A. SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN.
Trong mơ hình trường học mới, phân mơn Hóa học nằm trong giới hạn
chương trình của mơn học Khoa học tự nhiên, một mơn học có ý nghĩa quan
trọng trong sự phát triển tồn diện của học sinh. Là mơn học đóng vai trị nền
tảng trong việc hình thành tư duy khoa học và kĩ năng thực hành góp phần đáp
ứng yêu cầu của nguồn nhân lực trẻ, tương lai của đất nước trong sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phân mơn Hóa học ở bậc học Trung học cơ sở phải giúp cho học sinh đạt
các mục tiêu cụ thể sau đây:
+ Về kiến thức: Học sinh phải nhớ, nắm vững và hiểu rõ các khái niệm cơ
bản được đề cập trong sách hướng dẫn, đó là nền tảng vững vàng để phát triển
năng lực nhận thức ở cấp cao hơn.
+ Về kĩ năng: Học sinh có hệ thống kĩ năng khoa học cơ bản và thói quen
khoa học gồm:
Kĩ năng học tập: phát triển kĩ năng học tập đặc biệt là tự học, biết thu thập
và xử lí thơng tin, , lập bảng biểu, sơ đồ tư duy, làm việc cá nhân, làm việc
nhóm, làm báo cáo nhỏ và kĩ năng trình bày trước tổ, nhóm…
Kĩ năng thực hành hóa học: rèn luyện và phát triển kĩ năng quan sát thí
nghiệm, biết lắp đặt bố trí và thực hiện một số thí nghiệm hóa học đơn giản
Kĩ năng tính tốn hóa học: hình thành tư duy lo gic định lượng trong giải
các bài tập tính tốn, vận dụng phương pháp làm việc tư duy với các con số và
định luật…
Kĩ năng vận dụng kiến thức hóa học: phát triển tư duy thực nghiệm – qui
nạp, chú trọng phát triển tư duy lí luận. Hình thành mối liên hệ tương tác giữa
kiến thức, kĩ năng với thực tế…
+ Về thái độ: Tạo hứng thú khoa học, hình thành ý thức phát hiện và giải
quyết các vấn đề thực tiễn một cách khách quan trung thực trên cơ sở phân tích
khoa học, ý thức trách nhiệm với bản thân, cộng đồng và xã hội, ý thức vận
dụng những tri thức Hóa học nói riêng và tri thức Khoa học tự nhiên nói chung
vào cuộc sống.
Trong cấu trúc chương trình mơn học, phân mơn Hóa học được phân chia
rải ra từ lớp 6 đến lớp 9 chủ yếu dựa trên nguyên tắc kế thừa và phát triển xoắn
ốc. Nội dung kiến thức cụ thể ở từng lớp được chia như sau:
+ Lớp 6: Tìm hiểu những khái niệm mở đầu về hóa học, phân biệt các
khái niệm chất, nguyên tử, phân tử (thực hiện 01 tiết/tuần, học 01 học kì/năm
học).
+ Lớp 7: Trang bị các kiến thức về cơng thức hóa học, phản ứng hóa học,
phương trình hóa học, định luật bảo tồn khối lượng, mol và tính tốn hóa học
(thực hiện 01 tiết/tuần, học 01 học kì/năm học).
1
+ Lớp 8: Nghiên cứu tính chất, ứng dụng của một số đơn chất (oxi, hidro,
phi kim), hợp chất vô cơ (nước, oxit, axit, bazơ, muối) và nồng độ dung dịch
(thực hiện 1,78 tiết/tuần, học 02 học kì/năm học).
+ Lớp 9: Nghiên cứu tính chất, ứng dụng của kim loại, bảng tuần hồn
hóa học và sơ lược về hóa học hữu cơ…(thực hiện 1,53 tiết/tuần, học 02 học
kì/năm học).
Với lộ trình như trên có thể thấy việc học tập mơn học này đã đảm bảo
tương đối hợp lí về thời lượng cũng như sự phù hợp về độ khó đối với học sinh.
Tuy nhiên vấn đề nảy sinh ở đây là do việc học tập bị gián đoạn một học kì ở hai
lớp học 6, 7 nên khi học sinh bước vào chương trình lớp 8 gặp khơng ít khó
khăn.
Trong đó kĩ năng giải tốn hóa học, tính tốn dựa theo cơng thức hóa học,
phương trình hóa học …là các kĩ năng tối quan trọng để học tập bộ môn. Chính
vì vậy để giúp học sinh nhanh chóng tái hiện lại được kiến thức, kĩ năng đã học
và sớm đáp ứng được yêu cầu tối thiểu để học tập bộ mơn, chúng tơi đã phải tìm
nhiều phương cách thực hiện. Từ những kinh nghiệm thực tế giảng dạy, cũng
như đánh giá hiệu quả của các biện pháp đã thực hiện chúng tôi đã chia sẻ với
nhau với mong muốn giúp đỡ và học hỏi lẫn nhau nhằm mang lại hiệu quả cao
trong việc giảng dạy bộ môn. Và trong rất nhiều kinh nghiệm chúng tơi đã đúc
rút cùng nhau thì ở nội dung sáng kiến này chúng tôi xin chia sẻ “ Kinh nghiệm
nâng cao kĩ năng giải dạng bài tập tính theo phương trình hóa học cho học sinh
lớp 8 trường Trung học cơ sở Mường Báng”.
B. PHẠM VI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN.
Sáng kiến kinh nghiệm này đã áp dụng thử trên đối tượng học sinh lớp đại
trà 8A4, 8A5. Cụ thể:
Tổng số học sinh: 77 học sinh.
Thành phần dân tộc:
Thái: 17 học sinh.
Mông: 60 học sinh.
Đánh giá phẩm chất, năng lực năm học 2018 - 2019:
Phẩm chất
Năng lực
Tốt
Đạt
Cần cố
gắng
Tốt
Đạt
Cần cố
gắng
68
9
0
0
77
0
Thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trong học kì I (từ tháng 8/2019
đến tháng 12/2019), năm học 2019 – 2020.
C. NỘI DUNG.
I. Tình trạng giải pháp đã biết.
2
Thực trạng hiện tại của công tác dạy và học bộ mơn có thể xác định một
số thuận lợi như sau:
Về cơ sở vật chất: Trường lớp học khang trang, trang thiết bị phục vụ dạy
học khá đầy đủ và đồng bộ. Sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo
trong và ngoài nhà trường.
Về chất lượng đội ngũ: Nhà trường có chất lượng đội ngũ giáo viên giảng
dạy đảm bảo 100% đạt chuẩn và trên chuẩn. Bản thân chúng tôi đều là những
giáo viên giỏi cấp tỉnh, u nghề, tâm huyết với nghề, ln có tinh thần trau dồi
để tự hoàn thiện.
Về tài liệu học tập: Cấu trúc nội dung các bài trong chương trình được sắp
xếp khá hợp lí theo logic hình thành kiến thức từ dễ đến khó, từ các khái niệm
chung đến các khái niệm chuyên môn đảm bảo thể hiện rõ mối liên hệ giữa các
khái niệm. Hệ thống bài tập tương đối tập trung vào nội dung kiến thức trọng
tâm cần củng cố khắc sâu. Các dạng bài tập tương đối phân hóa dành cho tất cả
các đối tượng học sinh từ lực học trung bình đến khá, giỏi.
Về đối tượng học sinh: là học sinh lớp đại trà xong đa số các em ngoan,
rất nhiều học sinh có tinh thần cầu thị trong học tập.
Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy, chúng tơi nhận định một số khó khăn
sau:
Một là, kiến thức của học sinh đã phần nào bị giảm sút do thời gian khá
lâu không được củng cố (từ học kì I lớp 7 đến học kì I lớp 8 mới được củng cố
lại).
Hai là, các kĩ năng tính tốn hóa học của học sinh trở nên hạn chế vì các
dạng bài tập trở nên đa dạng hơn các dạng bài tập mà các em được tiếp xúc ở
lớp 7 (địi hỏi học sinh phải có tư duy logic với diễn biến phản ứng xảy ra).
Ba là, vì kiến thức mới học ở lớp 8 đã chiếm gần hết thời lượng của tiết
học nên thời gian để giúp các em tái hiện lại kiến thức cũ không nhiều, không
liên tục.
Bốn là, đối tượng học sinh của Trường THCS Mường Báng chủ yếu là
con em dân tộc thiểu số, nhận thức về tầm quan trọng việc học tập (đặc biệt là
học bài và làm bài tập ở nhà) còn chưa thật đúng đắn, sự quan tâm hỗ trợ của
phụ huynh còn hạn chế, nhiều học sinh còn nặng gánh mưu sinh do gia đình
kinh tế khó khăn…
II. Nội dung của giải pháp mới.
Trước những khó khăn hạn chế đã nêu ra ở trên, chúng tơi đã tìm nhiều
biện pháp tác động khác nhau để có thể cải thiện chất lượng học tập môn học.
Qua thực tế giảng dạy chúng tôi cũng đã tự đúc rút được một số kinh nghiệm và
cảm thấy nó hữu ích vì nó đã giúp cải tạo được phần nào thói quen học tập của
học sinh, tỉ lệ học sinh hiểu bài có khả năng vận dụng kiến thức vào giải bài tập
3
ngày càng nhiều hơn. Đây chính là động lực để chúng tơi tin tưởng hơn vào
những kinh nghiệm của mình. Chúng tôi đã xác định các mục tiêu cần đạt được
cho nội dung này như sau:
Lựa chọn những đơn vị kiến thức quan trọng nhất, truyền đạt lại một cách
cô đọng nhất để giúp học sinh tái hiện lại nhanh nhất những kiến thức đã học,
những kĩ năng đã bị mờ đi.
Cân đối thời lượng hợp lí giữa kiến thức mới với thời lượng dành cho việc
củng cố kiến thức cũ, cũng như các bài tập để củng cố kĩ năng cũ.
Xây dựng hệ thống bài tập có tính lặp lại, đồng thời mở rộng dần, tăng
dần độ khó để giúp học sinh thực hiện được theo đúng lộ trình hình thành kiến
thức kĩ năng.
Tạo cho học sinh hứng thú, sự tự tin, phương pháp tư duy để có thể tự giải
quyết được vấn đề khi gặp phải. Giao cho học sinh nhiệm vụ về nhà vừa sức,
học sinh có thể tự giải được. Có kiểm tra, có biện pháp động viên, khích lệ và
trách phạt phù hợp để tạo động cơ học tập cho học sinh.
Tiến hành giải pháp được chúng tôi mô tả cụ thể dưới đây:
1. Thứ nhất, giúp học sinh tái hiện và ghi nhớ các chuyển đổi giữa khối
lượng, thể tích chất khí và lượng chất.
a. Khảo sát.
Thực hiện khảo sát nhanh bằng phương pháp vấn đáp, yêu cầu học sinh
nhắc lại công thức chuyển đổi giữa khối lượng (m), thể tích (V) và lượng chất
(số mol n).
Thực tế cho thấy học sinh gần như khơng cịn nhớ được các cơng thức
này, chỉ có số ít học sinh có thể nhắc lại xong cũng khơng hồn tồn chính xác.
Việc áp dụng để thực hiện các chuyển đổi lại càng hạn chế vì kĩ năng tính tốn
có liên quan đến số thập phân của học sinh yếu.
b. Nội dung thực hiện.
Yêu cầu học sinh ghi nhớ các công thức chuyển đổi sau:
Khối lượng chất (m)
n=
m
M
Số mol chất
(n)
m = n.M
V = 22,4.n
n=
Trong đó :
4
V
22,4
Thể tích chất khí (V)
+ m: là khối lượng (g) của một lượng nguyên tố hay 1 lượng ch ất nào
đó.
+ n : là số mol
+ M : khối lượng mol (nguyên tử, phân tử . . ) có giá tr ị b ằng nguyên
tử khối hoặc phân tử khối.
+ 22,4 lit là thể tích 1 mol khí ở đktc.
+ V : thể tích khí ở đktc.
Yêu cầu học sinh làm bài tập vận dụng các công th ức chuy ển đ ổi
trên, các bài tập chuyển đổi chỉ liên quan đến chất, ch ưa sử d ụng bài t ập
có liên quan đến phương trình hóa học.
c. Thời gian.
Thời điểm thích hợp để thực hiện công việc này là lồng ghép vào các tiết
học của phần chung (từ tiết 1 đến tiết 8). Tuy nhiên cần lưu ý cân đối thời lượng
của bài học chính khóa sao cho đảm bảo.
d. Quy trình.
Bước đầu để giúp học sinh ghi nhớ công thức chuyển đổi thì việc trước
tiên nên làm là nhắc lại kí hiệu, đơn vị của các đại lượng, sau đó nhắc lại công
thức chuyển đổi.
Áp dụng công thức chuyển đổi cho học sinh thực hiện các chuyển đổi đơn
giản để củng cố cơng thức, đồng thời giúp học sinh tính tốn nhuần nhuyễn bằng
kĩ năng tốn học.
Ví dụ 1: Tính số mol của các chất sau
a. 56 gam CaCO3.
Áp dụng công thức tính số mol từ khối lượng:
n CaCO3 =
mCaCO3
M CaCO3
=
56
= 0,56
100
(mol)
b. 5,6 gam Fe.
n Fe =
Áp dụng cơng thức tính số mol từ khối lượng:
m Fe 5,6
=
= 0,1
M Fe 56
(mol)
Ví dụ 2: Tính số mol của các chất khí sau:
a. 2,24 lít khí H2 (ở đktc).
n H2 =
Áp dụng cơng thức tính số mol từ thể tích:
5
VH
2
22,4
=
2,24
= 0,1(mol)
22, 4
b. 5,6 lít khí H2S (ở đktc).
n H 2S =
Áp dụng cơng thức tính số mol từ thể tích:
VH S
2
22,4
=
5,6
= 0, 25(mol)
22, 4
Tương tự như vậy xây dựng thêm các bài tập chuyển đổi từ số mol ra khối
lượng hoặc thể tích chất khí để học sinh vận dụng thuần thục kĩ năng tính tốn
đồng thời ghi nhớ cơng thức. Độ khó của các bài tập có thể thay đổi tùy theo đối
tượng học sinh mà thay đổi.
2. Thứ hai, giúp học sinh củng cố kĩ năng viết phương trình hóa học và đọc
tỉ lệ số mol các chất trong phương trình.
a. Khảo sát.
Một kĩ năng đặc thù của mơn học là học sinh phải biết viết phương trình
và cân bằng phương trình hóa học. Nhưng thực tế cho thấy kĩ năng này ở đa số
học sinh là rất yếu. Qua khảo sát cho thấy học sinh thường mắc các lỗi cơ bản
sau:
+ Viết sai cơng thức hóa học của chất.
+ Sắp xếp sai vị trí các chất trong phương trình.
+ Khơng cân bằng được phương trình.
+ Khơng xác định được các cặp tỉ lệ số nguyên tử, phân tử, số mol các
chất có trong phương trình.
Với các lỗi trên thì việc hồn thành được một bài tập tính theo phương
trình là bất khả thi. Có thể nói đây là bước tối quan trọng trong bài tập tính theo
phương trình hóa học.
b. Nội dung thực hiện.
Định hướng học sinh lập phương trình lần lượt theo từng bước, đồng thời
xây dựng lên quy trình để học sinh tự vận dụng lập phương trình. Cụ thể như
sau:
+ Bước 1: Phân loại các chất trong bài thành nhóm “chất tham gia” và nhóm
“chất sản phẩm”.
+ Bước 2: Sắp xếp các nhóm chất trên vào phương trình tạm thời (phương trình
chưa cân bằng)
+ Bước 3: Tiến hành cân bằng phương trình (hướng dẫn cách cân bằng ngun
tử và nhóm ngun tử).
+ Bước 4: Hồn thiện phương trình hóa học.
+ Bước 5: Xác định cặp tỉ lệ số mol (chính là số nguyên tử, phân tử) các chất
trong phương trình.
c. Thời gian.
6
Thời điểm để tiến hành việc này là việc làm thực hiện khi học sinh tìm
hiểu về tính chất hóa học của các chất oxi, hidro, nước.
d. Qui trình thực hiện.
Vì đây là kĩ năng được hình thành đồng thời với kiến thức mới nên lí
thuyết đưa ra cho học sinh về việc lập phương trình sẽ khơng có nhiều thời gian
nên trong những bài đầu tiên giáo viên cần giúp học sinh thực hiện lần lượt từng
bước và cho học sinh thực hành ngay với những phương trình tương tự để học
sinh ghi nhớ qui trình. Đồng thời giao cho học sinh bài tập về nhà phù hợp để
củng cố kĩ năng.
Chúng tơi xin phân tích hai ví dụ như sau:
Ví dụ 1: Khi học chủ đề đầu tiên ở phân mơn Hóa học trong chương trình
Khoa học tự nhiên 8 là chủ đề Oxi – khơng khí, tính chất hóa học đầu tiên của
oxi mà học sinh nghiên cứu là oxi tác dụng với lưu huỳnh. Sau khi quan sát thí
nghiệm thì hiện tượng rút ra được là: Bột lưu huỳnh S cháy (phản ứng với oxi
O2 trong khơng khí) tạo ra khí lưu huỳnh đioxit SO2.
+ Bước 1:
Chất tham gia: là chất (hoặc nhóm chất) ban đầu, phản ứng với nhau (dấu
hiệu nhận biết là thường đi cùng với các động từ như tác dụng với, phản ứng
với, nung, nhiệt phân…): đó là S và O2.
Chất sản phẩm: là chất (hoặc nhóm chất) hình thành sau (dấu hiệu nhận
biết là thường đi cùng các cụm từ tạo thành, sinh ra…): đó là SO2
+ Bước 2: Sắp xếp các nhóm chất trên vào phương trình tạm thời (phương trình
chưa cân bằng nhưng tạm thời vẫn dùng dấu → chỉ hướng của phản ứng).
Chất (hoặc các chất) tham gia → Chất (hoặc các chất)sản phẩm.
S + O2 → SO2
+ Bước 3: Trường hợp này là số nguyên tử S và O ở hai vế đã tự cân bằng nên
sau bước 2 ta bỏ qua bước này.
+ Bước 4: Hoàn thiện phương trình hóa học (ghi thêm điều kiện – nếu có)
0
S + O2
t
→
SO2
+ Bước 5: Xác định cặp tỉ lệ số mol (chính là số nguyên tử, phân tử) các chất
trong phương trình.
Ban đầu cho học sinh đọc tỉ lệ nguyên tử, phân tử của cả phương trình:
1 nguyên tử S: 1 phân tử O2 : 1 phân tử SO2
Sau đó cho học sinh đọc tỉ lệ cặp chất:
1 nguyên tử S: 1 phân tử O2
1 nguyên tử S: 1 phân tử SO2
7
1 phân tử O2 : 1 phân tử SO2
Giúp học sinh nhớ lại (nếu học sinh quên thì nhấn mạnh): tỉ lệ số phân tử
nguyên tử trên đồng thời cũng là tỉ lệ số mol, tức là:
1 mol S: 1 mol O2 : 1 mol SO2
1 mol S: 1 mol O2
1 mol S: 1 mol SO2
1 mol O2 : 1 mol SO2
Ví dụ 2: Tương tự các bước trên tiếp tục giúp học sinh viết phương trình
với tính chất oxi tác dụng với photpho. Giáo viên giúp học sinh nhận biết được
hiện tượng và thông báo công thức của chất sản phẩm: Photpho P cháy (phản
ứng với oxi O2 trong khơng khí) tạo ra chất rắn, trắng, dạng bột đó là
điphotphopentaoxit P2O5 .
+ Bước 1:
Chất tham gia: là P và O2.
Chất sản phẩm: là P2O5
+ Bước 2: Sắp xếp các nhóm chất trên vào phương trình tạm thời:
P + O2 → P2O5
(Lưu ý: Ở một số phương trình việc sử dụng ngay dấu → khi chưa cân bằng là
trái với các bước lập phương trình học sinh đã học ở lớp dưới, nên giáo viên cần
giải thích với học sinh rằng đó là cái sai tạm thời, sau khi cân bằng thì đó sẽ là
phương trình đúng, tránh việc sửa chữa nhiều)
+ Bước 3: Cân bằng số nguyên tử P và O ở hai vế (bằng phương pháp chọn bội
chung nhỏ nhất)
Lựa chọn: Số nguyên tử có mặt nhiều nhất là O: vế trái 2O – vế phải 5O
Mục tiêu: Tìm hệ số phù hợp điền vào trước cơng thức hóa học của các
chất sao cho số nguyên tử hai vế bằng nhau:
Phương pháp: Bội chung nhỏ nhất của số nguyên tử O ở hai vế là 10 (số
nhỏ nhất vừa chia hết được cho 2 và 5).
Lấy bội chung nhỏ nhất lần lượt chia cho số nguyên tử ở hai vế để được
hệ số phù hợp sao cho số nguyên tử O ở hai vế bằng nhau:
=
Hệ số đứng trước O2 ở
vế trái
10
=5
2
=
Hệ số đứng trước P2O5
ở vế phải
10
=2
5
8
Ta được:
P + 5O2 → 2P2O5
Cuối cùng là cân bằng số nguyên tử P: vế trái 1P – vế phải 2x2 =4P
Vì tỉ lệ nguyên tử 1:4 là tỉ lệ chia hết nên ta thêm hệ số 4 vào trước P (vế
trái).
Ta được:
4P + 5O2 → 2P2O5
+ Bước 4: Hoàn thiện phương trình hóa học.
0
4P + 5O2
t
→
2P2O5
+ Bước 5: Xác định cặp tỉ lệ số mol các chất trong phương trình.
Tỉ lệ số nguyên tử, phân tử của phương trình:
4 nguyên tử P : 5 phân tử O2 : 2 phân tử P2O5
Tỉ lệ cặp chất :
4 nguyên tử P: 5 phân tử O2
4 nguyên tử P: 2 phân tử P2O5 = 2 nguyên tử P: 1 phân tử P2O5
5 phân tử O2 : 2 phân tử P2O5
Nhấn mạnh rằng: với những tỉ lệ chưa tối giản cần rút gọn về tỉ lệ tối giản
Yêu cầu học sinh đọc tỉ lệ số mol các chất, cặp chất.
4 mol P : 5 mol O2 : 2 mol P2O5
4 mol P: 5 mol O2
4 mol P: 2 mol P2O5 = 2 mol P: 1 mol P2O5
5 mol O2 : 2 mol P2O5
Trong các tính chất hóa học của các chất được học sau đó, học sinh tự lập
phương trình và luyện tập đọc tỉ lệ số mol các chất theo phương trình.
3. Thứ ba, giải các dạng bài tập tính theo phương trình hóa học cơ bản
nhất.
a. Khảo sát.
Giải các bài tốn Hóa học chủ yếu dựa trên phương trình hóa học, ở đa số
học sinh đều thể hiện rõ rằng việc liên hệ giữa số liệu cho của đầu bài với các dữ
kiện cần tính tốn rất mơ hồ.
b. Nội dung thực hiện.
Giúp học sinh tái hiện và ghi nhớ các bước giải một bài tốn tính theo
phương trình hóa học.
9
+ Bước 1: Tóm tắt đề bài, mục đích của bước này nhằm giúp học sinh hiểu rõ đề
bài và các dữ kiện đã cho cũng như yêu cầu cần tính tốn.
+ Bước 2: Viết phương trình hóa học đúng.
+ Bước 3: Tính số mol chất liên quan đến dữ kiện đã cho của đề bài.
+ Bước 4: Dựa vào phương trình hóa học tìm số mol chất cần tính theo tỉ lệ với
số mol chất đã biết (theo qui tắc tam xuất)
+ Bước 5: Chuyển số mol chất cần tính sang khối lượng hoặc thể tích chất khí
theo yêu cầu của đề bài.
c. Thời gian.
Điểm thuận lợi lớn trong việc giảng dạy phân mơn Hóa học theo mơ hình
trường học mới là thời lượng dành cho việc làm bài tập khá đảm bảo. Tùy theo
điều kiện của lớp học và năng lực của học sinh mà giáo viên có thể đưa việc giải
bài tập tính theo phương trình hóa học vào cuối giờ học lí thuyết hoặc tiết học
hoạt động luyện tập, hoặc lồng ghép thêm trong các hoạt động tìm tịi, mở rộng
và hoạt động vận dụng.
d. Qui trình thực hiện.
Để thuận lợi trong việc giúp học sinh nhanh chóng nắm được cách giải
một bài tốn tính theo phương trình hóa học, giáo viên cần có sự phân dạng bài
tập, dành thời gian củng cố từng dạng một theo lộ trình nhất định (có thể nhanh
hay chậm, thời gian ngắn hay dài tùy theo nhận thức của đại bộ phận học sinh
trong lớp).
Đối với đối tượng học sinh mà chúng tôi áp dụng là đối tượng học sinh
chủ yếu là học sinh trung bình trở xuống thì mục tiêu mà chúng tôi đặt ra là học
sinh giải được dạng tốn tính theo phương trình hóa học cơ bản là biết khối
lượng (hoặc thể tích) một chất có thể tính được khối lượng hoặc thể tích chất
khác theo phương trình.
Chúng tơi xin phân tích một số bài tập mà chúng tôi đã áp dụng như sau:
Bài tập 1: Đốt cháy hồn tồn 3,2 gam S trong bình chứa O 2 dư, sau phản ứng
thu được khí SO2 có mùi hắc.
a. Viết phương trình hóa học của phản ứng.
b. Tính thể tích khí O2 (ở điều kiện tiêu chuẩn) đã dùng cho phản ứng.
c. Tính khối lượng SO2 thu được sau phản ứng.
Giáo viên định hướng học sinh các bước giải một bài tập tính tốn trải qua
lộ trình gồm các bước sau:
+ Bước 1: Tóm tắt đề bài, mục đích của bước này nhằm giúp học sinh hiểu rõ
đề bài và các dữ kiện đã cho cũng như yêu cầu cần tính tốn.
Bước này khá quan trọng, giúp học sinh nhận định rõ được dữ kiện đã
cho, dữ kiện cần tính tốn của đề bài là những đại lượng nào (chủ yếu dựa vào
10
đơn vị của đại lượng đó) đồng thời xác định được cơng thức tính tốn có liên
quan tới các đại lượng đó.
Đối với đề bài trên, tóm tắt như sau:
Dữ kiện đã biết là: mS = 3,2 (gam)
VO2 = ?(lit)
Dữ kiện cần tính tốn:
mSO2 = ?(gam)
+ Bước 2: Viết phương trình hóa học đúng.
Bước này có tính quyết định đến việc giải đúng một bài tập tính theo
phương trình, bởi tỉ lệ số nguyên tử, phân tử các chất trong phương trình chính
là tỉ lệ số mol của các chất đó. Chính vì vậy nếu khơng viết được phương trình
đúng thì việc tính tốn trở nên khó chính xác.
u cầu học sinh lập phương trình theo các bước đã trình bày ở mục 2
của giải pháp.
Chất (hoặc các chất) tham gia → Chất (hoặc các chất)sản phẩm.
S + O2 → SO2
Vì phương trình trên đã tự cân bằng nên có thể hồn thiện được phương
trình ngay:
0
S + O2
t
→
SO2
+ Bước 3: Tính số mol chất liên quan đến dữ kiện đã cho của đề bài.
Vì dữ kiện đã cho của đề bài là khối lượng S (chất tham gia) nên ta áp
dụng cơng thức tính số mol từ khối lượng chất:
nS =
mS 3,2
=
= 0,1(mol)
MS 32
+ Bước 4: Dựa vào phương trình hóa học tìm số mol chất cần tính theo tỉ lệ
với số mol chất đã biết (theo qui tắc tam xuất).
Cần nhấn mạnh với học sinh rằng tỉ lệ số phân tử, ngun tử các chất
trong phương trình chính là tỉ lệ số mol các chất đó. Định hướng học sinh cách
trình bày như sau:
0
S
+
O2
t
→
SO2
Theo phương trình:
1 mol
1 mol
1 mol
Theo đề bài:
0,1mol
?mol
?mol
11
Giáo viên cần nhấn mạnh với học sinh rằng: Đối với phương trình này thì
tỉ lệ số mol giữa chất đã biết S và chất cần tính O 2 và SO2 là tỉ lệ 1:1 (bằng nhau)
n S = n O2 = n SO2 = 0,1(mol)
nên theo đề bài chúng cũng bằng nhau nên ta có:
n chatdabiet = n chatcantinh
Như vậy : nếu theo phương trình
thì theo đề bài
chúng cũng bằng nhau (đây là cách nhanh nh ất đ ể xác đ ịnh s ố mol các ch ất
theo phương trình).
+ Bước 5: Chuyển số mol chất cần tính sang khối lượng hoặc thể tích chất khí
theo yêu cầu của đề bài.
Vận dụng các công thức chuyển đổi giữa số mol, thể tích và lượng
chất, chuyển đổi các số mol O2 và SO2 thành thể tích và khối lượng.
a.
Thể tích khí O2 (ở đktc) đã dùng cho phản ứng là:
VO2 = n O2 .22,4 = 0,1.22,4 = 2,24(lit)
b.
Khối lượng SO2 thu được sau phản ứng là:
mSO2 = n SO2 .MSO2 = 0,1.64 = 6,4(gam)
III. Khả năng áp dụng của giải pháp.
IV. Hiệu quả, lợi ích thu được.
V. Phạm vi ảnh hưởng, tầm ảnh hưởng của giải pháp.
VI. Kiến nghị, đề xuất.
3. Yêu cầu đặt ra, cần đạt được của đề tài.
Để tính tốn được số mol của O2 và SO2 giáo viên nên nhắc lại qui tắc tam
suất (khi học sinh đã có kĩ năng có thể bỏ qua bước này). Cơ sở hình thành nên
qui tắc tam suất là tỉ lệ bằng nhau của:
n Stheophuongtrinh
n Stheodebai
n O2 theodebai =
=
n O2 theophuongtrinh
n O2 theodebai
n Stheodebai .n O2 theophuongtrinh
n Stheophuongtrinh
=
0,1.1
= 0,1(mol)
1
⇔
* Những điểm khác biệt, tính mới của giải pháp so với giải pháp đã và đang
được áp dụng.
12
Giải pháp mà tôi đưa ra chủ yếu tập trung vào việc khắc phục những nhận
thức lệch lạc trong việc tiếp thu kiến thức môn học (do sự dồn dập khi học lí
thuyết mà ít có thời gian củng cố thực hành).
Trong đó việc hệ thống lại các khái niệm có liên quan tới nhau sẽ giúp học
sinh dễ dàng tái hiện lại được kiến thức khi cần vận dụng kiến thức đó vào giải
quyết các vấn đề học tập. Bên cạnh đó tơi lồng ghép xen kẽ vào đó các ví dụ
mang tính trực quan có liên quan đến kiến thức của môn học để giúp học sinh tư
duy nhất là đối với các khái niệm trừu tượng như nguyên tử, phân tử, mol…
Việc đưa ra hệ thống bài tập đa dạng hơn, xâu chuỗi các kiến thức lại với
nhau là một việc làm có ý nghĩa, giúp học sinh có cái nhìn tổng qt hơn, logic
hơn về kiến thức mơn học. Thêm vào đó kĩ năng giải bài tập hóa học là kĩ năng
cơ bản, quan trọng trong việc học tập mơn học nên việc minh họa lí thuyết bằng
bài tập là cách hình thành kĩ năng vận dụng kiến thức nhanh nhất.
III. Những kết quả đạt được.
Tôi đã áp dụng giải pháp trên như sau:
Cuối mỗi bài học tôi đều tổng hợp kiến thức của bài học dưới dạng bảng
hệ thống, một số bài thì khi chốt kiến thức chốt ln bằng bảng hệ thống hóa
kiến thức. Đối với các nội dung có liên quan tới nhiều bài học khác nhau thì
thường tổng hợp vào bài luyện tập.
Hệ thống bài tập trắc nghiệm và tự luận thì vận dụng linh hoạt có thể vào
nội dung học kiến thức mới, minh họa cho kiến thức mới… hoặc cho học sinh
về nhà như bài tập về nhà.
Bên cạnh đó là sự tích cực khơi dậy ở học sinh sự khám phá sự ham hiểu
biết bằng các biện pháp động viên, khích lệ kịp thời, sự quan sát và hướng dẫn
tận nơi, điều chỉnh tận nơi là điều kiện cần thiết để giải pháp của tôi phát huy hết
hiệu quả.
Tôi nhận thấy kết quả học tập của học sinh trong hai năm trở lại đây có
chuyển biến rõ rệt qua kết quả của các bài kiểm tra từ 15 phút trở lên trong học
kì I.
Cụ thể:
Kiểm tra 15 phút
Năm học
Năm học
2015 – 2016
2017 – 2018
(chưa áp dụng)
(đã áp dụng)
Giỏi 3,3%
Giỏi 9,8%
(nội dung chủ yếu về Khá: 16,6%
cơng thức hóa học và ý Trung bình: 46,7%
nghĩa của cơng thức hóa
Yếu : 21,8%
học)
Kém : 11,6%
13
Khá: 25,3%
Trung bình: 54,2%
Yếu : 7,6%
Kém : 3,1%
Kiểm tra 45 phút tiết 16 Giỏi: 3,3%
(nội dung Chương I)
Khá: 28,3%
Giỏi 5,5%
Khá: 27,3%
Trung bình:33 %
Trung bình: 51,1 %
Yếu : 30%
Yếu : 16,1%
Kém : 5,4%
Kém : 0%
Kiểm tra 45 phút tiết 25 Giỏi : 3,3%
(nội dung Chương II)
Khá: 16,7%
Giỏi 5,5%
Kiểm tra học kì I
Khá: 27,3%
Trung bình: 30 %
Trung bình: 57,5%
Yếu : 16,7%
Yếu : 10,7 %
Kém : 33,3%
Kém :0 %
Giỏi : 3,5%
Giỏi: 4,6 %
(nội dung chương I, II, Khá: 26,7%
III)
Trung bình: 36,5 %
Khá: 27,7 %
Trung bình: 38,5 %
Yếu : 23,3%
Yếu : 29,2%
Kém : 10%
Kém : 0%
Từ kết quả kiểm tra cho thấy tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng, tỉ lệ học sinh yếu
kém giảm. Một số kĩ năng của học sinh trở nên thành thạo hơn như lập nhanh
công thức hóa học, tính phân tử khối, qui đổi các đại lượng khối lượng, thể tích
và lượng chất….
Bản thân tơi đánh giá giải pháp tôi đưa ra phù hợp với đối tượng học sinh
Trường Phổ thông dân tộc Bán trú Trung học cơ sở Xá Nhè, và có thể áp dụng ở
các trường khác có cùng điều kiện. Đối tượng học sinh mà tơi áp dụng là đối
tượng có rất nhiều hạn chế về ngôn ngữ, hạn chế về kĩ năng tốn học… nên việc
tiếp thu một mơn học có tính trừu tượng cao như Hóa học là tương đối khó.
Song với cách làm trực quan hóa, hệ thống hóa kiến thức đã góp phần đẩy lùi
phần nào những khó khăn hạn chế trên.
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Hiệu quả mang lại khi thực hiện sáng kiến.
Đối với giáo viên.
Việc nâng cao chất lượng học tập bộ môn, rèn luyện kĩ năng cho học sinh
là mối quan tâm hàng đầu đối với giáo viên, do đó việc thay đổi phương pháp
hình thức tổ chức dạy học, thay đổi cách thức triển khai nhiệm vụ học tập là việc
làm hoàn toàn cần thiết. Nó là động lực thúc đẩy năng lực sư phạm của giáo
viên, là niềm vui nghề đối với giáo viên. Bên cạnh đó sự tích cực tìm ra những
biện pháp tác động phù hợp với đối tượng học sinh là một minh chứng cho sự
14
nhiệt tình, sự đầu tư cho chun mơn của giáo viên. Bằng cả tấm lòng yêu nghề,
sự tha thiết mong muốn học sinh có sự tiến bộ khơng chỉ trong phạm vi một mơn
học mà là sự phát triển tồn diện về mọi mặt.
Đối với học sinh.
Tạo ra một không khí học tập tích cực dành cho tất cả các học sinh, sự
chủ động và chiếm lĩnh được tri thức là cảm giác chiến thắng có tác dụng thúc
đẩy các em học sinh vươn lên trong học tập và trong cuộc sống. Học sinh sẽ có
hứng thú với mơn học hơn, chất lượng học tập môn học sẽ được nâng cao, cải
thiện rõ rệt.
Kiến thức của mơn học giúp hình thành ở học sinh tư duy logic điều này
có ý nghĩa cho việc học tập nói chung và học tập các môn học khác.
2. Ý nghĩa của giải pháp.
Giải pháp mà tơi đề xuất ở trên khơng mang tính riêng biệt cho mơn Hóa
học mà có thể áp dụng linh hoạt vào các mơn học khác. Tuy nhiên cần có sự
thay đổi cho phù hợp với tính chất riêng của mỗi môn học.
Việc chất lượng học tập môn học được nâng cao sẽ là tiền đề cho sự phát
triển của học sinh trong học tập lên các bậc học cao hơn, hay có tác dụng định
hướng nghề nghiệp trong tương lai của các học sinh có niềm đam mê thực sự
với môn học.
3. Kiến nghị, đề xuất.
Đề nghị hội đồng khoa học xem xét công nhận cho sáng kiến kinh nghiệm
của tôi, tạo điều kiện thuận lợi để bản thân tơi có thêm tự tin tiếp tục tìm tịi
thêm các biện pháp cải tiến phương pháp, kĩ thuật dạy học để nâng cao chất
lượng giảng dạy mơn học nói riêng góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo
dục nói chung.
Nếu đề tài trên có ý tưởng hay, có ích thì tơi rất mong các cấp có thẩm
quyền nhân rộng để giúp cho những đơn vị có cùng điều kiện với chúng tơi để
cùng nhau hồn thành mục tiêu của ngành.
PHẦN IV: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo khoa Hóa học 8 – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
Sách bài tập Hóa học 8 – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN
15
Dương Thị Trang
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
16