.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---o0o---
NGUYỄN THỊ HUỲNH DUNG
SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP
HƯỚNG DẪN VỆ SINH RĂNG MIỆNG TRỰC TIẾP
VÀ BĂNG VIDEO
TRÊN NGƯỜI BỆNH MANG MẮC CÀI CHỈNH NHA
LUẬN VĂN THẠC SĨ RĂNG HÀM MẶT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---o0o---
NGUYỄN THỊ HUỲNH DUNG
SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP
HƯỚNG DẪN VỆ SINH RĂNG MIỆNG TRỰC TIẾP
VÀ BĂNG VIDEO
TRÊN NGƯỜI BỆNH MANG MẮC CÀI CHỈNH NHA
Ngành: RĂNG - HÀM - MẶT
Mã số: 8720501
LUẬN VĂN THẠC SĨ RĂNG HÀM MẶT
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ THỊ THÙY TRANG
TS. HỒNG TRỌNG HÙNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
.
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng
năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Huỳnh Dung
.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
Trang
Danh mục từ viết tắt .................................................................................................... i
Đối chiếu thuật ngữ Việt - Anh .................................................................................. ii
Danh mục bảng ......................................................................................................... iii
Danh mục hình, sơ đồ, biểu đồ ................................................................................. iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................4
1.1 Mảng bám và các chỉ số mảng bám ...................................................................4
1.2 Các khí cụ trong chỉnh hình răng mặt cố định: cấu tạo, hình dạng và ảnh
hưởng của việc chải răng .......................................................................................12
1.3 Phương pháp hướng dẫn vệ sinh răng miệng ..................................................13
1.4 Chất nhuộm mảng bám ....................................................................................16
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................19
2.1 Thiết kế nghiên cứu .........................................................................................19
2.2 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................19
2.3 Mẫu và kỹ thuật chọn mẫu ..............................................................................20
2.4 Quy trình xây dựng phương pháp hướng dẫn VSRM trong nghiên cứu .........21
2.5 Phương tiện nghiên cứu ...................................................................................22
2.6 Biến nghiên cứu và cách đánh giá ...................................................................22
2.7 Biến gây nhiễu .................................................................................................25
2.8 Kiểm sốt sai lệch thơng tin ............................................................................25
2.9 Các bước tiến hành nghiên cứu .......................................................................26
2.10 Xử lý số liệu...................................................................................................27
2.11 Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .....................................................................28
2.12 Tóm tắt q trình nghiên cứu.........................................................................29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ .........................................................................................30
3.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu ...............................................................................30
.
3.2 Tình trạng vệ sinh răng miệng của bệnh nhân chỉnh hình tại BV RHM
TP.HCM ................................................................................................................31
3.3 Thay đổi chỉ số mảng bám PI sau 4 tuần và 8 tuần can thiệp ..........................33
3.4 Thay đổi tính chất của mảng bám sau 4 tuần và 8 tuần can thiệp ...................35
3.5 Thay đổi chỉ số nướu GI sau 4 tuần và 8 tuần .................................................40
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................................44
4.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu...........................................44
4.2 Tình trạng vệ sinh răng miệng và tình trạng viêm nướu của bệnh nhân điều trị
chỉnh hình tại BV RHM TPHCM ..........................................................................46
4.3 Thay đổi tình trạng mảng bám sau khi sử dụng 2 phương pháp hướng dẫn trực
tiếp và hướng dẫn VSRM bằng video ...................................................................48
4.4 Sự thay đổi chỉ số nướu ...................................................................................57
4.5 Ý nghĩa của nghiên cứu ...................................................................................59
4.6 Hạn chế của nghiên cứu ...................................................................................59
KẾT LUẬN ..............................................................................................................60
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bản thông tin dành cho đối tượng nghiên cứu và chấp thuận tham gia
nghiên cứu
Phụ lục 2: Phiếu thu thập số liệu
Phụ lục 3: Hình ảnh các dụng cụ, vật liệu dùng trong nghiên cứu
Phụ lục 4: Hình ảnh sách lật dùng để giáo dục sức khỏe răng miệng trong phương
pháp hướng dẫn trực tiếp
Phụ lục 5: Một số hình ảnh trong video hướng dẫn chải răng (Đĩa CD đính kèm)
Phụ lục 6: Hình ảnh hướng dẫn chải răng trực tiếp
Phụ lục 7: Danh sách bệnh nhân
Phụ lục 8: Chấp thuận của Hội đồng Y Đức
.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ đầy đủ
VSRM
Vệ sinh răng miệng
BV RHM TP.HCM
Bệnh viện Răng Hàm Mặt TP Hồ Chí
Minh
ĐHYD TP.HCM
Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh
BN
Bệnh nhân
PI
Plaque Index/ Chỉ số mảng bám
GI
Gingival Index/Chỉ số nướu
MB
Mảng bám
T0
Thời điểm ban đầu
T4
Thời điểm sau 4 tuần
T8
Thời điểm sau 8 tuần
i.
ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT ANH
Chỉnh hình răng mặt
Orthodontics
Chỉnh hình răng mặt cố định
Fixed orthodontics
Dây cung
Wire
Khâu
Bands
Mắc cài
Orthodontic braces
Thun
Orthodontic elastic
Mảng bám non
New plaque
Mảng bám trưởng thành
Old Plaque
Mảng bám axít
Extra high risk plaque
Màng phím thụ đắc
Acquired pellicle
Mất khống
Demineralization
Tờ bướm, quảng cáo
Brochure
.
i
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Hệ thống điểm số Gingival Index ..............................................................23
Bảng 2.2 Hệ thống điểm số Plaque Index .................................................................24
Bảng 3.1 Phân bố mẫu nghiên cứu theo giới tính .....................................................30
Bảng 3.2 Phân bố mẫu nghiên cứu theo độ tuổi .......................................................30
Bảng 3.3 Tỉ lệ phần trăm cá thể có mảng bám non, mảng bám trưởng thành, mảng
bám axít ....................................................................................................................31
Bảng 3.4 Tình trạng mảng bám ở bệnh nhân có mang mắc cài chỉnh nha tại BV RHM
TP. HCM……………………………………………………………………...……32
Bảng 3.5 Thay đổi điểm số trung bình mảng bám sau 4 tuần và sau 8 tuần giữa 2
nhóm nghiên cứu .......................................................................................................33
Bảng 3.6 Thay đổi số trung bình vị trí có mảng bám sau 4 tuần và 8 tuần can thiệp
...................................................................................................................................34
Bảng 3.7 Thay đổi điểm số trung bình mảng bám non sau 8 tuần can thiệp ............35
Bảng 3.8 Thay đổi điểm số trung bình mảng bám trưởng thành sau 4 tuần và sau 8
tuần can thiệp ............................................................................................................36
Bảng 3.9 Thay đổi điểm số trung bình mảng bám axít sau 4 tuần và 8 tuần can thiệp
...................................................................................................................................37
Bảng 3.10 Phần trăm giảm mảng bám non, trưởng thành, axít và mảng bám nói chung
sau 8 tuần can thiệp ...................................................................................................38
Bảng 3.11 Thay đổi điểm số nướu GI sau 4 tuần và sau 8 tuần can thiệp ................40
Bảng 3.12 Chênh lệch (Δ) điểm số nướu GI sau 4 tuần và 8 tuần can thiệp so với ban
đầu .............................................................................................................................41
Bảng 3.13 Phần trăm độ giảm chỉ số nướu GI sau 4 tuần và 8 tuần can thiệp .........42
v.
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1 Giai đoạn phát triển mảng bám ....................................................................6
Hình 1.2 Các khí cụ có thể sử dụng trong điều trị chỉnh nha có gắn mắc cài ...........12
Hình 1.3 Cơ chế tác động của GC Tri Plaque ID Gel ...............................................18
Hình 2.1 Mảng bám sau khi nhuộm màu với GC Tri Plaque ID Gel .......................25
Sơ đồ 2.1 Tóm tắt q trình nghiên cứu....................................................................29
Biểu đồ 3.1 Phần trăm giảm mảng bám non, trưởng thành, axít và mảng bám nói
chung sau 4 tuần can thiệp ........................................................................................39
Biểu đồ 3.2 Phần trăm giảm mảng bám non, trưởng thành, axít và mảng bám nói
chung sau 8 tuần can thiệp ........................................................................................40
Biểu đồ 3.3 Độ giảm điểm số GI sau 4 tuần và 8 tuần can thiệp so với ban đầu......42
Biểu đồ 3.4 Phần trăm độ giảm chỉ số nướu GI sau 8 tuần can thiệp .......................43
.
MỞ ĐẦU
Chỉnh hình răng mặt (chỉnh nha) là một chuyên ngành Răng - Hàm - Mặt giúp
bệnh nhân cải thiện tình trạng khớp cắn lệch lạc, bất tương xứng cung hàm, tạo nên
một bộ răng đều đặn, đạt chức năng ăn nhai tối ưu. Hiện nay, điều trị chỉnh nha ngày
càng trở nên phổ biến với nhu cầu ngày càng cao. Theo “Ước lượng nhu cầu và yêu
cầu điều trị chỉnh hình răng mặt của học sinh 11 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh”
(Vũ Thị Mai Anh- Hồng Tử Hùng 2006) [1] có tới 17,5 % rất cần điều trị do nhu
cầu chỉnh hình răng mặt liên quan đến thẩm mỹ và 21 % rất cần điều trị do nhu cầu
về sức khỏe răng miệng.
Đi cùng với những lợi ích đó, bệnh nhân chỉnh nha phải đối mặt với những
yếu tố gây khó chịu trong suốt q trình điều trị. Ví dụ như: đau do các vết loét trong
miệng, vấn đề về khớp thái dương hàm, nguy cơ sâu răng tiến triển và bệnh nha chu
do khó khăn trong vệ sinh răng miệng.
Trong chỉnh nha, việc gắn khí cụ cố định (mắc cài) lên răng sẽ hình thành
lượng lớn mảng bám xung quanh mắc cài, đường viền dưới bờ khâu. Điều này là do
khó khăn trong vệ sinh răng miệng, đặc biệt ở những vùng giữa mắc cài và viền nướu.
Các khí cụ chỉnh nha góp phần thay đổi mơi trường, dẫn đến việc tích tụ nhiều vi
khuẩn sinh axít trong mảng bám răng [27]. Sự tích tụ mảng bám có thể dẫn tới tình
trạng viêm nướu, triển dưỡng nướu, hư hại mô nha chu (trong những trường hợp
nghiêm trọng), mất khống men răng và sâu răng.
Thêm vào đó, khó khăn trong vệ sinh răng miệng khi mang mắc cài không
những làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân do mảng bám tích tụ
khiến hơi thở có mùi mà cịn gây mất thẩm mỹ vùng răng miệng [38].
Theo Walsh [62], hình thành mảng bám tiếp diễn do thiết kế mắc cài có thể
gây ra nguy cơ sâu răng và bệnh nha chu, làm ảnh hưởng đến tính liên tục cũng như
sự thành cơng của điều trị chỉnh nha.
.
Do đó, kiểm sốt mảng bám là cách để cải thiện sức khỏe mô răng và nha chu
cho bệnh nhân chỉnh nha [24]. Mảng bám xuất hiện có thể do bệnh nhân chưa nắm
được các phương pháp làm sạch với hàng loạt mắc cài nhỏ được gắn lên răng. Bệnh
nhân có thể bối rối với cách chải răng thơng thường vốn không thể làm sạch được
thức ăn quanh khâu, mắc cài, dây cung, thun kéo...
Hướng dẫn vệ sinh răng miệng là cách tốt và cần thiết nhất để bệnh nhân và
phụ huynh hiểu được tầm quan trọng cũng như ảnh hưởng của VSRM lên kết quả
điều trị chỉnh nha toàn diện.
Đối với bệnh nhân chỉnh nha, phương pháp hướng dẫn vệ sinh răng miệng sau
đây thường được khuyên áp dụng: Bằng video, bằng lời nói hướng dẫn trên mơ hình,
bằng tờ bướm hướng dẫn hay biện pháp hướng dẫn vệ sinh răng miệng (VSRM) trực
tiếp. Trong đó, biện pháp hướng dẫn VSRM trực tiếp là một phương pháp đang được
áp dụng tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành Phố Hồ Chí Minh. Đây là phương pháp
giúp bệnh nhân nghe, thấy, và tự mình cảm nhận tác động của lơng bàn chải lên vùng
nướu và từng mặt răng mang mắc cài, từ đó giúp bệnh nhân tự làm sạch mảng bám
hiệu quả hơn. Phương pháp hướng dẫn vệ sinh răng miệng bằng video cũng đang
được áp dụng rộng rãi tại các cơ sở điều trị răng hàm mặt. Bằng việc sử dụng những
hình ảnh trực quan sinh động qua màn hình vi tính, phương pháp này cũng có hiệu
quả trong việc tác động lên ý thức và động lực vệ sinh răng miệng cho bệnh nhân.
Nhưng giữa biện pháp hướng dẫn VSRM trực tiếp và phương pháp hướng dẫn bằng
video cũng có các ưu và nhược điểm riêng [26], [31], [33], [43].
Vì vậy, để làm rõ hơn hiệu quả của các phương pháp này, chúng tôi chọn đề
tài “So sánh hiệu quả của phương pháp hướng dẫn vệ sinh răng miệng trực tiếp và
băng video trên người bệnh mang mắc cài chỉnh nha “
.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Đánh giá tình trạng vệ sinh răng miệng của bệnh nhân mang mắc cài chỉnh nha đến
điều trị tại khoa Chỉnh hình răng mặt Bệnh viện Răng Hàm Mặt Tp. Hồ Chí Minh.
2. So sánh hiệu quả giảm mảng bám ở 2 nhóm bệnh nhân mang mắc cài chỉnh nha có
sử dụng biện pháp hướng dẫn vệ sinh răng miệng trực tiếp và bằng video sau 4 tuần
và 8 tuần can thiệp.
3. So sánh hiệu quả giảm viêm nướu ở 2 nhóm bệnh nhân mang mắc cài chỉnh nha
có sử dụng biện pháp hướng dẫn vệ sinh răng miệng trực tiếp và bằng băng video sau
4 tuần và 8 tuần can thiệp.
.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 MẢNG BÁM VÀ CÁC CHỈ SỐ MẢNG BÁM
1.1.1 Mảng bám răng
Mảng bám răng là một màng sinh học, gắn chặt vào khn polymer có nguồn
gốc từ vi khuẩn và nước bọt, khu trú trên các bề mặt hay vùng kẽ răng [2]. Môi trường
miệng là một nơi lý tưởng cho sự phát triển của mảng bám. Sự hình thành mảng bám
liên quan đến một dải các chủng vi khuẩn. Những đặc điểm này rất quan trọng cho
sự sống bên trong các cộng đồng vi khuẩn. Chính cấu trúc phức tạp đã sản sinh ra
nhiều chủng vi khuẩn khác nhau và liên quan tới các quá trình sinh học [25].
Những đặc tính cơ bản của mảng bám (Overman 2000) [48]
- Là cộng đồng nhiều loại vi khuẩn khác nhau: các vi khuẩn này sắp xếp thành các
khúm vi khuẩn.
- Các khúm vi khuẩn có khn bảo vệ xung quanh.
- Bên trong các khúm vi khuẩn là các mơi trường khác nhau.
- Các vi khuẩn có hệ thống giao tiếp đầu tiên.
- Vi khuẩn trong mảng bám kháng lại kháng sinh, chất kháng khuẩn và đáp ứng của
ký chủ.
1.1.1.1 Sự hình thành mảng bám
Mảng bám hình thành do vi khuẩn đóng trên bề mặt răng, nướu. Nó đóng vai
trị là ngun nhân chính gây ra các bệnh thường gặp nhất trong khoang miệng như
sâu răng, nha chu.
.
Tại thời điểm một em bé mới sinh ra, vi khuẩn đã tồn tại trong miệng [39].
Sau đó, khi răng đã mọc, vi khuẩn hình thành các khúm trên bề mặt răng. Quá trinh
phát triển mảng bám có thể được phân chia thành 3 pha:
- Sự bám dính của vi khuẩn trên bề mặt răng.
- Hình thành các khúm vi khuẩn trên bề mặt.
- Hình thành mảng bám trưởng thành dưới nướu.
Bám dính đầu tiên của vi khuẩn bắt đầu hình thành màng mỏng gọi là màng
phím thụ đắc. Lớp màng mỏng này sẽ được phủ bằng lớp protein trong nước bọt và
gắn dính vào bề mặt răng chỉ vài phút sau khi làm sạch răng. Màng phím thụ đắc đóng
vai trị như dải băng dính hai mặt, một mặt dán vào mặt răng và mặt còn lại sẽ là mặt
dính để vi khuẩn bám vào. Khi đã gắn dính vào màng phím, vi khuẩn bắt đầu sinh ra
chất kích thích để các vi khuẩn khác đang trơi tự do cùng gia nhập vào màng. Trong
hai ngày đầu tiên, nếu khơng có sự chải rửa, các vi khuẩn sẽ hình thành khúm. Ban
đầu, sự phát triển của màng phím do sự phân chia tế bào của vi khuẩn hơn là do sự
gia nhập của các vi khuẩn mới. Sau đó, vi khuẩn sinh sôi nảy nở phát triển ra khỏi bề
mặt răng, mảng bám nhân lên gấp nhiều lần nhanh chóng ở giai đoạn sớm và chậm
hơn ở giai đoạn trưởng thành. Thường trong hai ngày, lượng mảng bám sẽ tăng lên
gấp đôi và mảng bám thay đổi nhanh nhất trong 4-5 ngày đầu tiên và tương đối ổn
định cho đến ngày thứ 21 [20]. Vi khuẩn kết tụ lại với nhau và hình thành nên khúm
hình nấm, khơng cuống, tấn công vào bề mặt men răng. Các vi khuẩn mới bám dính
vào màng cũng tụ hợp với vi khuẩn đã bám dính trước đó. Chúng liên hệ với nhau
bằng cách gửi đi những tín hiệu hóa học. Những tín hiệu này sẽ kích hoạt chúng sản
xuất các protein và enzyme có hại (Hình 1.1).
Sau vài ngày, nếu mảng bám không được làm sạch, viền nướu trở nên viêm
đỏ và sưng lên. Những thay đổi viêm làm khe nướu sâu hơn. Mảng bám có khuynh
hướng mở rộng vào vùng dưới nướu, tiếp tục sinh sôi tạo nên mảng bám dưới nướu
trưởng thành (vôi răng). Viêm nướu chưa xảy ra cho đến khi mảng bám răng thay đổi
từ khúm vi khuẩn với phần lớn thành phần Gram dương sang thành phần Gram âm
.
kị khí. Khúm vi khuẩn Gram âm kị khí hình thành trong khe nướu trong khoảng 3-12
tuần sau khi bắt đầu hình thành mảng bám dưới nướu. Vì vậy, loại vi khuẩn nghi ngờ
gây ra các bệnh lý nha chu nhiều nhất là vi khuẩn kị khí Gram âm [44].
Hình 0.1: Giai đoạn phát triển mảng bám: các giai đoạn trưởng thành của mảng
bám 1. Bám dính, 2. Đóng khúm đầu tiên, 3. Đóng khúm thứ phát, 4. Mảng bám
trưởng thành. Nguồn: Nield- Gehrig (2003)[44]
1.1.1.2 Vai trò của mảng bám răng trong các bệnh lý vùng miệng
Theo Papainoannou và cộng sự (2009), vi khuẩn sống trong mảng bám răng
thường chịu trách nhiệm cho hai bệnh lý răng miệng thường gặp nhất là bệnh sâu
răng và nha chu [51].
Sâu răng là bệnh lý nhiễm khuẩn mãn tính. Nhiều nghiên cứu cho thấy vi khuẩn
S. mutans là yếu tố gây bệnh chính trong sâu răng, do đây là loại vi khuẩn được phát
hiện thường xuyên nhất trong sang thương sâu răng [41].
.
Sâu răng là do sự tương tác các vi khuẩn đặc hiệu với các thành phần trong
thức ăn bên trong mảng bám. Đường sucrose được xem là loại đường trong thức ăn
sinh sâu răng nhiều nhất, vì nó có thể lên men, và cũng là chất nền cho quá trình tổng
hợp polysaccharides nội tế bào và ngoại tế bào (glutan và fructan) trong mảng bám
răng. Sự lên men đường sucrose làm giảm độ pH miệng gây ra dịch chuyển cân bằng
hệ vi sinh vật trong mảng bám sang một môi trường dễ bị sâu răng. Hơn nữa,
polysaccharide ngoại bào trong mảng bám (chủ yếu là glucan khơng hịa tan) thúc
đẩy vi khuẩn dính vào bề mặt răng và nó tạo ra bề mặt lỗ rỗ của mảng bám để đường
có thể khuếch tán vào những vùng sâu nhất của mảng bám và làm giảm pH mảng
bám. Trong khi polysaccharide nội bào lại là nguồn carbohydrate nội sinh sẽ được
chuyển hóa sinh ra axít trong các giai đoạn biến dưỡng và làm mất khoáng men răng.
Theo một số giả thuyết, sự hiện diện đường sucrose làm giảm nồng độ các chất vô cơ
trong mảng bám gây ra giảm khả năng tái khoáng của men răng [49].
Viêm nha chu cũng là một bệnh lý nhiễm khuẩn mà vi khuẩn trong miệng đóng
vai trò làm tiến triển bệnh. Viêm nha chu là bệnh lý vùng miệng thường gặp nhất, có
liên quan tới việc mảng bám vi khuẩn gây ra đáp ứng miễn dịch của ký chủ, dẫn đến
mất cấu trúc nâng đỡ của mơ nha chu hay thậm chí mất răng. Mặc dù vi khuẩn hiếm
khi xâm lấn vào mô và gây ra nhiễm khuẩn cấp tính nhưng chúng sẽ phóng thích các
chất có thể thâm nhập vào mơ nướu và trực tiếp phá hủy cấu trúc mô nhờ tác động
của các enzym và nội độc tố.
1.1.1.3 Biện pháp kiểm soát mảng bám răng
Vi khuẩn thường trú trong miệng đóng góp vào sức khỏe răng miệng, nên vấn
đề đặt ra là làm sao để chúng ta ngăn chặn việc dịch chuyển từ thành phần vi khuẩn
của mảng bám sang hướng trở thành vi khuẩn gây bệnh.
Độc tố và khả năng gây bệnh của vi khuẩn thường tăng lên khi chúng sinh sôi
phát triển trong mảng bám [16]. Sự hình thành mảng bám dưới nướu tạo cho vi khuẩn
cơ hội sống sót lâu dài trong khe nướu hay trong túi nha chu. Các khúm vi khuẩn
được bảo vệ nhờ lớp nhờn ngoại bào, giúp chúng kháng với thuốc kháng sinh, chất
.
kháng khuẩn và hàng rào miễn dịch của cơ thể. Liều lượng thuốc kháng sinh cần để
diệt các vi khuẩn trong mảng bám cao hơn 1500 lần so với liều cần để diệt vi khuẩn
tự do khác. Với liều cao như thế sẽ làm bệnh nhân tử vong trước khi tiêu diệt được vi
khuẩn trong mảng bám [21]. Cụ thể, vi khuẩn có khả năng kháng lại thuốc kháng sinh
nhờ khả năng tạo ra một lớp nhờn nhày có thể bảo vệ vi khuẩn chống lại các
leukocytes (là các tế bào bảo vệ của hệ miễn dịch). Do vậy, thuốc kháng sinh không
thể diệt được mảng bám vi khuẩn, nhưng mảng bám này có thể loại bỏ bằng cách
quét chúng đi (làm mất bám dính vào bề mặt răng).
Về việc kiểm soát mảng bám bằng cơ chế cơ học, bàn chải đánh răng là dụng
cụ thường dùng nhất để loại bỏ mảng bám. Nhưng để việc sử dụng sao cho hiệu quả
cũng cần vài kỹ năng cơ bản như kỹ thuật thích hợp, thời gian chải đủ và thao tác
đúng. Việc loại bỏ mảng bám trong hố, rãnh, vùng tiếp xúc và quanh mắc cài chỉnh
nha cần thêm các dụng cụ hỗ trợ như chỉ nha khoa, bàn chải nhỏ và bàn chải kẽ. Khi
phân tích các nguy cơ xảy ra bệnh sâu răng và viêm nha chu thì vùng kẽ răng được
xem như là vùng có nguy cơ cao nhất [46]. Vì vậy, dụng cụ làm sạch vùng kẽ là dụng
cụ tối ưu được sử dụng kết hợp với việc chải răng. Mỗi một lần chải răng, lượng mảng
bám răng có thể giảm 50-60 % [52], [61].
Ngồi ra, chúng ta có thể kiểm sốt mảng bám bằng cơ chế hóa học. Như sử
dụng fluor và các chất kháng khuẩn có trong kem đánh răng, nước súc miệng để hỗ
trợ ngăn ngừa các bệnh răng miệng nhờ thay đổi tính sinh bệnh học của mảng bám.
Các chất hóa trị liệu này có thể kiểm sốt sự hình thành mảng bám do làm giảm sự
tích tụ mảng bám hoặc loại bỏ mảng bám, ngăn chặn vi khuẩn gây bệnh phát triển và
ức chế các yếu tố độc hại. Đối với nước súc miệng có Chlorhexidine cần lưu ý với
thời gian sử dụng lâu có thể làm nhuộm màu lên răng, lưỡi và ảnh hưởng vị giác.
1.1.2 Chỉ số mảng bám
1.1.2.1 Chỉ số mảng bám Silness và Löe (1964) [66]
Chỉ số đánh giá sự tích tụ mảng bám trên nướu ở phần ba cổ răng (không
chú ý đến mảng bám kéo dài tới phần ba giữa hay phần ba cắn/nhai).
.
Chỉ số này khảo sát trên các Răng 16, 12, 24, 36, 32 và 44. Mỗi răng được
đánh giá trên bốn mặt (phía ngồi, phía trong, phía gần, phía xa) với điểm số từ 0
đến 3, theo các tiêu chuẩn:
0
Không có mảng bám
1
Mảng bám có thể được lấy đi bằng thám trâm ở một phần ba cổ răng
2
Mảng bám tích tụ dạng bựa mềm trong khe nướu có thể nhìn thấy bằng mắt
thường hay trên răng và viền nướu
3
Nhiều mảng bám mềm tích tụ trong túi nướu và/hoặc trên răng và nướu viền
Lấy trung bình cộng điểm số của bốn mặt răng để được chỉ số mảng bám cho
một răng, và trung bình cộng điểm số của 6 răng là điểm số đại diện cho bộ răng. Đây
là chỉ số đơn giản và được sử dụng rộng rãi để đánh giá mảng bám răng. Tuy nhiên,
chỉ số này lại không thích hợp để đánh giá mảng bám trên những răng có mắc cài do
khơng làm rõ được những vị trí mảng bám xung quanh mắc cài.
1.1.2.2 Chỉ số mảng bám Quiley Hein (1962) và chỉ số biến đổi Turesky- GilmoreGlickman (1970) [20]
Năm 1962, Quigley và Hein đưa ra một chỉ số đo lường mảng bám tập trung
vào 1/3 nướu của bề mặt răng. Chỉ có mặt ngồi các răng trước được đánh giá với hệ
thống điểm số từ 0 đến 5.
Năm 1970, Turesky, Gilmore và Glickman đã biến đổi chỉ số mảng bám
Quigley Hein để tăng tính khách quan bằng cách định nghĩa lại các điểm số ở vùng
1/3 nướu. Mảng bám được khảo sát ở mặt ngoài và mặt trong (không mang phục hồi)
của tất cà các răng (trừ răng cối lớn thứ 3). Điềm số sử dụng cho chỉ số Quigley Hein
biến đổi cũng bao gồm các giá trị từ 0 đến 5 tương ứng các mức độ hiện diện của
mảng bám trên bề mặt như sau:
0
Khơng có mảng bám
1
Các vết hoặc mảng bám rời rạc ở viền cổ răng
2
Mảng bám dạng dải liên tục, mỏng đến 1 mm ở cổ răng
0.
3
Dải mảng bám rộng hơn 1 mm nhưng chưa phủ đến 1/3 thân răng
4
Mảng bám phủ ít nhất 1/3 nhưng ít hơn 2/3 thân răng
5
Mảng bám phủ 2/3 thân răng hoặc nhiều hơn
Tuy vậy, những chỉ số này không thể áp dụng trên những mặt răng mang mắc
cài. Vì khơng thể ghi nhận điểm số cho những mảng bám chỉ có một đường nằm phía
sau dây cung, trong khi những vùng cịn lại khơng có mảng bám [32].
1.1.2.3 Chỉ số mảng bám O’Leary (1972) [20]
Hệ thống này khảo sát tất cả các răng trên 4 mặt (ngoài, trong, gần, xa) hoặc 6
mặt (ngoài, ngoài gần, trong gần, trong, trong xa, ngồi xa). Mỗi bề mặt được đánh
giá có hay khơng có mảng bám ở viền nướu. Điểm số cuối cùng được tính theo phần
trăm bề mặt có mảng bám trong tổng số bề mặt khảo sát. Điểm số dưới 10% được
xem là tốt. Hệ thống này chủ yếu đo lường sự hiện diện mảng bám, mà không quan
tâm đến khác biệt về lượng mảng bám nhìn thấy trên mỗi bề mặt.
1.1.2.4 Chỉ số mảng bám quanh mắc cài dán (Bonded Bracket Plaque IndexBBPI) theo Kilicoglu và cộng sự (1997) [29]
Chỉ số này gồm 6 điểm số từ 0 đến 5, được mơ tả như sau:
0
Khơng có mảng bám vi khuẩn trên mắc cài hay trên bề mặt răng
1
Chỉ có mảng bám vi khuẩn trên mắc cài
2
Mảng bám vi khuẩn trên mắc cài, mặt răng nhưng khơng hướng về phía nướu
3
Mảng bám vi khuẩn trên mắc cài, mặt răng, hướng về phía gai nướu
4
Mảng bám vi khuẩn trên mắc cài, mặt răng, và phủ một phần viền nướu
5
Mảng bám vi khuẩn trên mắc cài, mặt răng, và phủ hoàn toàn nướu viền
Chỉ số này đánh giá được sự ảnh hưởng của mắc cài lên mảng bám, nhưng một
vài điểm số vẫn cịn mơ hồ và khó áp dụng. Mặc dù chỉ số này được thiết kế để đánh
giá mảng bám trên răng mang mắc cài chình nha nhưng lại tập trung nhấn mạnh về
đặc tính hướng về hay tiếp xúc với nướu viền của mảng bám. Do vậy mà thiếu đi sự
1.
đánh giá ở những vị trí thấp hơn về phía thân răng, cũng như những vị trí chịu ảnh
hưởng từ mắc cài chỉnh nha [9].
1.1.2.5 Chỉ số mảng bám Silness và Löe biến đổi theo Williams và cộng sự (1991)
Theo chỉ số này, răng được chia thành 4 vùng xung quanh mắc cài: phía gần,
phía xa, phía nướu và cạnh cắn/nhai. Mảng bám được ghi nhận tại mỗi vùng theo 4
chỉ số cơ bản của Silness và Lưe. Trung bình cộng điểm số của 4 vùng là chỉ số mảng
bám cho một răng, và trung bình cộng điểm số của các răng mang mắc cài là điểm số
đại diện cho bộ răng [68].
Theo Al-Anezi và cộng sự (2011) [9], chỉ số này được thiết kế đặc biệt dành
cho đối tượng mang mắc cài chỉnh nha, cho kết quả phân biệt rõ hơn chỉ số Silness
và Lưe, có khả năng phát hiện và ghi nhận mảng bám tại các vị trí xung quanh mắc
cài hơn là chỉ đơn thuần chú trọng đến độ dày mảng bám hoặc mảng bám liên quan
đến viền nướu. Vì vậy, các tác giả kết luận rằng đây là chỉ số có giá trị trong phân
biệt tình trạng mảng bám xung quanh mắc cài.
1.1.2.6 Chỉ số nướu Gingival Index GI (Löe và Silness 1963) [35]
Đây là chỉ số dùng để đánh giá tình trạng nướu, mức độ trầm trọng nướu viêm
ứng với vị trí nướu tại 4 vùng phía gần, phía xa, phía ngồi và phía trong của nướu
viền (Löe và Silness năm 1963). Mỗi 4 vùng nướu của răng được đánh giá điểm số
từ 0 đến 3 theo tiêu chuẩn:
0 = Nướu lành mạnh, màu hồng hoặc hồng nhạt
1 = Nướu viêm nhẹ, hơi thay đổi màu sắc, hơi phù, không chảy máu khi thăm khám
2 = Viêm trung bình, đỏ phù và bóng láng, có chảy máu khi thăm khám
3 = Viêm nặng, đỏ, phù, lt, có khuynh hướng chảy máu tự phát.
Trung bình cộng điểm số của 4 vùng là chỉ số nướu GI cho một răng, và trung bình
cộng điểm số của tất cả các răng đại diện nhóm là điểm số cho bộ răng.
2.
1.2 CÁC KHÍ CỤ TRONG CHỈNH HÌNH RĂNG MẶT CỐ ĐỊNH: CẤU TẠO,
HÌNH DẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC CHẢI RĂNG
Trong một ca chỉnh nha toàn diện, sau bước khám chẩn đoán và lập kế hoạch
điều trị, bác sỹ sẽ tiến hành gắn một loạt các khí cụ lên hai hàm răng của bệnh nhân
gồm mắc cài, khâu, dây, kẽm cột…Tùy theo kế hoạch điều trị, bác sỹ chỉnh nha có
thể gắn nhiều hơn, có thể gắn trước hoặc gắn sau nhưng cơ bản là các thành phần:
mắc cài, khâu, dây cung, thun. Thiết kế của các khí cụ này hầu hết đều có móc, khe,
hoặc rãnh, sau khi gắn lên răng thường có gờ xung quanh khí cụ nên thường rất dễ
bắt thức ăn và tích tụ mảng bám.
Vì vậy, với cách chải răng thơng thường rất khó tiếp cận và làm sạch những
vùng này (Hình 1.2).
Hình 0.2: Các khí cụ có thể sử dụng trong điều trị chỉnh nha có gắn mắc cài
Nguồn:www.cygnetorthodontics.co.uk/types-of-braces/fixed-brace-components [19]
Mắc cài: trong chỉnh hình răng mặt, mắc cài là một khí cụ hay loại hình điều
trị phổ biến cho hầu hết các sai hình và lệch lạc khớp cắn. Các mắc cài kim loại được
nhận thấy gây ra những thay đổi đặc hiệu trong mơi trường miệng như giảm độ pH
và tăng tích tụ mảng bám, vì thế làm tăng nguy cơ mất khống cho răng [42].
Đối với hệ thống mắc cài kim loại truyền thống, dây cung được gắn vào mắc
cài nhờ các thun tròn nhỏ hay kẽm cột. Theo một vài nghiên cứu cho thấy tích tụ
mảng bám gia tăng ở những bệnh nhân mang mắc cài loại này.
3.
Dây cung: trong bộ khí cụ chỉnh nha, dây cung chạy qua khe mắc cài nối giữa
các răng, có khả năng sinh lực và định hướng răng dịch chuyển. Sự xuất hiện của dây
cung thường là cản trở lớn cho bệnh nhân khi vệ sinh răng miệng. Dây cung có thêm
các thiết kế đặt biệt và các cung phụ tạo ra những vùng càng khó làm sạch hơn và
làm tăng sự hình thành mảng bám. Phần dây cung chạy trong khe mắc cài thường
tương đối xa bề mặt men và mô nướu nên mảng bám tạo thành ở đây cũng xem như
ít gây hại cho mơ răng và nướu hơn. Ngoài ra, mảng bám trên những vùng này cũng
dễ được chải rửa và làm sạch hơn so với các vùng khác trên mắc cài.
1.3 PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN VỆ SINH RĂNG MIỆNG
Đọc, viết và hướng dẫn trên mơ hình hay trên cá nhân là các phương pháp
được thiết kế để hướng dẫn vệ sinh răng miệng. Đa số đều sử dụng cách chải răng
theo kỹ thuật Bass biến đổi, cách sử dụng bàn chải kẽ, chỉ nha khoa theo một ngôn
ngữ cho bệnh nhân dễ hiểu và ghi nhớ. Ngày nay với sự phát triển của công nghệ
thông tin, các nhà lâm sàng còn thiết kế trên bằng video cách hướng dẫn chải răng
bằng các hình hoạt họa sống động.
1.3.1 Hướng dẫn bằng video
Trong nghiên cứu này, chúng tôi dựng video hướng dẫn chải răng theo khuyến
cáo Hiệp Hội Chỉnh Nha Hoa Kỳ (AAO) [10]. Bệnh nhân sẽ được xem biểu diễn cách
chải răng, cách dùng chỉ nha khoa và bàn chải kẽ trên màn hình. Với mỗi giai đoạn,
bác sỹ sẽ cùng xem và diễn giải từng bước cho bệnh nhân nắm rõ cách thực hiện.
Bước 1: Hướng dẫn bệnh nhân chuẩn bị bàn chải, chỉ nha khoa và bàn chải kẽ
Bước 2: Trước khi chải răng, hướng dẫn bệnh nhân dùng chỉ nha khoa cẩn thận làm
sạch theo bên dưới đường viền nướu. Có thể sử dụng cây luồn chỉ để dễ kéo sợi chỉ
luồn lên dây cung.
Bước 3: Lựa chọn bàn chải có sợi lơng mềm. Có thể sử dụng bàn chải dành cho bệnh
nhân chỉnh nha vì vùng trung tâm lơng bàn chải được cắt ngắn xuống nên bệnh nhân
có thể chải răng và mắc cài được đồng thời. Đặt bàn chải theo hướng nghiêng 450
hướng về phía nướu, chải vùng trên và dưới mắc cài.
4.
Bước 4: Hướng dẫn sử dụng bàn chải kẽ để hỗ trợ làm sạch các vùng giữa mắc cài.
Lưu ý bệnh nhân làm sạch tất cả các mặt răng và xung quanh mắc cài, nướu, kể cả
lưỡi và vòm miệng.
1.3.2 Hướng dẫn chải răng bằng phương pháp hướng dẫn VSRM trực tiếp [28]
Dựa theo phương pháp hướng dẫn trực tiếp (được sáng lập bởi bác sỹ Jiri
Sedelmayer người Đức) nghĩa là học cách thực hành VSRM đúng và thao tác đúng
để bổ sung cho những kỹ năng được đánh giá lại trong đời sống hàng ngày và truyền
đạt những kỹ năng này cho bệnh nhân. Nói chung, chăm sóc răng miệng được hướng
dẫn mang lại sức khỏe răng miệng có thể chấp nhận được trong đời sống.
Đây là một phương pháp không chỉ hướng dẫn cho bệnh nhân cách sử dụng
bàn chải, chỉ nha khoa và bàn chải kẽ, mà cịn cho bệnh nhân tự mình cảm nhận được
cách đưa dụng cụ làm sạch tiếp xúc vào những mặt răng khó tiếp cận nhất như vùng
dưới dây cung, quanh mắc cài, vùng tiếp xúc bên. Bệnh nhân được cầm gương và
dụng cụ để thao tác sau lời giải thích của bác sỹ.
Biện pháp hướng dẫn VSRM trực tiếp được thiết kế dựa theo quan điểm T2T
(touch-to-teach) [28] với các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Giải thích cho bệnh nhân (mặt đối mặt) về hiệu quả của việc VSRM và kết
quả của điều trị chỉnh hình răng mặt tốt.
Bước 2: Giới thiệu các dụng cụ VSRM cần thiết cho bệnh nhân đang mang mắc cài
chỉnh nha gồm: bàn chải lông mềm có rãnh thiết kế dành riêng cho bệnh nhân có
mang mắc cài, bàn chải kẽ răng, chỉ tơ nha khoa, bàn chải một túm lông.
Bước 3: Hướng dẫn chải răng cơ bản bằng bàn chải theo phương pháp T2T. Bác sỹ
đặt bàn chải nghiêng 450 về phía nướu trên miệng bệnh nhân, lúc này bệnh nhân sẽ
nhắm mắt lại để cảm nhận sự tiếp xúc và độ mềm của lông bàn chải ở khe nướu và
quanh mắc cài (touch-to-teach). Sau đó bệnh nhân sẽ dùng một bàn chải khác để làm
lại cho người hướng dẫn để đánh giá bệnh nhân đã thao tác đúng. Bác sỹ sẽ cho bệnh
5.
nhân so sánh độ mềm của lông bàn chải, cách cầm bàn chải và kỹ thuật chải răng
Bass biến đổi. Giải thích cho bệnh nhân hiểu kỹ thuật chải răng đúng sẽ đem lại hiệu
quả chứ không phải độ cứng của bàn chải.
Bước 4: Hướng dẫn sử dụng bàn chải kẽ [18]. Bác sỹ nhẹ nhàng đưa bàn chải vào kẽ
răng bệnh nhân như hình bên dưới, cho bệnh nhân cảm nhận vị trí bàn chải kẽ đang
đặt ở vùng nào trên miệng và khơng có cảm giác khó chịu do tổn thương nướu.
1. Đặt bàn chải kẽ tại điểm mà bắt đầu có khoảng trống giữa 2 răng, xoay đầu bàn
chải một góc hướng về giữa răng và nhẹ nhàng đẩy bàn chải vào vùng giữa răng.
2. Không đặt thêm áp lực nào lên bàn chải và giữ tay cầm của bàn chải vng góc 90
độ với răng.
6.
3. Đẩy bàn chải cẩn thận nhẹ nhàng rồi kéo ra.
Bước 5: Hướng dẫn sử dụng chỉ nha khoa (trường hợp bệnh nhân còn chen chúc răng
nhiều) tương tự phương pháp hướng dẫn bằng bằng video.
Bước 6: Hướng dẫn sử dụng bàn chải một túm lông để làm sạch vùng mắc cài. Bệnh
nhân được hướng dẫn thao tác đưa bàn chải này tiếp xúc với các vùng xung quanh
mắc cài theo cách T2T. Tuy nhiên, do bàn chải này nhỏ, thao tác cho từng mặt răng
khá tốn thời gian nên thường ưu tiên sử dụng ở những vùng răng trong, khó chải bằng
bàn chải thường.
1.4 CHẤT NHUỘM MẢNG BÁM
Định nghĩa: chất nhuộm mảng bám là một chất nhuộm chọn lọc ở dạng dung
dịch hay thuốc ngậm để thấy và nhận diện mảng bám trên bề mặt răng (Wilkins, 1959)
[66].
Mảng bám răng là chất hơi vàng nâu dính chặt vào bề mặt răng, các miếng
trám hay phục hình trong miệng. Nhận diện mảng bám răng trên nướu thường khó
khăn đối với bệnh nhân cũng như bác sỹ nha khoa do màu của nó tương tự màu trên
bề mặt răng [15]. Bình thường, các mảng bám trong suốt, khơng màu và khó thấy.
Chất nhuộm mảng bám tác động bằng sự thay đổi màu sắc của mảng bám thành màu
tương phản với bề mặt màu trắng của răng. Mảng bám có khả năng giữ lại phần lớn
chất nhuộm có vai trị làm đổi màu này. Tính chất này có sự ảnh hưởng lẫn nhau do
sự khác biệt hoàn toàn giữa các thành phần của mảng bám và chất nhuộm [66].