Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

so sánh các đặc điểm tiếp xúc cắn khớp ghi nhận được bằng hai phương pháp giấy cắn và hệ thống phân tích khớp cắn điện toán t scan iii

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.71 MB, 97 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DC THNH PH H CHI MINH
Ô − −

NGUYỄN MINH HÒA

SO SÁNH CÁC ĐẶC ĐIỂM TIẾP XÚC CẮN KHỚP
GHI NHẬN ĐƯỢC BẰNG HAI PHƯƠNG PHÁP:
GIẤY CẮN VÀ HỆ THỐNG PHÂN TÍCH KHỚP CẮN
ĐIỆN TỐN T-SCAN III

LUẬN VĂN THẠC SĨ RĂNG-HÀM-MẶT

TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2019

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DC THNH PH H CHI MINH
Ô − −



NGUYỄN MINH HÒA

SO SÁNH CÁC ĐẶC ĐIỂM TIẾP XÚC CẮN KHỚP
GHI NHẬN ĐƯỢC BẰNG HAI PHƯƠNG PHÁP:
GIẤY CẮN VÀ HỆ THỐNG PHÂN TÍCH KHỚP CẮN
ĐIỆN TỐN T-SCAN III

Chun ngành: RĂNG HÀM MẶT
Mã số: 8720501
LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh

TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2019

.


.

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Hòa


.


.

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………i
ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT – ANH………………………………………..ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ……………………………………………………….iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………………….1
Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU..………………………………………....4

1.1 ĐẶC ĐIỂM TIẾP XÚC CẮN KHỚP CỦA BỘ RĂNG TẠI VỊ TRÍ LỒNG
MÚI TỐI ĐA, VẬN ĐỘNG ĐƯA HÀM SANG BÊN VÀ RA TRƯỚC . ……….4
1.1.1 Đặc điểm tiếp xúc cắn khớp tại vị trí lồng múi tối đa ..…………….5
1.1.2 Đặc điểm tiếp xúc cắn khớp trong vận động đưa hàm sang bên…....6
1.1.3 Đặc điểm tiếp xúc cắn khớp trong vận động đưa hàm ra trước…….8
1.2 GIỚI THIỆU VỀ GIẤY CẮN VÀ HỆ THỐNG PHÂN TÍCH KHỚP CẮN
ĐIỆN TỐN T-SCAN III…………………………………………………………9
1.2.1 Giấy cắn…………………………………………………………….9
1.2.2 Tổng quan về hệ thống phân tích khớp cắn điện tốn T – Scan III..13
1.2.2.1 Vận động đóng hàm vào vị trí lồng múi tối đa ……………..13
1.2.2.2 Vận động đưa hàm lệch tâm (sang bên và ra trước)………...15
1.3 CÁC NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG GIẤY CẮN VÀ HỆ THỐNG T-SCAN ĐỂ
ĐÁNH GIÁ KHỚP CẮN TRONG THỰC HÀNH NHA KHOA………………..18

1.3.1 .Các nghiên cứu sử dụng giấy cắn để đánh giá khớp cắn trong thực
hành nha khoa……………………………………………………...18
1.3.2 Các nghiên cứu sử dụng hệ thống T-Scan để đánh giá khớp cắn trong
thực hành nha khoa………………………………………………...19
Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………..22

2.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ………………………………………………….22
2.2 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ……………………………………………….22

.


.

2.3 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ………………………………23
2.4 PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU……………………………………….……23
2.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………………………24
2.5.1 Ghi nhận những đặc điểm TXCK bằng giấy cắn …………………24
2.5.1.1 Chuẩn bị đối tượng………………………………………...24
2.5.1.2 Ghi nhận các đặc điểm TXCK bằng giấy cắn …………….25
2.5.1.3 Chuẩn bị hệ thống và quy trình chụp hình trong miệng …..26
2.5.2 Ghi nhận những đặc điểm TXCK bằng hệ thống T-Scan III ……...30
2.5.2.1 Chuẩn bị đối tượng ………………………………………..30
2.5.2.2 Chuẩn bị hệ thống T-Scan III ……………………………..31
2.5.2.3 Ghi nhận các đặc điểm TXCK bằng T-Scan III …………..31
2.6 CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU …………………………………………………39
2.7 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ………………………………………...40
2.8 KIỂM SỐT SAI LỆCH THƠNG TIN ………………………………….….41

2.9 VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU ………………………….….42
KẾT QUẢ ………………………………………………….…43

CHƯƠNG 3

3.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU NGHIÊN CỨU…………………………………... .43
3.2 ĐẶC ĐIỂM TXCK TẠI VỊ TRÍ LMTĐ …………………………………….44
3.3 VẬN ĐỘNG ĐƯA HÀM SANG BÊN ……………………………………...46
3.3.1 Đặc điểm TXCK trong vận động đưa hàm ra trước ………………46
3.3.2 Mức độ nhất trí về kết quả ghi nhận các đặc điểm TXCK trong vận
động đưa hàm sang bên bằng hai phương pháp ………………………….52
3.4 VẬN ĐỘNG ĐƯA HÀM RA TRƯỚC ……………………………………..54
3.4.1 Đặc điểm TXCK trong vận động đưa hàm ra trước ………………54
3.4.2 Mức độ nhất trí về kết quả ghi nhận các đặc điểm TXCK trong vận
động đưa hàm ra trước bằng hai phương pháp …………………………...55
BÀN LUẬN …………………………………………………...57

CHƯƠNG 4

.


.

4.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………………………………………..57
4.1.1 Về đặc điểm mẫu nghiên cứu ………………………………………57
4.1.2 Về phương tiện nghiên cứu ………………………………………...58
4.2 CÁC ĐẶC ĐIỂM TIẾP XÚC CẮN KHỚP ………………………………...60
4.2.1 Các đặc điểm TXCK tại LMTĐ ……………………………………60
4.2.2 Các đặc điểm TXCK trong vận động đưa hàm sang bên .………….66

4.2.3 Các đặc điểm TXCK trong vận động đưa hàm ra trước …………....72
Ý NGHĨA VÀ ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI …………………………………....74
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỀ XUẤT………………………………………75
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………...76
TÀI LIỆU THAM KHẢO

.


.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

-

AOF

: Asymetric Index Of Forces (chỉ số bất đối xứng lực)

-

BKLV

: Bên không làm việc

-

BLV

: Bên làm việc


-

COF

: Center of force (trung tâm lực)

-

COFT

: Center of force Trajectory (đường đi của trung tâm lực)

-

DT

: Disclusion time (thời gian nhả khớp)

-

ĐLC

: Độ lệch chuẩn

-

FO

: Force Outlier


-

KCTT

: Khớp cắn trung tâm

-

KTC 95%

: Khoảng tin cậy 95%

-

KTV

: Khoảng tứ vị

-

LMTĐ

: Lồng múi tối đa

-

OT

: Occlusion time (thời gian ăn khớp)


-

RLTDH

: Rối loạn thái dương hàm

-

TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

-

TV

: Trung vị

-

TXCK

: Tiếp xúc cắn khớp

.


i.


ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT - ANH
-

Cung hàm theo chế độ góc phần tư

Arch in Quadrants

-

Tổng lực cắn cao nhất

Maximum bite force

-

Đường đi của trung tâm lực

Center of force Trajectory

-

Ghi tiếp xúc cắn khớp nhiều lần cắn

Multi-Bite recording

-

Hệ thống phân tích khớp cắn điện tốn

Computerized Occlusal

Analysis System

-

Hiệp hội nha khoa Hoa Kỳ

American Dental Association

-

Rối loạn thái dương hàm

Temporomandibular Disorders

-

Lồng múi tối đa

Maximum Intercuspation

-

Khớp cắn

Occlusion

-

Phần giữ cảm biến


Sensor support

-

Răng có % lực cắn lớn

Force outlier (FO)

-

Tấm cảm biến

Sensor

-

Thời gian ăn khớp

Occlusion time (OT)

-

Thời gian nhả khớp

Disclusion time (DT)

-

Tiếp xúc đầu tiên


First contact

-

Trung tâm lực

Center of force (COF)

-

Vận động đưa hàm sang bên

Lateral excursive movement

.


.

i

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các biến trong nghiên cứu………………………………………….

39

Bảng 3.1. Đặc điểm đối tượng tham gia nghiên cứu…………………………..

43


Bảng 3.2. Số răng có tiếp xúc quá mức ghi nhận bằng giấy cắn và số răng có
% lực cắn lớn ghi nhận trên T-Scan……………………………………………

44

Bảng 3.3. Nhóm răng có tiếp xúc quá mức ghi nhận bằng giấy cắn và nhóm
răng có % lực cắn lớn ghi nhận trên T-Scan…………………………………..

45

Bảng 3.4. Tần suất từng loại răng có tiếp xúc quá mức ghi nhận bằng giấy
cắn và răng có % lực cắn lớn ghi nhận trên T-Scan…………………………...

45

Bảng 3.5. Mức độ nhất trí kết quả ghi nhận răng có tiếp xúc quá mức bằng
giấy cắn với răng có % lực cắn lớn bằng T-Scan……………………………...

46

Bảng 3.6. Số răng hướng dẫn trong vận động đưa hàm sang phải BLV………

46

Bảng 3.7. Số răng có tiếp xúc BKLV trong vận động đưa hàm sang phải……

47

Bảng 3.8. Kiểu hướng dẫn sang bên phải ghi nhận bằng giấy cắn và T-Scan...


48

Bảng 3.9. Sự phân bố răng cản trở BLV trong vận động đưa hàm sang phải…

48

Bảng 3.10. Sự phân bố răng cản trở BKLV trong vận động đưa hàm sang
phải……………………………………………………………………………..

49

Bảng 3.11. Số răng hướng dẫn trong vận động đưa hàm sang trái BLV………

49

Bảng 3.12. Số răng có tiếp xúc BKLV trong vận động đưa hàm sang trái……

50

Bảng 3.13. Kiểu hướng dẫn sang bên trái ghi nhận bằng giấy cắn và T-Scan...

51

Bảng 3.14. Sự phân bố răng cản trở BLV trong vận động đưa hàm sang trái…

51

Bảng 3.15. Sự phân bố răng cản trở BKLV trong vận động đưa hàm sang trái.


52

Bảng 3.16. Mức độ nhất trí kết quả ghi nhận răng hướng dẫn sang phải BLV

.


v.

ghi nhận bằng hai phương pháp………………………………………………..

52

Bảng 3.17. Mức độ nhất trí kết quả ghi nhận răng hướng dẫn sang phải
BKLV ghi nhận bằng hai phương pháp………………………………………..

53

Bảng 3.18. Mức độ nhất trí kết quả ghi nhận răng hướng dẫn sang trái BLV
ghi nhận bằng hai phương pháp………………………………………………..

53

Bảng 3.19. Mức độ nhất trí kết quả ghi nhận răng hướng dẫn sang trái BKLV
ghi nhận bằng hai phương pháp………………………………………………..

53

Bảng 3.20. Số răng hướng dẫn trong vận động đưa hàm ra trước BLV……….


54

Bảng 3.21. Số răng hướng dẫn trong vận động đưa hàm ra trước BKLV……..

54

Bảng 3.22. Sự phân bố răng cản trở BKLV trong vận động đưa hàm ra
trước……………………………………………………………………………

55

Bảng 3.23. Mức độ nhất trí kết quả ghi nhận răng hướng dẫn ra trước BLV
bằng giấy cắn và T-Scan……………………………………………………….

56

Bảng 3.24. Mức độ nhất trí kết quả ghi nhận răng hướng dẫn ra trước BKLV
bằng giấy cắn và T-Scan……………………………………………………….

56

Bảng 4.1 Đặc điểm về độ tuổi và giới tính trong một số nghiên cứu………….

57

.


.


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Các điểm tiếp xúc tại LMTĐ và trong các tiếp xúc lệch tâm theo
công thức “khớp cắn hồn hảo” của Dawson………………………………….

4

Hình 1.2. Chức năng răng nanh……………………………………………….

7

Hình 1.3. Chức năng nhóm……………………………………………………

8

Hình 1.4. Một số dạng giấy cắn trên thị trường……………………………….

10

Hình 1.5. Hai dạng cấu tạo của giấy cắn……………………………………...

10

Hình 1.6. Qúa trình chuyển màu từ giấy cắn sang điểm tiếp xúc trên răng…...

11

Hình 1.7. Dấu tiếp xúc cắn khớp……………………………………………...

11


Hình 1.8. Giấy cắn được sử dụng bằng các loại kẹp chuyên dụng…………...

12

Hình 1.9. Cửa sổ 2D và 3D thể hiện lực và diện tích tiếp xúc………………..

14

Hình 1.10. Quy định về màu sắc lực trên cửa sổ 2D và 3D…………………..

14

Hình 1.11. % lực cắn của mỗi nửa cung hàm trên biểu đồ 2 chiều…………...

15

Hình 1.12. Đồ thị lực – thời gian theo phần tư (4- quadrant Force vs Time
Graph)………………………………………………………………………….

16

Hình 1.13. Biểu đồ 2D và 3D thể hiện các răng hướng dẫn………………….

17

Hình 1.14. Đồ thị lực – thời gian theo phần tư (4- quadrant Force vs Time
Graph)………………………………………………………………………….

17


Hình 2.1. Phương tiện nghiên cứu…………………………………………….

24

Hình 2.2. Hướng dẫn vận động hàm trước khi tiến hành ghi TXCK................

24

Hình 2.3. Răng có tiếp xúc q mức tại LMTĐ (đối tượng nghiên cứu mã số
CK027)………………………………………………………………………...

.

27


i.

Hình 2.4. Răng hướng dẫn vận động đưa hàm sang trái BLV (đối tượng
nghiên cứu mã số CK004)……………………………………………………..

27

Hình 2.5. Răng có tiếp xúc là cản trở vận động đưa hàm sang trái BLV (đối
tượng nghiên cứu mã số CK027)………………………………………………

28

Hình 2.6. Răng có tiếp xúc là cản trở vận động đưa hàm sang phải BKLV

(đối tượng nghiên cứu mã số CK018)…………………………………………

29

Hình 2.7. Răng hướng dẫn vận động đưa hàm ra trước BLV (đối tượng
nghiên cứu mã số CK023)……………………………………………………..

29

Hình 2.8. Răng có tiếp xúc là cản trở vận động đưa hàm ra trước BKLV (đối
tượng nghiên cứu mã số CK027)………………………………………………

30

Hình 2.9. Đo kích thước răng cửa bằng thước kẹp……………………………

31

Hình 2.10. Phần nhơ đặt tại đường giữa hai răng cửa hàm trên………………

31

Hình 2.11. Xác định độ nhạy của sensor trên cửa sổ 3D biểu diễn sự phân bố
lực……………………………………………………………………………...

32

Hình 2.12. Kết quả ghi TXCK tại LMTĐ sau 3 lần cắn………………………

33


Hình 2.13. Đồ thị có tổng lực cắn lớn nhất sau 3 lần ghi tại LMTĐ và vị trí
LMTĐ được phần mềm định vị trên đồ thị……………………………………

34

Hình 2.14. Kết quả ghi TXCK trong vận động đưa hàm sang bên phải sau 2
lần ghi………………………………………………………………………….

35

Hình 2.15. Biểu đồ 2 chiều và 3 chiều thể hiện các răng hướng dẫn vận động
đưa hàm sang phải BLV (đối tượng nghiên cứu mã số CK012)………………

36

Hình 2.16. Biểu đồ 2 chiều và 3 chiều thể hiện răng cản trở trong vận động
đưa hàm sang phải BLV (đối tượng nghiên cứu mã số CK014)………………

37

Hình 2.17. Biểu đồ 2 chiều và 3 chiều thể hiện răng cản trở trong vận động
đưa hàm sang phải BKLV (đối tượng nghiên cứu mã số CK017)……………..

37

Hình 2.18: Biểu đồ 2 chiều và 3 chiều thể hiện các răng hướng dẫn vận động
đưa hàm ra trước BLV (đối tượng nghiên cứu mã số CK009)………………...

.


38


.

i

Hình 2.19. Biểu đồ 2 chiều và 3 chiều thể hiện răng cản trở trong vận động
đưa hàm ra trước BKLV (đối tượng nghiên cứu mã số CK033)………………

38

Hình 4.1. LMTĐ ghi nhận được bằng giấy cắn và hệ thống T-Scan III trên
đối tượng nghiên cứu có mã số CK014………………………………………..

65

Hình 4.2. Vận động đưa hàm sang phải ghi nhận được bằng giấy cắn và hệ
thống T-Scan III trên đối tượng nghiên cứu có mã số CK017………………...

72

Hình 4.3. Vận động đưa hàm ra trước ghi nhận được bằng giấy cắn và hệ
thống T-Scan III trên đối tượng nghiên cứu có mã số CK033………………...

.

74



.

ĐẶT VẤN ĐỀ

“Cắn khớp là một nguyên lý cơ bản trong nha khoa” (Posselt, 1962) [2]
Sự hiểu biết thấu đáo về bản chất các tiếp xúc cắn khớp (TXCK) của bộ răng
tự nhiên là cơ sở để chẩn đoán, lập kế hoạch điều trị phục hồi thích hợp trong rất
nhiều lĩnh vực khác nhau của thực hành nha khoa cũng như trong việc điều trị các
trường hợp rối loạn chức năng hàm. Theo Dawson (2006) [19], sự mất ổn định về
khớp cắn có thể dẫn tới các vấn đề nghiêm trọng như là mòn răng tiến triển, răng
lung lay hay di lệch, loạn chức năng hàm dưới…
Có rất nhiều phương pháp và vật liệu được sử dụng trong thực hành lâm sàng
cho việc khám và đánh giá các TXCK như: giấy cắn, silicone ghi dấu cắn, màng cắn
shimstock, sáp ghi dấu cắn ... Tuy nhiên, giấy cắn là loại vật liệu được sử dụng phổ
biến nhất trong thực hành nha khoa để ghi lại các tiếp xúc răng giữa hai hàm do tính
chất rẻ tiền, dễ sử dụng của nó. Từ khoảng năm 1960, những nghiên cứu đầu tiên
trên các hệ thống ghi nhận TXCK cho dấu in TXCK ở trạng thái động như hệ thống
phân tích khớp cắn bằng ánh sáng, phân tích khớp cắn bằng âm thanh, hệ thống
Dental Prescale, hệ thống Gedas, hệ thống T-Scan và hệ thống Tee-tester… đã bắt
đầu được tiến hành (theo Sharma, 2013 [38]). Trong đó, hệ thống T-Scan là thiết bị
được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi nhất hiện nay. Hệ thống này có thể ghi nhận
lại được lực tiếp xúc, thời gian tiếp xúc, vị trí tiếp xúc, diện tích tiếp xúc của từng
răng và từng phần hàm theo thời gian dưới dạng phim động để phân tích trên máy
tính sau khi thực hiện ghi nhận TXCK. Nhiều tác giả đã sử dụng T-Scan để tiến
hành nghiên cứu các đặc điểm TXCK tại LMTĐ và trong vận động đưa hàm sang
bên như: William L.Maness (1989) [31] tại vị trí LMTĐ, nghiên cứu của Cheng
(2012) [16] đánh giá khớp cắn tại vị trí LMTĐ ở người có bộ răng bình thường
khơng bệnh lý sử dụng hệ thống T-scan II; nghiên cứu đánh giá các chỉ số khớp cắn
bình thường trên hệ thống T-scan III trên người Trung Quốc trẻ tuổi của Ma (2013)

[29]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Huỳnh Thành Phát (2016) [5] xác định các đặc

.


.

điểm TXCK tại vị trí LMTĐ và trong vận động đưa hàm sang bên bằng hệ thống TScan III; Bùi Minh Khánh (2017) [1], khảo sát đặc điểm tiếp xúc cắn khớp trên
bệnh nhân rối loạn thái dương hàm bằng hệ thống T-Scan III.
Cho đến nay, đã có một số nghiên cứu so sánh các đặc điểm TXCK ghi nhận
bằng giấy cắn và hệ thống phân tích khớp cắn điện tốn T-Scan III tại vị trí LMTĐ
như: nghiên cứu của Qadeer (2012) [34] khảo sát mối tương quan giữa kích thước
dấu giấy cắn và phần trăm lực nhai đo được bằng hệ thống phân tích điện tốn Tscan III ở tư thế LMTĐ; tác giả Mariana (2014) [32] so sánh đặc điểm TXCK tại vị
trí LMTĐ ghi nhận bằng giấy cắn và hệ thống T-Scan III ở bệnh nhân nghiến răng;
Maj Gen I.P. Majithia (2014) [30] so sánh dấu giấy cắn và kết quả ghi dấu TXCK
bằng T-Scan III để đánh giá lực nhai ở nhóm người bình thường và bệnh nhân chấn
thương hàm mặt đã được phục hồi. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào so sánh các
đặc điểm TXCK trong các vận động sang bên và ra trước khi được ghi nhận bằng 2
phương pháp này. Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về các đặc điểm TXCK khi kết
hợp ghi nhận bằng phương pháp truyền thống (giấy cắn) và phương pháp điện toán
kĩ thuật số T-Scan, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu: "so sánh các đặc
điểm TXCK ghi nhận bằng 2 phương pháp: giấy cắn và hệ thống phân tích
khớp cắn điện tốn T-Scan III" .
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: xác định mức độ thống nhất về các đặc điểm TXCK
được ghi nhận bằng 2 phương pháp: giấy cắn và hệ thống phân tích khớp cắn điện
toán T-Scan III.
MỤC TIÊU CHUYÊN BIỆT:
1) Xác định mức độ thống nhất về sự ghi nhận các răng có tiếp xúc quá mức
bằng giấy cắn với các răng có % lực cắn lớn (FO) bằng hệ thống T-Scan
III tại vị trí LMTĐ.

2) Xác định các đặc điểm TXCK trong vận động đưa hàm sang bên khi ghi
nhận được bằng hai phương pháp: Số lượng răng hướng dẫn bên làm

.


.

việc, kiểu hướng dẫn sang bên bên làm việc; số lượng răng có tiếp xúc
bên khơng làm việc; cản trở bên làm việc và bên không làm việc.
3) Xác định mức độ thống nhất kết quả về răng hướng dẫn, răng cản trở
trong vận động đưa hàm sang bên ghi nhận được bằng hai phương pháp.
4) Xác định các đặc điểm TXCK trong vận động đưa hàm ra trước ghi nhận
được bằng hai phương pháp: Số răng hướng dẫn bên làm việc, bên không
làm việc; cản trở bên không làm việc.
5) Xác định mức độ thống nhất kết quả về răng hướng dẫn, răng cản trở
trong vận động đưa hàm ra trước ghi nhận được bằng hai phương pháp.

.


.

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 ĐẶC ĐIỂM TIẾP XÚC CẮN KHỚP CỦA BỘ RĂNG TẠI VỊ TRÍ
LMTĐ, TRONG VẬN ĐỘNG ĐƯA HÀM SANG BÊN VÀ RA TRƯỚC
Sự tiếp xúc giữa các răng của hai hàm ở bất kì tư thế nào, được gọi là sự ăn

khớp hay tiếp xúc giữa các răng. Ví dụ: tiếp xúc sang bên, tiếp xúc ra trước...[2].
Khớp cắn: là những tiếp xúc ở một số vị trí đặc biệt (thường là vị trí lồng
múi tối đa) hoặc mô tả mối liên hệ giữa các răng của 2 hàm ở khớp cắn trung tâm
[2].
Theo Dawson (2006) đặc điểm của một "khớp cắn hoàn hảo" tại LMTĐ và
trong vận động lệch tâm là: tiếp xúc đồng thời và cùng cường độ trên tất cả các
răng khi lồi cầu ở tương quan trung tâm và trong vận động ngoại tâm: các răng
trước hướng dẫn, các răng sau nhả khớp hồn tồn theo cơng thức “điểm phía sau,
đường phía trước” [19] (hình 1.1).

Hình 1.1 Các điểm tiếp xúc tại LMTĐ và trong các tiếp xúc lệch tâm theo công
thức "khớp cắn hoàn hảo” của Dawson [19]

.


.

1.1.1 Đặc điểm tiếp xúc cắn khớp tại vị trí lồng múi tối đa:
Lồng múi tối đa là một vị trí có tiếp xúc giữa các răng của hai hàm, trong đó,
các răng có sự tiếp xúc với nhau nhiều nhất, hai hàm ở vị trí đóng khít nhất và hàm
dưới đạt được sự ổn định cơ học cao nhất [2].
Lồng múi tối đa là một tương quan răng - răng, trong đó mặt chức năng của
các răng hướng dẫn và xác định vị trí của hàm dưới, vì vậy cịn được gọi là vị trí
răng hướng dẫn [2].
Ở một khớp cắn lý tưởng LMTĐ trùng với KCTT thì các răng sau phải có sự
tiếp xúc đồng thời và cân bằng ở 2 bên, các răng trước chỉ tiếp xúc nhẹ. Tương quan
này cho phép sự ổn định tối đa đối với khớp thái dương hàm và giảm lực tối đa trên
mỗi răng. Điểm tiếp xúc đầu tiên từ vị trí nghỉ và của các vận động há đóng tự
nhiên thơng thường khác của hàm dưới là vị trí LMTĐ hay vị trí trung tâm (gần với

vị trí LMTĐ) và hàm dưới được hướng dẫn một cách tự nhiên đến LMTĐ.
❖ Liên hệ giữa mặt nhai các răng trong tư thế LMTĐ:
• Nhóm 1: múi chịu răng cối lớn và răng cối nhỏ hàm dưới
▪ Múi xa - ngoài răng cối lớn hàm dưới ăn khớp vào trũng giữa răng
cùng tên hàm trên, tạo thành ba điểm tiếp xúc.
▪ Múi gần – ngoài răng cối lớn hàm dưới và múi ngoài răng cối nhỏ
hàm dưới ăn khớp với gờ bên gần của răng cùng tên và răng phía
gần của răng cùng tên đó ở hàm trên, tạo thành hai điểm tiếp xúc.
• Nhóm 2: răng cửa và năng nanh hàm dưới
▪ Răng nanh: gờ múi xa liên hệ gờ múi gần của răng nanh hàm trên,
gờ múi gần liên hệ với gờ bên xa răng cửa bên hàm trên (hai điểm
tiếp xúc).
▪ Răng cửa bên: liên hệ với gờ bên xa răng cửa giữa hàm trên và gờ
bên gần răng cửa bên hàm trên (hai điểm tiếp xúc).

.


.

▪ Răng cửa giữa: liên hệ với gờ bên gần và giữa mặt trong của răng
cửa giữa hàm trên (hai điểm tiếp xúc)
• Nhóm 3: múi chịu răng cối lớn và răng cối nhỏ hàm trên
▪ Múi gần – trong răng cối lớn hàm trên ăn khớp với trũng giữa của
răng cùng tên hàm dưới, tạo thành ba điểm tiếp xúc.
▪ Múi trong răng cối nhỏ hàm trên ăn khớp với trũng tam giác xa
của răng cùng tên hàm dưới, tạo thành hai đến ba điểm tiếp xúc.
▪ Múi xa – trong răng cối lớn hàm trên ăn khớp với vùng gờ bên xa
của răng cùng tên và gờ bên gần của răng phía xa của răng cùng
tên đó của hàm dưới, tạo thành hai điểm tiếp xúc.

1.1.2 Đặc điểm tiếp xúc cắn khớp trong vận động đưa hàm sang bên:
Vận động đưa hàm sang bên có tiếp xúc răng là vận động thường xuyên diễn
ra nhất trong khi thực hiện chức năng nhai và các hoạt động cận chức năng. Hàm
đưa sang bên nào thì bên đó là bên làm việc (BLV), bên đối diện là bên không làm
việc (BKLV) - đối với hàm giả toàn bộ gọi là bên thăng bằng.
Vận động đưa hàm sang bên của hàm dưới được hướng dẫn bởi mặt trong
răng nanh trên hoặc nội phần các múi ngoài răng trên, hướng dẫn hàm dưới sang
bên được chia làm 2 loại là:
Chức năng răng nanh: là chức năng hướng dẫn vận động trượt sang bên mà
chỉ có răng nanh tham gia hướng dẫn sự trượt suốt từ lồng múi tối đa đến vị trí đối
đầu, các răng sau nhả khớp toàn bộ và lập tức. (Hình 1.2)
• Điều kiện để có hướng dẫn răng nanh:
-

Quan hệ giữa hai hàm: Khớp cắn loại I Angle (răng nanh trên ở vị trí xa 1/2

so với răng nanh dưới).
-

Các răng nanh trên và dưới tiếp xúc với nhau ở vị trí lồng múi tối đa.

-

Răng nanh trên có độ cắn chìa nhỏ để gây nhả khớp lập tức các răng sau và

các răng cửa khi đưa hàm sang bên và độ cắn phủ thích hợp (lớn hơn độ cắn phủ

.



.

các răng cối nhỏ và răng cối lớn) sao cho có thể hướng dẫn suốt hành trình sang bên
tới đối đầu).

Hình 1.2 Chức năng răng nanh
Chức năng nhóm: là chức năng hướng dẫn vận động đưa hàm sang bên
được hướng dẫn bởi nhiều răng (có thể bao gồm cả răng nanh hoặc khơng có răng
nanh). Chức năng nhóm có thể là một phần hay toàn bộ tùy theo số răng sau tham
gia hướng dẫn (Hình 1.3). Ngồi ra, một hay nhiều răng cửa có thể tham gia cùng
với răng nanh trong vận động sang bên, đây là chức năng nhóm phía trước
(Romerowski & Bresson, 1987 (dẫn theo [6]) ).
Chức năng nhóm (cịn gọi là hướng dẫn nhóm) thường được xem là chức năng
tối ưu, có tác dụng bảo vệ tốt đối với mơ nha chu [2], vì:
-

Lực nhai được phân bố trên nhiều răng

-

Đảm bảo cho sự nhả khớp lập tức và tồn bộ bên khơng làm việc

.


.

Hình 1.3 Chức năng nhóm
Trên bộ răng tự nhiên có thể có sự thay đổi từ hướng dẫn răng nanh sang
hướng dẫn nhóm sau một thời gian thực hiện chức năng do sự mòn của răng nanh

[1]

. Trên bộ răng tự nhiên lành mạnh, trong vận động đưa hàm sang bên, các răng

bên khơng làm việc thường nhả khớp hồn tồn. Trong một số trường hợp, các răng
sau bên khơng làm việc có thể tham gia tiếp xúc.
1.1.3 Đặc điểm tiếp xúc cắn khớp trong vận động đưa hàm ra trước:
Vận động trượt hàm ra trước từ LMTĐ đến đối đầu diễn ra theo sự hướng
dẫn của mặt trong răng cửa trên đối với rìa cắn răng cửa dưới. Sự hướng dẫn này
được gọi là hướng dẫn trước.
Theo Broderson (1978) [14], mặt trong các răng trước hàm trên hướng dẫn các
răng đạt đến vị trí tiếp xúc ở LMTĐ sao cho các lực đóng hàm tác động theo chiều
dọc lên các răng sau và trong trường hợp hàm dưới đóng lại ở một vị trí hơi ra trước
hay sang bên so với vị trí LMTĐ, các tiếp xúc tại vị trí này sẽ kích thích hệ thống
thần kinh cơ giúp đưa hàm dưới về LMTĐ. Những thay đổi hình thể hay vị trí các
răng trước có thể làm rối loạn các vận động chức năng, trong đó có vận động đưa
hàm ra trước.
Một hướng dẫn trước tốt phải có tối thiểu hai răng cửa tham gia vận động ra
trước, đảm bảo sự nhả khớp toàn bộ và lập tức tất cả các răng sau, hàm dưới ra
trước thẳng trên mặt phẳng dọc giữa và duy trì tiếp xúc trong suốt hành trình [6].

.


.

Độ cắn phủ và độ cắn chìa vùng răng trước được xem là yếu tố liên quan trực
tiếp đến hướng dẫn trước [6].
Độ cắn phủ vùng răng trước bình thường đã được nhiều tác giả xác định:
Weeler (1968) cho là 1-2 mm, Rickett (1969) 2 mm, Beanaut & Lorette (1989) 2-4

mm (dẫn theo [6]). Ở Việt Nam, độ cắn phủ răng cửa là 2,45±1,20 mm. Độ cắn phủ
tốt nhất là 2-4 mm, nó đảm bảo sự phân phối lý tưởng lực nhai trên các răng sau và
giúp nhả khớp chúng trong vận động ra trước (Hoàng Tử Hùng & Nguyễn Phúc
Diên Thảo, 1993) [3].
Độ cắn chìa vùng răng trước cũng là một thành phần của hướng dẫn ra trước.
Ở người Việt Nam, độ cắn chìa răng cửa là 2,98±1,15 mm (Hoàng Tử Hùng &
Nguyễn Phúc Diên Thảo, 1993) [3].
Ngoài ra, hình dạng mặt trong của các răng cửa, góc giữa răng cửa trên và
dưới,… cũng ảnh hưởng quan trọng đến hướng dẫn trước [6].
Ở những người khơng có hướng dẫn trước trong vận động đưa hàm ra trước,
các răng sau hướng dẫn vận động trượt ra trước. Tuy nhiên, Arcoria (2002) [11] đã
ghi nhận không phải trường hợp nào không có hướng dẫn trước cũng đều gây rối
loạn chức năng khớp thái dương hàm hay đau cơ.
Nhìn chung, các răng trước giữ vị trí rất quan trọng khơng chỉ về vai trị thẩm
mỹ mà cịn về khía cạnh chức năng của chúng.
1.2 GIỚI THIỆU VỀ GIẤY CẮN VÀ HỆ THỐNG PHÂN TÍCH KHỚP

CẮN ĐIỆN TỐN T-SCAN III
1.2.1 Giấy cắn
Giấy cắn là loại vật liệu rẻ tiền, dễ dùng và được sử dụng phổ biến nhất trong
nha khoa để ghi lại các tiếp xúc răng giữa hai hàm. Có rất nhiều loại giấy cắn khác
nhau tùy thuộc vào kích thước, bề dày, thuốc nhộm màu... Hiện tại, trên thị trường
có nhiều loại giấy cắn với độ dày thay đổi (từ vài µm đến 200µm) của nhiều hãng
khác nhau.

.


0.


Hình 1.4. Một số dạng giấy cắn trên thị trường
Thành phần cấu tạo của giấy cắn gồm một lớp giấy nâng đỡ các hạt màu hình
cầu bên trong. Các hạt này được giữ trong các khối cầu nhỏ bằng sáp và dầu dẻo để
tránh việc dây dính màu khi chưa sử dụng, phủ bên ngoài là các tác nhân dán. Giấy
cắn ngày nay được cải tiến gồm một lớp giấy ở giữa và hai mặt chứa các hạt màu
lỏng đặc biệt giúp giấy cắn có thể sử dụng trong mơi trường ẩm ướt tốt hơn loại
truyền thống (hình 1.5).

Hình 1.5. Hai dạng cấu tạo của giấy cắn (nguồn: Hãng Bausch)
Khi ghi dấu, dưới áp lực cắn, các khối cầu màu sẽ bị vỡ ra, các hạt màu rơi ra
khỏi lớp giấy và nhờ chất dán sẽ giữ chúng dính trên bề mặt răng. Một tiếp xúc với
lực mạnh sẽ làm dấu có khuynh hướng trải rộng ra xung quanh vị trí tiếp xúc thật sự
(hình 1.6).

.


1.

Hình 1.6. Quá trình chuyển màu từ giấy cắn sang điểm tiếp xúc trên răng
(nguồn: Hãng Bausch)
Dấu ghi được là một vùng đậm màu ở chu vi, còn trung tâm của dấu thì
khơng có màu, người ta gọi đó là “vùng bia” (dựa theo hình dạng của chúng). Cần
lưu ý rằng độ đậm nhạt của dấu không thể hiện lực cắn mạnh hay yếu, những tiếp
xúc mạnh thường có khuynh hướng làm dấu trải rộng ra xung quanh điểm tiếp xúc
thật sự. Tuy nhiên chỉ vùng trung tâm mới là vùng tiếp xúc thật sự [4]. (hình 1.7)

Hình 1.7. Dấu tiếp xúc cắn khớp (nguồn: Hãng Bausch)
Sử dụng giấy cắn rất đơn giản, tuy nhiên cũng có vài điểm cần lưu ý:
• Khi khám các tiếp xúc răng cần có giấy cắn ít nhất hai màu khác nhau

(màu đỏ và màu xanh). Điều này giúp người khám có thể phân biệt
được các tiếp xúc ở trạng thái tĩnh và trạng thái động, phân biệt được
trước và sau điều trị [2][18].
• Vùng làm việc phải được làm khô cẩn thận bằng gạc hoặc bơng gịn.
Số lượng điểm tiếp xúc cắn khớp tăng lên khi các răng được làm khô
(Saracoglu, 2002) [37].

.


2.

• Có thể dùng dạng hai mảnh giấy cắn hình chữ nhật hoặc một miếng
hình móng ngựa cùng với vật giữ chuyên dụng. Giấy cắn phải phủ hết
mặt nhai và rìa cắn của các răng. Khi bệnh nhân cắn lại, dấu sẽ in ở
những vùng chịu áp lực lớn.

Hình 1.8. Giấy cắn được sử dụng bằng các loại kẹp chuyên dụng
• Chỉ nên sử dụng mỗi tờ giấy cắn một lần vì sử dụng nhiều lần làm dấu
kém chính xác (Saracoglu, 2002)[37].
Ưu điểm của giấy cắn: rẻ tiền, thao tác đơn giản, ghi dấu được các bề mặt
khác nhau, dễ quan sát, có thể ghi lại các tiếp xúc trong vận động trượt hàm dưới và
phân biệt được các tiếp xúc ở trạng thái tĩnh và trạng thái động [4].
Khuyết điểm của giấy cắn: khi tiếp xúc với nước bọt giấy cắn dễ bị nhàu nát,
tan rã và dây dính màu, dấu ghi được sẽ kém chính xác (Saracoglu, 2002) [37], độ
dẻo thấp nên giấy cắn dễ tạo ra các tiếp xúc giả, khó lưu trữ dấu để sử dụng cho
nghiên cứu [4].

.



×