Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.16 KB, 9 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ </b>
<i><b>“Đổi mới phương pháp dạy học phần Âm môn Tiếng Việt lớp 1 - CGD”</b></i>
<b>A. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>
Theo GS.TSKH Hồ Ngọc Đại chia sẻ: Mục tiêu của dạy môn Tiếng Việt lớp
1 – CGD là giúp các em học sinh đọc thông, viết thạo, học đâu chắc đấy, nắm
chắc luật chính tả, nắm chắc hệ thống cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt. Đồng thời
giúp các em phát triển tư duy và biết cách làm việc trí óc, phát huy năng lực tối
ưu của mỗi cá nhân học sinh.
Bản chất việc dạy học Tiếng Việt Công nghệ giáo dục là dạy khái niệm khoa
học thông qua việc tự chiếm lĩnh tri thức của học sinh, phát triển năng lực tối ưu
của từng cá nhân: Khả năng phân tích, tổng hợp, mơ hình hóa. Học sinh học mơn
Tiếng Việt lớp 1– CGD là học cách làm việc trí óc, học cách học, học cách tự
nhận xét, đánh giá quá trình và kết quả làm việc của mình.
Phương pháp dạy học này có tính ưu việt, giáo viên đã được tập huấn sẽ dạy
được và khi giáo viên dạy được thì học sinh sẽ học được “Học đến đâu được đến
<i>đó, học đến đâu chắc đến đó”. Thực hiện dạy học chương trình mơn Tiếng Việt</i>
lớp 1–CGD này sẽ giúp cho học sinh lớp 1 có đủ kiến thức về Tiếng Việt (đọc
thông, viết thạo) làm cơ sở vững chắc cho học sinh lên lớp 2 học tốt hơn.
Công nghệ học thiết kế thành hệ thống việc làm. Mỗi việc làm, làm ra một
sản phẩm. Môn Tiếng Việt lớp 1 là hệ thống khái niệm ngữ âm học. Đã là khái
niệm khoa học thì có cấu trúc gồm các nhân tố cấu thành và mối liên hệ giữa các
nhân tố. Học sinh lớp 1 được học theo chương trình sách giáo khoa CGD, với yêu
cầu cao hơn về nội dung và mục tiêu, rèn các kĩ năng cơ bản của từng việc học,
nhằm phát huy tốt các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết một cách vững chắc.
Học Tiếng Việt là nền tảng để học sinh học tốt ở các môn học khác. Khi đủ
khả năng tư duy của học sinh, giúp học sinh nắm chắc được cấu tạo ngữ âm của
tiếng. Qua thời gian nghỉ hè học sinh không bị mù lại âm, vần. Học sinh luôn chủ
động, tự tin thông qua việc làm, các thao tác học, các em tự tìm ra và chiếm lĩnh
tri thức, được phát huy khả năng tư duy và năng lực tối ưu của mình. Từ những lý
do trên giáo viên tổ 1 chúng tôi đã lựa chọn xây dựng chuyên đề “ Đổi mới
<i><b>Phương pháp dạy học phần Âm môn Tiếng Việt lớp 1- CGD”.</b></i>
<b>B. GIẢI QUYÊT VẤN ĐỀ</b>
Giáo viên dạy lớp 1 đã được tập huấn và bồi dưỡng nghiệp vụ, giảng dạy theo
chương trình CGD, người giáo viên cần phải nhiệt tình, nghiên cứu kĩ mục tiêu,
yêu cầu, nội dung và phương pháp dạy học của chương trình Tiếng Việt- CGD
lớp 1 nói chung, phương pháp dạy học phần vần nói riêng với từng bài dạy cụ
thể, phải thực hiện đúng quy trình của sách Thiết kế Tiếng Việt 1 – CGD.
Để học sinh nắm chắc được các bài học về phần âm của môn Tiếng việt 1-
CGD là vơ cùng quan trọng.Vì từ phần âm các em mới có kiến thức phát triển
lên phần vần và tiến tới đọc thông, viết thạo. Do các em cịn nhỏ, khả năng phát
triển ngơn ngữ chưa hồn chỉnh. Mặt khác, trình độ phát triển tư duy của các em
không đồng đều, một số em chưa mạnh dạn bày tỏ ý kiến của mình cho người
khác nghe, khi trả lời còn lúng túng. Nên bước đầu giáo viên cần phải cung cấp
cho học sinh các kĩ năng : Làm quen với môi trường học tập, với thầy cô, bạn bè,
biết sử dụng các đồ dùng học tập, biết nhận nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ
* Để giúp học sinh lớp 1 nắm vững được âm trong tiếng việt 1, trước hết
giáo viên cần nắm được:
Yêu cầu đối với học sinh là thuộc bảng chữ cái một cách thành thạo. Nắm
được kĩ năng về các âm trong tiếng việt 1, biết phân biệt nguyên âm và phụ âm,
biết cách lập mẫu và dùng mẫu, phân tích âm,tiếng, đọc được theo các mức độ to
– nhỏ - nhẩm - thầm theo lệnh và ký hiệu của giáo viên. Biết phân biệt đâu là âm
âm chính, học về luật chính tả biết phân biệt được g/gh; ng/ngh và c/k.
Giáo viên phải hiểu rõ khả năng nhận thức cũng như các đặc điểm của quá
trình nhận thức của trẻ em. Bởi vì khả năng nhận thức của học sinh Tiểu học
đang hình thành và phát triển theo từng giai đoạn có quy luật riêng, người giáo
viên tiểu học cần phải hiểu trẻ em với đầy đủ nghĩa của nó, mới có thể tiến hành
dạy phần âm đạt hiệu quả.
<b>I.Những vấn đề chung</b>
<b>1.Mục tiêu chương trình Tiếng Việt lớp 1- CGD</b>
Học xong chương trình Tiếng Việt lớp 1- CGD học sinh đạt được những yêu cầu
sau:
- Các em nắm chắc luật chính tả.
- Các em nắm chắc hệ thống cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt.
<b>2. Mục tiêu của phần Âm</b>
- HS nắm chắc 37 âm vị của Tiếng Việt cũng như cách viết của các âm vị
- Biết phân biệt nguyên âm, phụ âm qua phát âm dựa vào luồng hơi đi ra bị cản
hay luồng hơi đi ra tự do.
- Biết ghép phụ âm đầu với nguyên âm tạo thành tiếng có thanh ngang,
ghép tiếng có thanh ngang với các dấu thanh tạo thành tiếng khác nhau.
- Biết phân tích tiếng thanh ngang thành 2 phần : phần đầu và phần vần,
phân tích tiếng có dấu thanh thành tiếng thanh ngang và dấu thanh (cơ chế tách
đôi).
- Đọc trơn, rõ ràng đoạn văn có độ dài 20 tiếng. Tốc độ đọc tối thiểu là10 tiếng /
phút.
- Nghe viết chính tả được tất cả các tiếng có vần chỉ có âm chính. Viết đúng kiểu
chữ thường cỡ nhỏ. Tốc độ tối thiểu là 3 phút/ một tiếng.
- Nắm chắc cấu tạo của tiếng gồm 3 bộ phận cấu thành: Thanh, âm đầu,
vần (vần chỉ có âm chính).
- Nắm chắc luật chính tả e,ê,i.
<b>3. Quy trình dạy phần Âm</b>
Bài âm gồm hai cơng đoạn:
<b>a) Cơng đoạn 1: Lập mẫu (Mẫu /ba/ - Phân biệt nguyên âm, phụ âm)</b>
Mục đích, yêu cầu: Làm theo đúng Quy trình 4 việc, thực thi chuẩn xác từng
thao tác, làm ra sản phẩn chuẩn xác, xứng đáng là mẫu chuẩn mực cho tất cả các
tiết học của bài.
<b>b) Công đoạn 2: Dùng mẫu (Áp dụng cho tất cả các bài còn lại của phần âm) </b>
<i> ( Quy trình giống quy trình tiết lập mẫu) </i>
*Tuy nhiên cần chú ý:
+ Mục đích của tiết dùng mẫu là:
- Vận dụng quy trình từ tiết lập mẫu.
- Luyện tập với vật liệu khác trên cùng một chất liệu với tiết lập mẫu.
+ Yêu cầu giáo viên trong tiết dùng mẫu:
- Nắm chắc quy trình từ tiết lập mẫu.
- Chủ động linh hoạt trong quá trình tổ chức tiết học sao cho phù hợp với
học sinh lớp mình.
* Dựa vào thực trạng của giáo viên và học sinh để đưa ra giải pháp phù
hợp với đặc trưng môn TV1- CNGD được thể hiện qua 2 tiết dạy với 4 việc.
<b>Việc 1: Chiếm lĩnh ngữ âm.</b>
1b. Phân tích tiếng .
1c. Vẽ mơ hình .
<b>Việc 2: Viết chữ ghi âm</b>
2a. Giới thiệu chữ in thường.
2b. Giới thiệu chữ viết thường.
2c. Viết tiếng có âm mới học
2d. Hướng dẫn H viết vở “Em tập viết – CNGD lớp 1” .
<b>Việc 3: Đọc.</b>
3a. Đọc chữ trên bảng lớp.
3b. Đọc sách “Tiếng Việt – CNGD lớp 1”
<b>Việc 4: Viết chính tả.</b>
4a. Viết bảng con.
4b. Viết vở chính tả.
<b>4. Thực trạng:</b>
- Khi học phần Âm, H được học phần vần chỉ có âm chính các em đã được học
ngay từ mẫu /ba/.
- Khi học phần Âm đa phần các em thực hiện tốt: biết đọc, viết các tiếng. Song
còn 1 số học sinh còn lúng túng trong việc phân biệt nguyên ân và phụ âm; phát
âm chưa đúng hoặc viết còn thiếu chữ cái trong phần âm và luật chính tả e;ê;i.
<i>Ví dụ: Khi dạy âm /l;n;ch; nh; kh; ngh…/, học sinh đọc /nờ/ viết /lờ(l)/</i>
<i>hoặc viết nhầm lẫn (tr/ch); viết thiếu con chữ như ( đọc viết tiếng nhà viết hà</i>
<i>hay khi đọc viết tiếng ki HS viết thành hi hay ci; đọc viết tiếng ghi HS viết gi hay</i>
<i><b>nghĩ viết ngĩ…)</b></i>
- Cũng có trường hợp khi học sang âm mới thì HS lại quên mất âm cũ đã học, do
vậy giáo viên lớp 1 vô cùng vất vả.
<b>5.Một số Giải pháp khi giảng dạy phần Âm:</b>
<b>*Giải pháp 1: GV phải đổi mới phương pháp trong giảng dạy</b>
Tác phong lời nói, cử chỉ, điệu bộ của giáo viên cần phải chuẩn mực, thân
+ Câu lệnh của giáo viên cần phải dứt khoát, rõ ràng. Học sinh thực hiện theo
đúng yêu cầu của giáo viên hoạt động giữa GV- HS cần diễn ra nhịp nhàng.
+ Các hoạt động của lớp cần phải thực hiện theo “ký hiệu” trên bảng hoặc ký
hiệu bằng tay của giáo viên. Giáo viên khơng phải nói nhiều mà phải ưu tiên các
hoạt động cho học sinh.
+ Giáo viên cần phải thuộc các việc cơ bản ở mỗi bài.
+ Cần phải nhẹ nhàng, thân thiện và linh hoạt trong tổ chức các hoạt động ở từng
việc.
+ Quan tâm tới các em học sinh có nhận thức chậm trong lớp.
các kỹ năng cần củng cố phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm giúp các em
nắm được bài tốt hơn.
+ Dạy đâu chắc đó, học sinh phải nắm được bài, khơng để học sinh ngồi lề lớp
học. Cần dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, phân hóa đối tượng học sinh,
cần đạt chuẩn ở mức độ thấp nhất như: học sinh tiếp thu bài kém….
+Dạy học không cần viết tên bài trước, lập xong mơ hình mới viết ở bảng, cần
phải tuân thủ dạy theo sách thiết kế, có thể linh hoạt lồng ghép. Khen học sinh
nhiều, không nên chê bai, nhắc nhở cho học sinh tiến bộ.
<b>*Giải pháp 2: Giúp học sinh học tốt phần âm </b>
Vậy học sinh cần phải thuộc tất cả các chữ cái bảng chữ cái, thì các em
- Biết ghép phụ âm với các nguyên âm để tạo thành tiếng có thanh ngang, ghép
tiếng có thanh ngang với các dấu thanh để tạo thành các tiếng khác nhau.
- Biết phân tích tiếng thành hai phần: Phần đầu, phần vần.
- Biết phân tích cấu tạo tiếng.
- Biết đọc trơn, đọc rõ ràng từ, câu và đoạn văn trong bài đọc.
- Nghe viết được tất cả các tiếng có vần đã được học.
<b>* Giải pháp 3: Hướng dẫn HS chiếm lĩnh ngữ âm về phần Âm</b>
- GV giảng dạy theo đúng quy trình sách thiết kế.
- Dạy chắc quy trình tiết lập mẫu.
- Các tiết học sau thực hiện như quy trình tiết lập mẫu.
<i>Ví dụ: Tuần 2 mẫu ba( tiết 5,6,7,8) âm /b/, Tuần 3( tiết 9,10) âm /c/ GV bám chắc</i>
<i>vào bài âm /b/;/c/ để dạy (thay b bằng x; y...)</i>
<b>* Giải pháp 4: Tổ chức trò chơi học tập:</b>
+Tổ chức cho HS chơi trò chơi sau mỗi phần việc, mỗi tiết học, sau mỗi buổi tạo
hứng thú cho HS bằng các trò chơi thi tìm tiếng, từ có chứa vần mới...
+ Có thể nói đây là một kỹ năng rất quan trọng giúp cho người giáo viên nắm bắt
và đo được kết quả học tập của học sinh qua một quá trình dạy học. Qua hoạt
<b>6. Phương pháp dạy chương trình Tiếng Việt lớp 1- CGD</b>
<b>6.1. Phương pháp mẫu:</b>
- Làm mẫu tổ chức học sinh làm theo mẫu đã có.
<b>6.2. Phương pháp việc làm:</b>
- Tổ chức việc học của trẻ em thông qua những việc làm cụ thể và những thao
tác chuẩn xác do các em tự làm lấy.
<b>III. KẾT THÚC VẤN ĐỀ</b>
Qua quá trình dạy Tiếng Việt lớp 1 – CGD đến nay, chúng tôi thấy học sinh
đọc trơn tốt, nắm chắc luật chính tả, viết đúng chính tả. Giờ học nhẹ nhàng, thoải
mái, giáo viên nói ít hơn, học sinh được làm việc nhiều và có hứng thú học tập.
Song bên cạnh đó, trường tiểu học văn Tiến chúng tôi mỗi lớp vẫn còn một vài
học sinh chưa thuộc âm, đọc bài còn rất chậm, viết chữ chưa đúng, chưa đẹp.
Phải chăng đó cũng là do khả năng nhận thức của các em đó có phần hạn chế và
bố mẹ mải mê làm ăn kinh tế, chưa có sự quan tâm của chưa sát sao cịn phó mặc
cho giáo viên.
<b>C. BÀI DẠY MINH HỌA</b>
<b>Ngày soạn 26/10/2019</b>
<b>Ngày giảng : Thứ năm ngày …… tháng 11 năm 2019</b>
<b>Tiếng việt </b>
<b>BÀI DẠY ÂM Y (tiết 1)</b>
<b>BÀI DẠY ÂM /y/ (Tiết 1) </b>
<b>Hoạt động của thầy</b> <b>Hoạt động của trò</b>
<b>VIỆC O:</b>
- GV yêu cầu :Vẽ mơ hình tiếng có hai
phần.
T. Vẽ mơ hình tiếng /xu/
T. Phân biệt /xu/và /su/ bằng phát âm.
T. Phân biệt /xu/và /su/ bằng phân tích.
H. Đọc trơn, đọc phân tích.
T.Phân biệt âm/S /và âm/ X /.
<b>VIỆC 1 : Chiếm lĩnh ngữ âm.</b>
1a . Giới thiệu âm mới .
T. Phát âm tiếng mẫu / mi /.
1b . Phân tích tiếng
T. Phân tích tiếng / mi /.
T.Tiếng /mi / có âm nào đã học ?
T.Phát âm lại /m/ và / i/
T. Âm /m/ và / i/ là loại âm nào?Vì sao?
- Các em thảo luận nhóm đơi người hỏi,
người trả lời để tìm ra/m/ và /i/ là nguyên
- HS vẽ
-HS đưa tiếng vào mơ hình
<b>x</b> <b>u</b>
-HS đọc
- HS nhắc lại cách phát âm khác
nhau của S và X.
H. Đọc theo 4 cấp độ( T – N – N –
T ): /mi/….
H. Đọc đồng thanh, nhóm, cá nhân.
H. Đồng thanh , nhóm, cá nhân
H. Tiếng /mi / có âm /m / và / i/ âm
đã học.
H. Nhắc lại nhiều lần.
âm hay phụ âm.
1c .Vẽ mơ hình .
T. Cho học sinh vẽ mơ hình 2 phần
tiếng /mi/ ,
T .Sẽ sảy ra 2 trường hợp khi viết /mi/
và /my/.
- Âm /i/ đã biết( i ngắn)
- Âm /y/ sẽ học ( y dài)
T. Cả hai trường hợp này, các em viết đều
đúng . Vì âm / i/ có thể viết bằng 2 con
chữ.
T. Âm chính /i/ được viết bằng hai con chữ
i và y.
* T lưu ý 3 trường hợp :
1.Khi âm /i/ đứng một mình được ghi
bằng con chữ y dài, Ví dụ : Ý nghĩ, y tá, y
tế,…
2. Khi âm /i / đứng một mình vẫn được
ghi bằng con chữ i ( i ngắn), ví dụ :Chú ỉ ,
ì ra…
3.Khi âm/ i/ đứng sau âm /gờ/,âm/ ngờ/ ta
viết bằng /gh/, /ngh/ kép.
được ghi bằng con chữ (i ngắn).
T. âm /i/ ngắn đã học ,cịn âm / Y/ dài hơm
nay chúng ta học.
T.Đưa âm /m/ đã biết vào phần đầu mơ
hình còn phần vần âm/ y /dài chưa biết
viết tạm thời để trống.
<i>- GV chốt và chuyển ý.</i>
<b>VIỆC 2 : Viết chữ y, ghi âm / i /</b>
<b>2a . Giới thiệu chữ “ Y “ in thường .</b>
“ Y “ in thường gồm nét xiên trái ngắn, nét
xiên phải dài.. .
<b>2b . T. hướng dẫn viết chữ “ Y “ viết </b>
<b>thường .</b>
T. Chữ y viết thường gồm 3 nét , một nét
hất , một nét móc ngược phải, một nét
khuyết dưới.
T. Giới thiệu qui trình viết theo 3 điểm toạ
độ: điểm bắt đầu , điểm chuyển hướng bút,
điểm kết thúc .
Nét 1: Đặt bút trên ĐK2( trên),viết nét
hất ; đến ĐK3( trên) thì dừng lại.
Nét 2: Từ Điểm dừng bút của nét 1,
chuyển hướng bút để viết nét móc ngược
nguyên âm vì khi phát âm luồng hơi
đi ra tự do,khơng bị cản.
H. Chỉ mơ hình đọc /m/ là phụ
âm./i/ là nguyên âm.
H. (Nhắc lại ) Âm chính /i/ được
viết bằng 2 con chữ i và y.
H. Nguyên âm / Y/ ( nhắc lại theo
4 mức độ : T – N – N – T ).
* HS chơi trò chơi “ Trời nắng ,trời
mưa”
- HS lắng nghe
- HS lắng nghe
<b>m</b> <b>i</b>
<b>m</b> <b>y</b>
(phải).
Nét 3:Từ điểm dừng bút của nét 2, rê bút
lên ĐK3 ( trên) rồi chuyển hướng ngược
T. Sửa những điểm chưa chính xác, nhận
xét và khen những học sinh viết đúng.
<b>2c .Viết tiếng có âm / y /</b>
T. Đưa âm/y/ vào mơ hình .
H. Thực hiện
T. Giữ nguyên âm y ở phần vần ,thay
âm /m/ ở phần đầu bằng các phụ âm đã
học để được tiếng mới.
T. Đưa tiếng /ky/ vào mơ hình.
T. Tiếng /ky/ có thanh gì ?
T. Thêm thanh vào tiếng có thanh ngang.
T. Đọc cho HS viết tiếng ý, ý chí…
T. Sửa và nhận xét.
T .Chốt và cho HS viết vở em tập viết.
<b>2d . Hướng dẫn học sinh viết vở “ em </b>
<b>tập viết – CGD lớp 1” , tập một .</b>
T. Nêu yêu cầu của bài viết ?
T. Nêu tư thế ngồi viết .
T. Hướng dẫn viết : y , y tá .
T. Quan sát, kiểm soát quá trình viết của
học sinh.
T. Chỉnh sửa, chấm bài và nhận xét.
<i><b>* Củng cố: khắc sâu kiến thức bài học. </b></i>
<i><b>Nhắc nhở chuẩn bị tiết học sau.</b></i>
H. Chấm điểm tọa độ , viết chữ y
viết thường cỡ vừa (2 đến 3 lần) vào
bảng con theo sự hướng dẫn của T.
<b>m</b> <b>y</b>
- H. my, hy, ly, sy,ky, vy….
<b>k</b> <b>y</b>
- H.Tiếng / ky /có thanh ngang
- H. ky, kỳ, ký,kỷ, kỹ,kỵ.
H: Nêu yêu cầu bài viết
- HS: Viết vở Em tập viết
- HS nhắc lại nội dung bài “ y là
nguyên âm, âm/ i/ có 2 cách viết i
và y”
Trên đây là báo cáo chuyên đề “Phương pháp dạy học phần âm môn Tiếng
Việt lớp 1 – CGD của giáo viên tổ 1 chúng tơi. Rất mong được sự tham gia
đóng góp ý kiến của đồng nghiệp trong Cụm để báo cáo chuyên đề của trường
<b> Xin chân thành cảm ơn!</b>
<i> Văn Tiến, ngày 26 tháng 10 năm 2019</i>
<b>XÁC NHẬN CỦA BGH</b> <b>NGƯỜI THỰC HIỆN</b>
<b>GV tổ 1</b>