do 3 yếu tố: Lao động, tri thức
và quản lý, trong đó vai trị quản lý Nhà nước ngày càng có ý nghĩa quan trọng.
Bởi lẽ, một mặt quản lý là tổ chức lao động; mặt khác, quản lý là phải tạo ra khả
năng phát triển tri thức. Điều quan trọng của quản lý Nhà nước là sự kết hợp tri
thức với lao động để hoàn thiện quản lý hơn nữa và thúc đẩy xã hội phát triển. Vì
vậy, quản lý nhà nước biểu hiện trước hết ở chính những tác động có ý thức vào
các q trình phát triển xã hội, vào ý thức con người, buộc mọi người phải suy
nghĩ và hành động theo một hướng và các mục tiêu đã định (Chính phủ, 2016).
Nhà nước thực hiện chức năng kinh tế thông qua các hoạt động nhằm đảm

bảo cho quá trình sản xuất xã hội được tiến hành bình thường, hướng quá trình
sản xuất xã hội tới những mục tiêu đã định trước. Cùng với việc phải xây dựng,
hoàn thiện cơ chế kinh tế theo hướng thúc đẩy, giải phóng mọi nguồn lực tập
trung cho sản xuất ra của cải vật chất để đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế, thì hoạt
động của bộ máy nhà nước phải được đổi mới, cải cách theo hướng gọn nhẹ, hiệu
lực và hiệu quả, thông suốt từ trung ương đến cơ sở. Với vai trò là nền tảng vật
chất đảm bảo cho nhà nước hoạt động, TS giữ vị trí hết sức quan trọng. Một mặt,
TS là phương tiện để truyền tải thông tin, sự lãnh đạo điều hành quản lý kinh tế xã hội của nhà nước, đồng thời là cơng cụ để thực hiện ý trí của nhà nước trong
kiểm tra, kiểm sốt duy trì sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
theo những mục tiêu đã định trước. Mặt khác, chúng ta đều đã biết rằng quá trình
sản xuất xã hội chỉ có thể diễn ra được bình thường khi có sự quản lý thường
xuyên, liên tục của nhà nước (Chính phủ, 2016).
Thực tiễn cho thấy, khi hoạt động quản lý nhà nước kém hiệu quả, đặc
biệt ở những nước xảy ra mất ổn định về chính trị thì ngay lập tức nền kinh tế rơi
vào suy thoái, thậm chí khủng hoảng. Với ý nghĩa đó, có thể khẳng định: tài sản
công là yếu tố cấu thành của quá trình sản xuất xã hội.
2.1.1.2. Các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện
Các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện là bộ phận hợp thành của bộ máy
hành chính cấp huyện để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước, bao
gồm: Cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm có phịng và cơ
quan tương đương phòng và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện. Các cơ quan thuộc ủy ban nhân dân huyện có mối quan hệ chặt chẽ, qua lại
với nhau tạo thành một hệ thống thống nhất, toàn vẹn. Mỗi đơn vị thuộc ủy ban
nhân dân huyện là một khâu không thể thiếu được trong chuỗi mắc xích của bộ máy.

11


Bảng 2.1. Chức năng, cơ chế hoạt động của Cơ quan hành chính và Đơn vị
sự nghiệp

Cơ quan hành chính
1. Về chức năng
Quản lý nhà nước
+ Quốc hội: Hoạt động quản lý nhà nước
nhằm hoàn thành chức năng lập pháp.
+ Tịa án: Hoạt động quản lý nhà nước
nhằm hồn thành chức năng xét xử
+ Viện kiểm sát: Hoạt động quản lý nhà
nước nhằm hồn thành chức năng kiểm sát.
+ Chính phủ: là trung tâm thực hiện chức
năng quản lý hành chính nhà nước đối với
các hoạt động trừ các hoạt động của cơ
quan nêu trên.
2. Về địa vị pháp lý
+ Do pháp luật quy định
+ Không chồng chéo, trùng lặp trong quản
lý, dựa trên phân cấp, phân quyền.
3. Về tổ chức hoạt động
+ Cơ quan cấp trung ương: Thẩm quyền
quản lý nhà ước trên cả nước.
+ Cơ quan hành chính địa phương: Chịu
sự kiểm soát của TW, phạm vi địa
phương.
+ Chấp hành và phục tùng theo Luật tổ
chức chính phủ và Hiến pháp.
+ Kinh phí hoạt động 100% từ NSNN
4. Bản chất sử dụng tài sản công
+ Là tài sản trong tiêu dùng của cải vật
chất
+ Không tham gia trực tiếp vào sản xuất,

khơng chuyển giao giá trị hao mịn mặc
dù có theo dõi khấu hao.

Đơn vị sự nghiệp
1. Về chức năng
Cung cấp dịch vụ cơng mang tính phục
vụ cho hoạt động của nền kinh tế quốc
dân
+ Hoạt động độc lập hoặc trực thuộc cơ
quan hành chính nhà nước.
+ Hoạt động không giới hạn phạm vi, địa
lý, được quyết định bởi cơ quan hành
chính cấp quản lý.

2. Về địa vị pháp lý
+ Do cơ quan chủ quản đặt ra trong
khuôn khổ luật pháp.
+ Có thể chồng chéo, trùng lặp trong
hoạt động và phạm vi địa lý.
3. Về tổ chức hoạt động
+ Không nhất thiết phải phân cấp và
phân định hoạt động.
+ Phạm vi hoạt động không bị giới hạn.
+ Hoạt động trong gới hạn cho phép của
pháp luật về ngành nghề, lĩnh vực và quy
định của cấp trên quản lý.
+ Kinh phí hoạt động tùy thuộc loại
hình: Đơn vị có thu, khơng có thu.
4. Bản chất sử dụng tài sản cơng
+ Một phần tài sản là yếu tố chi phí tiêu

dùng tài sản công.
+ Là yếu tố đầu vào của sản xuất tạo ra
sản phẩm, dịch vụ công, giá trị hao mòn
cấu thành giá sản phẩm dịch vụ của đơn
vị sự nghiệp có thu.
Nguồn: Phan Hữu Nghị (2015)

Các đơn vị thuộc ủy ban nhân dân huyện bao gồm: (1) Các đơn vị thuộc ủy
ban nhân dân huyện: Văn phòng UBND huyện; Phòng Nội vụ huyện; Phòng

12


×