BÀI KIỂM TRA
MƠN: CẬP NHẬT THƠNG TIN
ĐỀ TÀI: CHƯƠNG TRÌNH KIỂM KÊ DI SẢN VĂN HÓA PHI
VẬT THỂ HUYỆN CHI LĂNG TỈNH LẠNG SƠN.
I. Những mặt thuận lợi và khó khăn của chương trình
kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể tại huyện Chi Lăng tỉnh
Lạng Sơn.
1. 1 Thuận lợi
Chi Lăng là miền đất có bề dày truyền thống trong lịch sử dựng nước
và giữ nước, là nơi lưu giữ nhiều nét văn hóa đặc sắc của nhiều dân tộc.
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước,
định hướng phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng
Sơn, đồng bào các dân tộc huyện Chi Lăng luôn nỗ lực sáng tạo trong lao
động sản xuất, tích cực phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương để tạo
đà phát triển kinh tế - xã hội vì thế những năm gần đây nền kinh tế địa
phương đang có nhiều khởi sắc, chất lượng cuộc sống của người dân được
nâng cao rõ rệt.
Đời sống văn hóa của đồng bào ln nhận được sự quan tâm từ các
cấp ủy chính quyền, các cơ quan ban ngành vì thế cho đến nay nhiều nét văn
hóa đặc sắc trên địa bàn vẫn giữ nguyên hiện trạng, một số nét văn hóa bị
mất hoặc bị mai một đang dần được khôi phục.
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Lạng Sơn xác định huyện Chi
Lăng là một trong những huyện trọng điểm của chương trình kiểm kê di sản
văn hóa phi vật thể của Tỉnh chính vì thế chương trình kiểm kê di sản văn
hóa phi vật thể được quan tâm, theo dõi sát sao, được bổ sung về nhân lực và
vật lực để chương trình đạt hiệu quả tốt nhất.
1.2 Khó khăn
Huyện Chi Lăng là một huyện miền núi, địa hình quanh co phức tạp,
nhiều đồi núi dốc gây khó khăn cho việc đi lại.
Chương trình kiểm kê tiến hành ở vùng sâu, vùng xa một số chủ thể
văn hóa khơng sử dụng thông thạo tiếng Việt gây hạn chế đối với việc thu
thập thơng tin.
Đội ngũ cán bộ thực hiện chương trình chưa có đầy đủ kinh nghiệm
chun mơn, chưa được trang bị đầy đủ các trang thiết bị cần thiết phục vụ
cho việc thu thập, xử lý thông tin.
Cán bộ địa phương và một số chủ thể văn hóa chưa thực sự nhiệt tình
trong việc cung cấp thơng tin.
II.
Nội dung chương trình kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể.
II.1
Cơng tác chuẩn bị
Nhằm triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch của tỉnh trong lĩnh
vực di sản văn hóa. Ngày 29/7/2011, tại Hội trường tầng III - Nhà khách A1
tỉnh Lạng Sơn Ban kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2011 - 2015 đã tổ chức Hội nghị kiểm kê và lập hồ sơ di sản văn hoá
phi vật thể trên địa bàn tỉnh.
Tham dự Hội nghị có các đồng chí đại diện lãnh đạo các sở, ban,
ngành, đoàn thể và lực lượng vũ trang của tỉnh, đại diện lãnh đạo UBND các
huyện, thành phố, đại diện các phịng Văn hóa Thơng tin các huyện, thành
phố và thành viên tổ kiểm kê di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh.
Hội nghị đã đánh giá tổng quát về thực trạng di sản văn hóa phi vật
thể trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; phổ biến Thông tư 04/2010/TT - BVHTTDL,
ngày 30/10/2010 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định việc kiểm
kê và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể để đề nghị đưa vào danh mục di
sản văn hóa phi vật thể quốc gia; Kế hoạch kiểm kê di sản văn hoá phi vật
thể trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015. Hội nghị cũng đã thông qua cách
thức điền phiếu kiểm kê và các nội dung, phương pháp, quy trình thực hiện
kiểm kê, quản lý, sử dụng và cập nhật cơ sở dữ liệu di sản văn hoá phi vật
thể, cách lập hồ sơ khoa học và quy trình đề cử cho một di sản phi vật thể,
Hội nghị tập huấn cho các cán bộ sở, ban, ngành đoàn thể và lực
lượng vũ trang, các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh hiểu rõ hơn về những
tồn tại, khó khăn trong công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa phi
vật thể nói riêng và di sản văn hóa Lạng Sơn trong thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nói chung. Qua đó cùng nhau thảo luận, đóng góp, xây dựng
thêm những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao nhận thức, ý thức, trách
nhiệm của các cấp, các ngành và mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh đối
với công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc. Qua đó góp
phần nâng cao vai trò quản lý và định hướng của nhà nước để sử dụng có
hiệu quả hơn nữa sự đóng góp của nhân dân trong cơng tác bảo tồn khai thác
và phát huy giá trị di sản văn hoá Lạng Sơn trong hoạt động quảng bá, phát
triển văn hoá - du lịch của địa phương; đồng thời, lựa chọn những di sản văn
hoá tiêu biểu đưa vào Danh mục di sản văn hoá phi vật thể quốc gia.
II.2
Nội dung chương trình kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể
II.2.1 Đối tượng
a.
Tiếng nói, chữ viết của các dân tộc trên địa bàn
b.
Ngữ văn dân gian, bao gồm sử thi, ca dao, dân ca, tục ngữ, hị,
vè, câu đố, truyện cổ tích, truyện trạng, truyện cười, truyện ngụ ngôn, hát ru
và các biểu đạt khác được chuyển tải bằng lời nói hoặc ghi chép bằng chữ
viết
c.
Nghệ thuật trình diễn dân gian, bao gồm âm nhạc, múa, hát,
sân khấu và các hình thức trình diễn dân gian khác
d.
Tập quán xã hội, bao gồm luật tục, hương ước, chuẩn mực đạo
đức, nghi lễ và các phong tục khác
e.
Lễ hội truyền thống
f.
Nghề thủ công truyền thống
g.
Tri thức dân gian, bao gồm tri thức về thiên nhiên, đời sống con
người, lao động sản xuất, y, dược học cổ truyền, ẩm thực, trang phục và các
tri thức dân gian khác.
II.2.2 Nội dung kiểm kê
a.
Tên gọi: Xác định tên thường gọi và tên gọi khác (nếu có)
b.
Loại hình: Căn cứ vào khoản 1, Điều 4 Thông tư này để xác
định loại hình di sản văn hóa phi vật thể. Trường hợp di sản văn hóa phi vật
thể thuộc nhiều loại hình thì xác định đầy đủ các loại hình có liên quan
c.
Địa điểm: Xác định địa danh nơi di sản văn hóa phi vật thể
đang tồn tại; di sản văn hóa phi vật thể tồn tại ở nhiều địa điểm trong tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thì ghi cụ thể đến cấp phường, xã, thị trấn
d.
Chủ thể văn hóa:
-
Trường hợp chủ thể văn hóa là một cá nhân: Xác định rõ họ và
tên, tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, địa chỉ và những thông tin liên quan đến q
trình
thực
hành
di
sản
văn
hóa
phi
vật
thể;
- Trường hợp chủ thể văn hóa là cộng đồng, nhóm người: Xác định tên
thường gọi của cộng đồng, nhóm người và thơng tin về những người đại
diện cho cộng đồng, nhóm người đó. Thông tin về những người đại diện cần
xác định như quy định tại điểm a khoản này
e.
Miêu tả:
-
Quá trình ra đời, tồn tại của di sản văn hóa phi vật thể
-
Hình thức biểu hiện, quy trình thực hành, cơng trình kiến trúc,
hiện vật và khơng gian văn hóa liên quan cùng với các sản phẩm vật chất,
tinh thần được tạo ra trong q trình thực hành di sản văn hóa phi vật thể
-
Hiện trạng: Xác định khả năng duy trì, nguy cơ, nguyên nhân
mai một của di sản văn hóa phi vật thể
-
Đánh giá giá trị: Xác định giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học và
vai trị của di sản văn hóa phi vật thể đối với đời sống cộng đồng hiện nay
-
Đề xuất biện pháp bảo vệ
-
Lập thư mục tài liệu có liên quan tới di sản văn hóa phi vật thể,
bao gồm các xuất bản phẩm, tư liệu khảo sát điền dã và tài liệu khác.
2.3 Phương pháp kiểm kê
a. Khảo sát điền dã, phỏng vấn, ghi chép, ghi âm, chụp ảnh, quay
phim để thu thập thông tin và tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể.
b. Phân tích, đối chiếu, so sánh, đánh giá, tổng hợp các tư liệu về di sản văn
hóa phi vật thể.
2.4
Quy trình kiểm kê
a.
Nghiên cứu thu thập tư liệu, thơng tin hiện có liên quan đến đối
tượng kiểm kê
b.
Tập huấn cho những người tham gia kiểm kê
c.
Khảo sát điền dã, thu thập tư liệu, thông tin về đối tượng kiểm
kê theo nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư này
d.
Lập phiếu kiểm kê (Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này)
e.
Lập danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể. Căn cứ quy
định tại Điều 5 Thông tư này để điền nội dung danh mục kiểm kê di sản văn
hóa phi vật thể (Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này)
f.
Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả kiểm kê sơ bộ và thông
báo với cộng đồng địa phương
g.
Lập hồ sơ kiểm kê.
h.
Trong quá trình kiểm kê, khi phát hiện di sản văn hóa phi vật
thể cần bảo vệ khẩn cấp, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để kịp thời có biện pháp bảo vệ.
2.5
Hồ sơ kiểm kê
2.5.1
Hồ
sơ
kiểm
kê
bao
gồm:
a. Báo cáo kết quả kiểm kê: Trình bày thơng tin cơ bản về quá trình kiểm
kê, số lượng, tên gọi, loại hình, giá trị, hiện trạng, biện pháp bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể. Báo cáo kiểm kê phải có chữ ký của
trưởng ban kiểm kê
b.
Phiếu kiểm kê
c.
Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể
d.
Băng ghi âm, ghi hình, ảnh, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ
e.
Nhật ký khảo sát điền dã và các tài liệu khác có liên quan.
f.
Hồ sơ kiểm kê được lưu giữ tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du
2.6
Trình tự, thủ tục lập và gửi hồ sơ khoa học di sản văn hóa
lịch.
phi vật thể để đề nghị đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể
quốcgia
2.6.1 Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức lập hồ sơ khoa học
di sản văn hóa phi vật thể trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đề
nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục di sản
văn
hóa
phi
vật
thể
quốc
gia.
2.6. 2 Hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể bao gồm:
a. Lý lịch di sản văn hóa phi vật thể (Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thơng tư
này)
1. Ảnh: Ít nhất 10 ảnh màu, khổ 10cm x 15cm, chú thích đầy đủ, đảm
bảo đủ cơ sở để nhận diện di sản văn hóa phi vật thể. Khuyến
khích gửi kèm theo ảnh lưu trữ trên các phương tiện kỹ thuật số
2. Bản ghi hình: Ghi trên băng hoặc đĩa, độ dài tối thiểu 10 phút, hình
ảnh rõ nét, đảm bảo đủ cơ sở để nhận diện di sản văn hóa phi vật thể
3. Bản ghi âm: Ghi trên băng hoặc đĩa, âm thanh rõ nét, đảm bảo đủ
cơ sở để nhận diện di sản văn hóa phi vật thể
4. Bản đồ phân bố vị trí di sản văn hóa phi vật thểTư liệu khảo sát
điền dã có liên quan tới di sản văn hóa phi vật thể
5. Bản cam kết bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể
của cá nhân hoặc đại diện của nhóm, cộng đồng chủ thể văn hóa, người thực
hành di sản văn hóa phi vật thể (Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này)
6. Văn bản của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trao quyền sử dụng
các tư liệu kèm theo hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể cho Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch (Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này)
7. Bản danh mục các tài liệu trong hồ sơ.
2.7
Tổ chức thực hiện
Chương trình kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể huyện Chi Lăng diễn
ra từ ngày 12 tháng 4 đến ngày 28 tháng 4 năm 2013. Cán bộ thực hiện
chương trình gồm 10 chun viên Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Lạng Sơn
và 14 cộng tác viên của trường Đại học Văn hóa Hà Nội.
Trong q trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các tổ
chức, cá nhân phản ánh về Cục Di sản văn hóa để đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch kịp thời sửa đổi, bổ sung
III.
Kết quả đạt được.
- Trong quá trình thực hiện chương trình các cán bộ và cộng tác viên
đã trực tiếp đến 15 xã với hơn 50 thôn, bản trên địa bàn huyện
Cụ thể là các xã:
Xã Quan Sơn
Xã Mai Sao
Xã Bằng Hữu
Xã Hữu Kiên
Xã Quang Lang
Xã Nhân Lý
Xã Thượng Cường
Xã Bằng Mạc
Xã Gia Lộc
Xã Lâm Sơn
Xã Chi Lăng
Thị trấn Đồng Mỏ
Thị trấn Chi Lăng
Xã Bắc Thủy
Xã Liên Sơn
-
Thu thập và cập nhật được thông tin các loại hình văn hóa phi
vật thể cụ thể như sau:
Nghệ thuật trình diễn dân gian: Hát sli của dân tộc Nùng, hát cò lẩu
của dân tộc Nùng, hát then của dân tộc Tày.
Tập quán xã hội, bao gồm: Hương ước, nghi lễ tang ma, đám cưới,
các ngày lễ tết trong năm của 3 dân tộc Tày, Nùng, Kinh và các phong tục
khác như: lễ mừng sinh nhật của người Nùng Phàn Slình, lễ tăng số của
người Tày, lễ cấp sắc của Thầy cúng, các nghi lễ Then do Thầy Then người
Tày - Nùng thực hiện ( trả lễ mẹ sinh, lễ mừng nhà mới, lễ cầu an, giải hạn,
lễ chuộc vong...)...
Lễ hội truyền thống gồm: Lễ hội Suối Mạ; lễ hội lồng tồng đập đất
( Suối Lân); lễ hội lồng tồng đập đất (Đền Cao); lễ hội xuống đồng Làng
Hăng – Làng Mủn; lễ hội làng Than Muội; lễ hội Đình Làng Mỏ, lễ hội Đền
Quán Thanh…
Tri thức dân gian, bao gồm tri thức về lao động sản xuất (tri thức trồng na,
tri thức trông thuốc lá; nghề làm bông, nghề làm hương, nghề trồng thuốc nam)
các tri thức dân gian khác của 3 dân tộc Tày, Nùng, Kinh trên địa bàn
-
Hoàn thành 108 phiếu kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể trên
địa bàn huyện Chi Lăng.
IV. Đánh giá chung
Chương trình kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể huyện Chi Lăng đã
thu được nhiều kết quả và đạt được những u cầu đã đặt ra.
Chương trình có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với cơng tác bảo tồn,
giữ gìn và phát huy những vốn di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn huyện
Chi Lăng. Qua kiểm kê cho thấy thực trạng của di sản văn hóa phi vật thể
trên địa bàn. Trên cơ sở đó phân loại, nhận diện những di sản văn hóa phi
vật thể cịn được bảo lưu hoặc khơng cịn nữa hay đang biến đổi và có nguy
cơ bị mai một. Đồng thời, tìm ra những nguyên nhân xã hội tác động lên quá
trình thay đổi của một số di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu mặt khác tìm ra
những giải pháp cụ thể, để trong tương lai các di sản văn hóa phi vật thể trên
địa bàn huyện phát huy hiệu quả và phát triển bền vững.