HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
LỊ THỊ ĐƠNG
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ
TẠI HUYỆN YÊN CHÂU TỈNH SƠN LA
Ngành:
Mã số:
Kinh tế nông nghiệp
8620115
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Bảo Dương
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu trong bài luận văn này chưa hề được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn này đã được cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2018
Tác giả luận văn
Lị Thị Đơng
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình học tập và nghiên cứu tơi đã hồn thành luận văn của mình,
tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn và sự kính trọng tới tồn thể các thầy cơ giáo Học Viện
Nơng nghiệp Việt Nam, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế & PTNT đã trang bị cho tôi
những kiến thức cơ bản và có định hướng đúng đắn trong học tập cũng như trong tu
dưỡng đạo đức.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Phạm Bảo Dương. Bộ
mơn Kinh tế Nơng nghiệp và Chính sách đã giành nhiều thời gian trực tiếp chỉ bảo tận
tình, hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tồn thể các cơ chú, anh chị trong
phịng Nơng nghiệp và phát triển nơng thôn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi trong q trình tiến hành điều tra tại địa phương.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sự quan tâm, động viên tạo mọi điều kiện của gia đình và
bạn bè trong suốt thời gian học tập và q trình thực hiện luận văn vừa qua.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2018
Tác giả luận văn
Lị Thị Đơng
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................. ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1.
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................... 1
1.2.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................. 3
1.2.1.
Mục tiêu tổng quát............................................................................................ 3
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 3
1.3.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................. 3
1.4.
CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...................................................................... 4
1.5.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC .................................... 4
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ..................... 5
2.1.
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY ĂN
QUẢ ................................................................................................................. 5
2.1.1.
Khái niệm, phân loại có liên quan .................................................................... 5
2.1.2.
Đặc điểm, vai trò của phát triển sản xuất cây ăn quả ....................................... 9
2.1.3.
Nội dung nghiên cứu phát triển cây ăn quả .................................................... 13
2.1.4.
Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển cây ăn quả ............................................. 21
2.2.
CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ ........ 27
2.2.1.
Kinh nghiệm phát triển sản xuất cây ăn quả trên thế giới .............................. 27
2.2.2.
Kinh nghiệm phát triển sản xuất cây ăn quả ở Việt Nam............................... 31
2.2.3.
Bài học kinh nghiệm phát triển sản xuất cây ăn quả rút ra cho huyện
Yên Châu ........................................................................................................ 35
2.3.
MỘT SỐ CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ........................ 37
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 38
3.1.
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ......................................................... 38
iii
3.1.1.
Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................... 38
3.1.2.
Đặc điểm kinh tế, xã hội................................................................................. 41
3.1.3.
Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đến phát
triển sản xuất cây ăn quả trên đia bàn huyện Yên Châu ................................ 45
3.2.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 46
3.2.1.
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................................. 46
3.2.2.
Phương pháp thu thập tài liệu......................................................................... 47
3.2.3.
Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 50
3.2.4.
Phương pháp phân tích, tổng hợp ................................................................... 50
3.2.5.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 51
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUÂN .............................................. 52
4.1.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ TẠI
HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA ......................................................... 52
4.1.1.
Tổ chức sản xuất cây ăn quả .......................................................................... 52
4.1.2.
Hỗ trợ phát triển sản xuất cây ăn quả trên địa bàn huyện Yên Châu ............. 66
4.1.3.
Phát triển các dịch vụ phụ trợ, cơ sở hạ tầng ................................................. 68
4.1.4.
Những ưu điểm và hạn chế............................................................................. 70
4.2.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ TẠI HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN
LA................................................................................................................... 72
4.2.1.
Chính sách phát triển cây ăn quả .................................................................... 72
4.2.2.
Quy hoạch đất đai ........................................................................................... 73
4.2.3.
Các yếu tố điều kiện tự nhiên ......................................................................... 77
4.2.4.
Điều kiện cơ sở hạ tầng .................................................................................. 78
4.2.5.
Kỹ thuật chăm sóc, chế biến và công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật ......... 80
4.2.6.
Hệ thống dịch vụ nơng nghiệp và tài chính ngân hàng .................................. 82
4.2.7.
Chất lượng nguồn nhân lực ............................................................................ 83
4.2.8.
Các liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ........................................................... 83
4.3.
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ TẠI HUYỆN
YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA ........................................................................ 86
4.3.1.
Định hướng chung .......................................................................................... 86
4.3.2.
Một số giải pháp cụ thể .................................................................................. 88
iv
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 98
5.1.
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
5.2.
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 100
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng việt
BQ
Bình quân
CC
Cơ cấu
CPSX
Chi phí sản xuất
CPTG
Chi phí trung gian
CPVC
Chi phí vật chất
DT
Diện tích
ĐVT
Đơn vị tính
GTGT
Giá trị gia tăng
GTSS
Giá trị sản xuất
HĐND
Hội đồng nhân dân
HQKT
Hiệu quả kinh tế
KH
Khấu hao
KHKT
Khoa học kỹ thuật
LĐ
Lao động
LĐGĐ
Lao động gia đình
NN
Nơng nghiệp
PTNT
Phát triển nơng thơn
SS
So sánh
SX
Sản xuất
TBKT
Tiến bộ kỹ thuật
TSCĐ
Tài sản cố định
UBND
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Mùa thu hoạch tự nhiên của một số loại cây ăn quả ..................................... 6
Bảng 3.1.
Tình hình sử dụng đất đai huyện Yên Châu ............................................... 40
Bảng 3.2.
Tình hình dân số huyện Yên Châu ............................................................. 42
Bảng 3.3.
Kết quả sản xất kinh doanh trên địa bàn huyện Yên Châu ......................... 43
Bảng 3.4.
Cơ cấu mẫu điều tra .................................................................................... 48
Bảng 4.1.
Diện tích sản xuất cây ăn quả trên địa bàn huyện Yên Châu ..................... 52
Bảng 4.2.
Tình hình phát triển CAQ về diện tích tại huyện Yên Châu ...................... 53
Bảng 4.3.
Diện tích sản xuất cây ăn quả tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện
Yên Châu .................................................................................................... 54
Bảng 4.4.
Diện tích sản xuất cây ăn quả phân theo các loại cây ................................. 55
Bảng 4.5.
Sản lượng cây ăn quả huyện Yên Châu giai đoạn 2015-2017 .................... 56
Bảng 4.6.
Năng suất cây ăn quả huyện Yên Châu giai đoạn 2015-2017 .................... 57
Bảng 4.7.
Tình hình cơ bản các hộ sản xuất cây ăn quả điều tra ................................ 58
Bảng 4.8.
Chi phí sản xuất cho một số loại cây ăn quả chính trên địa bàn huyện
Yên Châu tính cho 01ha diện tích sản xuất ................................................ 60
Bảng 4.9.
Giá trị sản lượng và thu nhập của 1 ha cây mận, mơ.................................. 61
Bảng 4.10. Giá trị sản lượng và thu nhập của 1 ha cây xoài ......................................... 62
Bảng 4.11. Giá trị sản lượng và thu nhập của 1 ha cây nhãn ........................................ 63
Bảng 4.12. Giá trị sản lượng và thu nhập của 1 ha cây Chuối ...................................... 64
Bảng 4.13. Giá trị sản lượng và thu nhập của 1 ha cây Táo mèo.................................. 65
Bảng 4.14. Tình hình hỗ trợ phát triển sản xuất cây ăn quả trên địa bàn huyện ........... 66
Bảng 4.15. Công tác tổ chức tập huấn, chuyển giao TBKT.......................................... 67
Bảng 4.16. Đào tạo nghề trồng cây ăn quả cho lao động nông thôn ............................. 67
Bảng 4.17. Đầu tư phát triển đường giao thông phục vụ sản xuất cây ăn quả trên
địa bàn huyện Yên Châu ............................................................................. 68
Bảng 4.18. Đầu tư phát triển các dịch vụ phụ trợ, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
cây ăn quả trên địa bàn huyện Yên Châu ................................................... 69
Bảng 4.19. Tình hình phát triển các loại hình dịch vụ phụ trợ cho sản xuất cây ăn
quả trên địa bàn huyện Yên Châu ............................................................... 69
Bảng 4.20. Đánh giá về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cây ăn quả tại
huyện Yên Châu ......................................................................................... 73
vii
Bảng 4.21. Quy hoạch phát triển sản xuất cây ăn quả trên địa bàn huyện Yên
Châu tới năm 2020...................................................................................... 74
Bảng 4.22. Đánh giá về chất lượng Quy hoạch phát triển sản xuất cây ăn quả tại
huyện Yên Châu ......................................................................................... 76
Bảng 4.23. Sự phù hợp của điều kiện tự nhiên đối với phát triển sản xuất một số
loại cây ăn quả như: xồi, nhãn, mận, táo mèo,cây có múi, chuối,… ........ 78
Bảng 4.24. Đánh giá về chất lượng cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện Yên Châu ......... 79
Bảng 4.25. Đánh giá về công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người dân ............ 80
Bảng 4.26. Đánh giá về hỗ trợ, quản lý sử dụng đầu vào trong sản xuất...................... 81
Bảng 4.27 Đánh giá về trình độ cán bộ và khả năng tiếp nhận của hộ sản xuất
tại huyện Yên Châu .................................................................................... 83
Bảng 4.28. Các HTX sản xuất cây ăn quả trên địa bàn huyện Yên Châu ..................... 84
Bảng 4.29. Các tổ chức liên kết khác trong sản xuất cây ăn quả trên địa bàn
huyện Yên Châu ......................................................................................... 84
Bảng 4.30. Hợp đồng tiêu thụ trong sản xuất cây ăn quả trên địa bàn huyện Yên
Châu ............................................................................................................ 85
Bảng 4.31. Hiệu quả liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ................................ 86
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lị Thị Đơng
Tên luận văn: Phát triển sản xuất cây ăn quả tại huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
Ngành: Kinh Tế Nông Nghiệp
Mã số: 8620115
Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu:.
Nghiên cứu thực trạng tình hình phát triển sản xuất cây ăn quả tại huyện Yên
Châu, tỉnh Sơn La từ đó đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất cây ăn
quả trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở các điểm nóng về phát triển sản xuất cây ăn quả trên địa bàn huyện
Yên Châu, tác giả lựa chọn 3 điểm nghiên cứu bao gồm: Xã Yên Sơn, Xã Chiềng Đồng,
xã Phiềng Khoài. Các số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn thông tin sẵn có như
báo cáo kết quả tác động của các giải pháp chương trình phát triển sản xuất cây ăn quả
được thực hiện tại huyện n Châu, các cơng trình nghiên cứu có liên quan, báo cáo
khoa học, bài viết,.... đã được công bố. Các số liệu sơ cấp được thu thập chủ yếu thông
qua phương pháp điều tra bằng bảng hỏi đối với các đối tượng là các hộ dân, cán bộ
công chức, cán bộ quản lý tại địa phương. Các phương pháp phân tích số liệu được sử
dụng trong nghiên cứu bao gồm phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh và
phương pháp chuyên gia chuyên khảo,…
Kết quả nghiên cứu chính và kết luận:
Yên Châu là một huyện miền núi, biên giới của tỉnh Sơn La, nằm trên trục quốc
lộ 6. Huyện Yên Châu là vùng có điều kiện thời tiết, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho
phát triển sản xuất nơng nghiệp trong đó có sản xất cây ăn quả (nhất là xoài và nhãn).
Những năm gần đây, tỉnh Sơn La đã có các chính sách cụ thể nhằm khuyến khích phát
triển sản xuất cây ăn quả trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là trong năm 2017, HĐND tỉnh Sơn
La đã ban hành Nghị quyết số 37/NQ-HĐND về thông qua đề án phát triển cây ăn quả
trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Nghiên cứu phát triển sản xuất cây ăn quả trên địa bàn
huyện Yên Châu tôi rút ra một số vấn đề sau đây:
- Thứ nhất là về lý luận: Phát triển sản xuất cây ăn quả là việc con người sử dụng
các chính sách, biện pháp cải tiến kỹ thuật nhằm chuyển đổi các yếu tố đầu vào như
nguồn nhân lực, vốn, tư liệu sản xuất để tạo ra các sản phẩm mà ở đây là các loại quả
đáp ứng nhu cầu của con người, kèm theo đó là việc khơng ngừng nâng cao mức sống
ix
của người sản xuất cây ăn quả và trình độ phát triển văn minh xã hội. Đồng thời qua
nghiên cứu kinh nghiệm phát triển sản xuất cây ăn quả tại một số địa phương như huyện
Vị Xuyên tỉnh Hà Giang; huyện Sông Mã – tỉnh Sơn La cho thấy việc phát triển sản
xuất phải gắn chặt với quy hoạch vùng và phát triển các liên kết trong sản xuất.
- Thứ hai là phân tích thực trạng phát triển sản xuất cây ăn quả của huyện Yên
Châu: Huyện Yên Châu hiện có 4.327 ha cây ăn quả (một số cây ăn quả chủ yếu: xoài
1.162 ha, nhãn 1.136 ha, mận hậu 1.273 ha, chuối 474 ha), tăng 2.432 ha so với năm
2015. Sản lượng quả các loại đạt 3.324 tấn. Để phát triển diện tích cây ăn quả tăng
huyện đã tập trung chỉ đạo phát triển trồng cây ăn quả trên đất dốc, chuyển đổi một
phần diện tích đất trồng cây hàng năm sang trồng một số loại cây ăn quả chủ lực, phù
hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của từng địa phương theo hướng sản xuất hàng
hóa, tập trung bền vững trên đất dốc. Nhờ việc tăng cường đầu tư chuyển giao TBKT,
năng suất của các loại cây ăn quả trên địa bàn huyện Yên Châu những năm gần đây tăng
nhẹ, do diện tích cây ăn quả đưa vào thu hoạch tăng lên trong những năm gần đây. Từ
đó sản lượng quả thu hoạch dược cũng có xu hướng tăng, với tổng sản lượng tăng từ
1.370 tấn năm 2015 lên 3.323,56 tấn năm 2017; bình quân 3 năm tăng hơn 55%.
- Thứ ba, qua nghiên cứu, ta có thể thấy: có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển sản xuất cây ăn quả của các nông hộ trên địa bàn huyện. Đó là các yếu tố khách
quan bao gồm: cơ chế chính sách, điều kiện cơ sở hạ tầng, điều kiện tự nhiên; và các
yếu tố chủ quan như: trình độ và kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ, vốn, và thị trường
tiêu thụ.
Cuối cùng, thông qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng cũng như các mơ hình
hiệu quả trong sản xuất một số loại cây ăn quả chính trên địa bàn huyện, tác giả cũng đã
tìm hiểu đưa ra những mơ hình sản xuất hiệu quả, nhằm phát huy các thành quả trong
sản xuất cây ăn quả mà các hộ dân tại địa phương đã đạt được, đồng thời đưa ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển sản xuất cây ăn quả của huyện Yên Châu,
tỉnh Sơn La như: tăng cường quy hoạch vùng sản xuất, tăng cường liên kết trong sản
xuất cũng như tiêu thụ, xúc tiến thương mại, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật, tăng cường đầu tư vốn cho sản xuất.
x
THESIS ABSTRACT
Author: Lo Thi Dong
Thesis title: "Development of fruit trees production in Yen Chau district, Son La province"
Major: Agricultural Economics
Code: 8620115
Academic Institution: Vietnam National University of Agriculture
Research Findings
Research objectives
Study on the status of fruit tree production development in Yen Chau district,
Son La province, to propose some measures to develop fruit tree production in Yen
Chau district, Son La province.
Research Methodology
Based on the hot sites for fruit tree development in Yen Chau district, the
authors selected three study sites including Yen Son Commune, Chieng Dong
Commune, Phieng Khoai Commune. Secondary data was collected from available
information sources such as the report on impacts of the fruit tree development program
solutions implemented in Yen Chau district, and published reports. The primary data
was collected mainly through questionnaire survey from farm households, local officers
and authorities. Data analysis methods used in the study include descriptive statistical
methods, comparative methods and monograph expert methods.
Key findings and conclusions
Yen Chau is a mountainous district, which is located on Highway 6. Yen Chau
district is a region with favorable weather and natural conditions for agricultural
production, especially, fruit trees production such as especially mangoes and longan. In
recent years, Son La province has had specific policies to encourage the development of
fruit production in the province. Especially in 2017, the People's Council of Son La
province issued Resolution No. 37/NQ-HĐND on development of fruit trees in the
province up to 2020. Research and development of fruit trees in Yen Chau district we
draw the following issues:
For theoritical review: the development of fruit trees is the use of policies and
measures to improve the technology to convert inputs such as human resources, capital,
production materials to create products that meet the needs of the people, along with the
continuous improvement of the living standards of fruit growers and the level of
development of social civilization. At the same time, through review on fruit tree
xi
production in some localities such as Vi Xuyen district, Ha Giang province; Song Ma
district - Son La province the thesis shows that the development of production must be
closely linked with regional planning and development of links in production.
For analysis of the actual development of fruit production in Yen Chau district:
There are 4,327 ha of fruit trees in Yen Chau district (1,162 hectares of mango trees,
1,136 hectares of mango trees, 1,273 hectares of plum trees, 474 hectares of bananas), an
increase of 2,432 hectares in comparison with the year 2015. The production fruit trees
reached to 3,324 tons. In order to develop the area of fruit trees, the district has
concentrated on directing the development of fruit trees on sloping land, converting part
of the area of land for planting annual trees to planting some key fruit trees in accordance
with weather conditions, soil of each locality in the direction of commodity production,
sustainable focus on sloping land. Thanks to increased investment in technology transfer,
the productivity of fruit trees in Yen Chau district in recent years has increased slightly, as
the area of fruit trees in harvest increased in the near years. As a result, yields of fruit have
been also increased with the total output rising from 1,370 tons in 2015 to 3,323.56 tons
in 2017. The average yields increase over 55% over 3 years.
The study also shows that there are many factors influencing the development of
fruit tree production in the district. Objective factors include policy mechanism,
infrastructure conditions and natural conditions. Subjective factors include the level and
production experience of household heads, capital, and consumption markets.
Based on the influencing factors as well as the effective models in the
production of some key fruit trees in the district, the author also explored the production
models effective to promote the city. At the same time, the research proposed solutions
for improving the economic efficiency and development of fruit tree production in Yen
Chau district, Son La province such as area production planning, consumption and
production linkages as well as the trade promotion, transfering of scientific and
technical advances, and investment in production.
xii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây ăn quả là sản phẩm nông nghiệp cần thiết cho đời sống của con người,
nó cung cấp nhiều chất dinh dưỡng quí giá cho cơ thể con người như: đường, axít,
các vitamin, muối khống và nhiều chất bổ khác. Mỗi loại hoa quả đều có hương vị
thơm khác nhau và được sử dụng dưới dạng tươi sống rất giàu vitamin hoặc dùng
làm nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm để chế biến rượu quả, nước giải khát,
bánh kẹo, đồ hộp… rất có giá trị. Bên cạnh đó, phát triển sản xuất cây ăn quả cịn
góp phần tăng sản phẩm có giá trị cao để xuất khẩu, tăng thu nhập và nâng cao đời
sống cho nhân dân. Cây ăn quả chiếm một vị trí quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trên địa bàn, phát triển sản xuất cây ăn quả đã khai thác và phát huy được
tiềm năng, lợi thế của những vùng đất đồi núi,đông thời việc phát triển sản xuất cây
ăn quả đã làm cho nhiều hộ dân trên địa bàn thoát nghèo và đi lên làm giàu, do đó
phong trào phát triển sản xuất cây ăn quả đang được hàng loạt các hộ sản xuất nông
nghiệp các tỉnh miền núi hưởng ứng mạnh mẽ.
Yên Châu là một huyện miền núi, biên giới của tỉnh Sơn La, nằm trên trục
quốc lộ 6. Huyện Yên Châu là vùng có điều kiện thời tiết, điều kiện tự nhiên
thuận lợi cho phát triển sản xuất nơng nghiệp trong đó có sản xất cây ăn quả
(nhất là xoài và nhãn). Những năm gần đây, tỉnh Sơn La đã có các chính sách cụ
thể nhằm khuyến khích phát triển sản xuất cây ăn quả trên địa bàn tỉnh, đặc biệt
là trong năm 2017, HĐND tỉnh Sơn La đã ban hành Nghị quyết số 37/NQHĐND về thông qua đề án phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh đến năm 2020,
theo đó huyện Yên Châu sẽ tập trung hỗ trợ phát triển sản xuất cây xoài, nhãn và
một số loại cây ăn quả đặc sản khác có giá trị kinh tế cao nhằm đẩy mạnh phát
triển kinh tế chung toàn huyện, tăng thu nhập cho người dân.
Huyện Yên Châu có trên 24 nghìn ha đất sản xuất nơng nghiệp, do địa
hình chia cắt nên chủ yếu là đất dốc và đã bị bạc mầu. Với phương châm trước
hết là cải tạo vườn cây ăn quả kém hiệu quả sang vườn cây ăn quả có thu nhập
cao, đồng thời nhân rộng diện tích cây ăn quả có lợi thế của huyện như: Xồi,
chuối, nhãn, mận. Những năm gần đây, thực hiện định hướng của huyện là
chuyển đổi phần diện tích cây trồng hàng năm trên nương sang trồng cây lâu
năm, công tác quy hoạch vùng, địa bàn phát triển cây ăn quả và công tác tập huấn
1
chuyển giao khoa học kỹ thuật trong phát triển sản xuất cây ăn quả của huyện
được tăng cường đẩy mạnh, trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật của người dân
trong phát triển sản xuất cây ăn quả ngày càng được nâng cao rõ dệt; bên cạnh
những cây trồng chủ lực của địa phương, đã khẳng định được giá trị kinh tế cao
như xồi n Châu, Mận Hậu, thì một số mơ hình, loại cây trồng mới đã được đưa
vào trồng thử nghiệm, bước đầu cho hiệu quả kinh tế cao và được nhân rộng trên
địa bàn huyện như mô hình nhãn ghép, nhãn chín muộn tại xã Lóng Phiêng, mơ
hình trồng xồi Đài Loan, xồi Thái tại xã Tú Nang đã tạo ra sản phẩm hàng hóa
được người tiêu dùng ưu chuộng mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông
dân, giúp nông dân sản xuất bền vững trên đất dốc (Lường Trung Hiếu, 2015).
Có thể nói cây ăn quả đã giúp người dân nơi đây lựa chọn được một giải
pháp phát triển kinh tế quan trọng trong thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên việc phát
triển sản xuất cây ăn quả tại huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La vẫn cịn nhiều vấn đề
cần được hồn thiện, giải quyết, đó là: Quy hoạch phát triển cây ăn quả cịn một
số bất cập; Sự mất cân đối về cơ cấu chủng loại cây trong tập đoàn cây ăn quả;
cơ cấu giống đối với từng loại cây ăn quả, không chủ động điều tiết được sản
lượng hợp lý theo mức cầu của thị trường, trong vụ thu hoạch thường xảy ra tình
trạng cung vượt q cầu; Chưa có sự đầu tư thỏa đáng cho chế biến, sản phẩm
sau chế biến chất lượng thấp và nghèo về chủng loại. Thị trường tiêu thụ cục bộ,
chất lượng chưa đảm bảo, chủ yếu bán trong nước và một phần qua đường tiểu
nghạch sang Trung Quốc và thường xuyên bị ép giá. Do vậy, việc phát triển sản
xuất cây ăn quả trên địa bàn huyện Yên Châu trong giai đoạn tới cần phải đảm
bảo về chất lượng, số lượng và chủng loại từng loại cây ăn quả để có thể vừa đảm
bảo đáp ứng được các hợp đồng bao tiêu số lượng lớn, vừa tránh được tính trạng
dư thừa cung vượt quá cầu dẫn tới bị tư thương ép giá.
Đây là những vấn đề mà các nhà quản lý tại địa phương cũng đang đau
đầu trong việc nghiên cứu các giải pháp đẩy mạnh sản xuất cây ăn quả song song
với bảo vệ môi trường và nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần thúc đẩy
nền kinh tế chung toàn huyện phát triển bền vững. Tuy nhiên, trên địa bàn huyện
tính tới thời điểm hiện tại vẫn chưa có một cơng trình nghiên cứu nào hệ thống
hóa được các cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn cũng như thực trạng phát triển sản
suất cây ăn quả để từ đó làm cơ sở cho các nhà quản lý tại địa phương có thể đưa
ra các quyết định chính xác nhất trong q trình quy hoạch phát triển, tái cơ cấu
giống cây ăn quả một cách khoa học, điều tiết sản lượng sản xuất để tránh tình
2
trạng cung vượt quá cầu như hiện nay. Từ thực trạng nêu trên, nhằm tránh tình
trạng phát triển sản xuất tự phát, và hạn chế rủi ro trọng sản xuất cây ăn quả tại
huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển sản
xuất cây ăn quả tại huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La” làm đề tài nghiên cứu thạc
sỹ của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng tình hình phát triển sản xuất cây ăn quả tại huyện
Yên Châu, tỉnh Sơn La từ đó đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển sản
xuất cây ăn quả trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
sản xuất cây ăn quả.
Đánh giá thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất
cây ăn quả trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển sản xuất cây ăn quả
trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề về giải pháp phát triển
sản xuất cây ăn quả trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề kinh tế và quản lý phát triển một
số cây ăn quả mang tính chủ lực (xồi, nhãn), nghiên cứu sâu các cây ăn quả chủ
lực được các hộ nông dân trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La trồng.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu một số xã điển hình của huyện Yên
Châu, tỉnh Sơn La; các cơ sở cung cấp dịch vụ đầu vào, các cơ sở thu mua chế
biến,v.v… trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu vấn đề chung của cây ăn quả trong 5 năm
2012-2016. Những nghiên cứu sâu tập trung năm 2016. Phạm vi đề xuất giải
pháp đến năm 2030.
3
1.4. CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Phát triển sản xuất cây ăn quả là gì?
- Tại sao phải phát triển sản xuất cây ăn quả ở địa bàn nghiên cứu?
- Thực trạng phát triển sản xuất cây ăn quả trên địa bàn ra sao? Có phát
triển tiếp được khơng?
- Có những giải pháp chủ yếu nào và giải pháp nào tốt nhất để thực hiện?
Vì sao?
1.5. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC
Luận văn đã góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số khái niệm về phát
triển sản xuất cây ăn quả, đặc điểm và vai trò của phát triển sản xuất cây ăn quả
tại các tỉnh miền núi, nội dung trong phát triển sản xuất cây ăn quả và các yếu tố
ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cây ăn quả. Nghiên cứu và làm rõ hơn về thực
tiễn phát triển sản xuất cây ăn quả thông qua các kinh nghiệm từ một số nước
trên thế giới và tại một số địa phương ở Việt Nam.
Luận văn trình bày nhiều dẫn liệu và minh chứng phong phú về thực
trạng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cây ăn quả trên địa
bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La, trong đó tập trung vào 2 loại cây ăn quả có giá
trị kinh tế cao và diện tích sản xuất lớn đó là cây xoài và cây nhãn. Đồng thời đề
tài cũng đưa ra những đánh giá về thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát
triển sản xuất cây ăn quả địa bàn. Đây là cơ sở khoa học để đề xuất một số giải
pháp nhằm phát triển sản xuất cây ăn quả trên địa bàn huyện Yên Châu phù hợp
với thực tiễn và có tính khả thi cao.
4
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN
CÂY ĂN QUẢ
2.1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ
2.1.1. Khái niệm, phân loại có liên quan
2.1.1.1. Khái niệm cây ăn quả
Cây ăn quả là các loại cây trồng hoặc quả rừng mà trái cây được dùng
làm thức ăn riêng biệt hoặc ăn kèm. So với cây lương thực là nguồn cung cấp
chính về năng lượng và chất bột cacbohydrat trong khẩu phần thức ăn thì cây ăn
quả là nguồn dinh dưỡng quý cho con người về chất khoáng, đặc biệt
nhiều vitamin, nhất là các vitamin A và vitamin C rất cần cho cơ thể con người.
Tùy theo nguồn gốc, xuất xứ và vùng sinh thái mà co thể chia ra cây ăn quả nhiệt
đới, cây ăn quả cận nhiệt đới, cây ăn quả ôn đới,...
Cây ăn quả là nhóm cây có nhiều triển vọng phát triển ở nước ta. Điều
kiện khí hậu, đất đai, địa thế thích hợp với nhiều loại cây ăn trái, trong đó có thể
có những loại có thể trở thành đặc sản có giá trị trên thị trường trong nước và thế
giới. Khả năng phát triển cây ăn quả rất lớn, nhưng để phát triển được thì khơng
phải dễ. Cây ăn quả nhiều loại giống trồng, mỗi loại cây có yêu cầu sinh thái, kỹ
thuật canh tác rất khác nhau qua các thời kỳ sinh trưởng và phát triển. Cây ăn quả
có thể đem lại những kết quả khả quan cho những người trồng nắm bắt được kỹ
thuật canh tác, biết ứng dụng những tiến bộ khoa học vào sản xuất như điều
khiển ra hoa trái vụ, phòng trừ sâu bệnh kịp thời, bón phân tưới nước hợp lý…
nhưng cũng có thể đem lại những thất bại cho người khơng biết cách chăm sóc,
khơng biết kỹ thuật (Nguyễn Thị Thu Phương, 2009).
Nghề trồng cây ăn quả là một bộ phận của sản xuất nơng nghiệp mà đối
tượng của nó là những cây lâu năm có quả ăn được. Khoa học về cây ăn quả
nghiên cứu các đặc tính sinh học của cây ăn quả, vị trí và vai trị của chúng
trong hệ thống sinh thái, những quy luật về mối quan hệ giữa cây ăn quả với
điều kiện ngoại cảnh. Từ đó, đặt cơ sở lý luận cho việc phát triển nghề trồng
cây ăn quả với những biện pháp kỹ thuật thích hợp nhằm thâm canh tăng năng
suất và phẩm chất quả. Nghề trồng cây ăn quả có giá trị cao về mặt kinh tế,
mặc khác trái cây mang lại giá dinh dưỡng thiết yếu cho con người (Đặng Thị
Bích Như, 2016).
5
Bảng 2.1. Mùa thu hoạch tự nhiên của một số loại cây ăn quả
Loại trái cây
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Bơ
Chuối
Thanh Long
Sầu riêng
Nho
Ổi
Mít
Táo ta
Chanh ta
Nhãn
Xồi
Măng cụt
Đu đủ
Hồng
Thơm, khóm
Bưởi
Chơm chơm
Mãng cầu
xiêm
Mãng cầu ta
Cam
Qt
Nguồn: Nguyễn văn Kế (2001)
6
Các nhà thực vật học Việt Nam đã liệt kê được khoảng 40 họ cây ăn quả,
bao gồm khoảng 90 lồi, trong đó có khoảng 80 lồi thường gặp, bên cạnh đó
chúng ta cịn nhập khẩu nhiều giống trồng (cultivars) từ các nước láng giềng.
Theo tự nhiên mùa vụ thu hoạch của trái cây phân bố theo mùa vụ rõ rệt
trong năm như bảng 2.1, nhưng thực tế sản xuất nhà vườn đã dùng các biện pháp
kỹ thuật để có trái nghịch vụ cho một số loại cây ăn quả để mang lại lợi tức cao
hơn, làm cho mùa vụ được kéo dài hơn. Hầu như ở nước ta có trái cây quanh năm.
Phân nhóm cây ăn quả theo các điều kiện khí hậu
Nhóm cây ăn quả nhiệt đới: mít, dứa, đu đủ, chuối, táo ta, ổi hồng xiêm,
lekima, na, bưởi, gioi (mận), chơm chơm, sầu riêng, măng cụt, xồi, mãng cầu
xiêm, vú sữa… những loại cây này thích hợp với điều kiện khí hậu các tỉnh
phía nam.
Nhóm cây ăn quả Á nhiệt đới: cam quýt, nhãn, vải, bơ
Nhóm cây ăn quả Ôn đới: lê, táo tây, táo tàu, đào, mận, mơ…
Phân nhóm theo đất đai
Nhóm kén đất: cam quýt, chuối cao… thích hợp vùng đất phù sa màu mỡ
ven sơng, các loại cây nay địi hỏi thâm canh cao.
Nhóm địi hỏi đất trung bình: phần lớn các loại cây ăn quả thuộc nhóm
này, nhóm này có yêu cầu chăm bón ở mức bình thường.
Nhóm chịu đất xấu: dứa, chuối bom, chuối tây, mít, điều… nhóm này được
trồng trên những loại đất kém phì nhiêu (Nguyễn Văn Kế, 2001).
2.1.1.2. Khái niệm phát triển và phát triển sản xuất cây ăn quả
Một số nhà nghiên cứu khoa học xã hội phương Tây, đặc biệt là Pháp, đã
nêu rõ là khái niệm phát triển chỉ mới xuất hiện vào đầu thế kỷ XX; cụ thể là
những năm sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Từ phát triển ba lần được sử dụng
trong bản báo cáo gồm 14 điểm của tổng thống Mỹ Wilson. Trong các tài liệu
của Hội Quốc liên năm 1919, khái niệm phát triển được sử dụng đi đôi với khái
niệm không phát triển, chậm phát triển. Khái niệm phát triển lúc này gắn với khái
niệm văn minh. Chính là với khái niệm đó mà chủ nghĩa thực dân phương tây đã
tự cho mình có nhiệm vụ lịch sử đem ánh sáng văn minh đến khai hóa cho các
dân tộc lạc hậu, dã man.
7
Theo Bùi Đình Thanh (2015), phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi
xã hội, mọi cộng đồng dân tộc trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các
chiến lược và chính sách thích hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội của xã hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và
quản lý các nguồn lực tự nhiên và con người nhằm đạt được những thành quả
bền vững và được phân phối công bằng cho các thành viên trong xã hội vì mục
đích khơng ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của họ.
Về phát triển kinh tế, đã có rất nhiều khái niệm của lý thuyết kinh tế học
phát triển mà cơ sở xuất phát của nó là từ các khái niệm rất cơ bản của lý thuyết
kinh tế học hiện đại đã có trên thế giới từ hơn nửa thế kỷ qua. Phát triển kinh
tế là khái niệm có nội dung phản ánh rộng hơn so với khái niệm tăng trưởng kinh
tế. Nếu như tăng trưởng kinh tế về cơ bản chỉ là sự gia tăng thuần tuý về mặt
lượng của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: GNP, GNP/đầu người hay GDP,
GDP/đầu người… thì phát triển kinh tế ngồi việc bao hàm q trình gia tăng đó,
cịn có một nội hàm phản ánh rộng lớn hơn, sâu sắc hơn, đó là những biến đổi về
mặt chất của nền kinh tế – xã hội, mà trước hết là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH, HĐH và kèm theo đó là việc khơng ngừng nâng cao mức sống
tồn dân, trình độ phát triển văn minh xã hội thể hiện ở hàng loạt tiêu chí như:
thu nhập thực tế, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh, trình độ dân trí,
bảo vệ mơi trường, và khả năng áp dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật vào
phát triển kinh tế – xã hội (Trần Anh Phương, 2008).
Còn về khái niệm sản xuất, Sản xuất là quá trình biến đổi những yếu tố
đầu vào thành đầu ra. Mục đích của q trình chuyển hố này là tạo giá trị gia
tăng để cung cấp cho khách hàng. Đầu vào của quá trình chuyển đổi bao gồm
nguồn nhân lực, vốn, kĩ thuật, nguyên vật liệu, đất, năng lượng, thông tin. Đầu
ra của quá trình chuyển đổi là sản phẩm, dịch vụ, tiền lương, những ảnh
hưởng đối với môi trường (Trần Đức Lộc và Trần Văn Phùng, 2013).
Sản xuất là một loại hình hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài
người, bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con
người. Ba quá trình đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau, trong
đó sản xuát vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội (Nguyễn Viết
Thông, 2010).
8
Từ các khái niệm cơ bản về phát triển, phát triển kinh tế và sản xuất, tác
giả đi đến khái niệm phát triển sản xuất như sau: Phát triển sản xuất cây ăn quả
là việc con người sử dụng các chính sách, biện pháp cải tiến kỹ thuật nhằm
chuyển đổi các yếu tố đầu vào như nguồn nhân lực, vốn, tư liệu sản xuất để tạo ra
các sản phẩm mà ở đây là các loại quả đáp ứng nhu cầu của con người, kèm theo
đó là việc khơng ngừng nâng cao mức sống của người sản xuất cây ăn quả và
trình độ phát triển văn minh xã hội.
Hay nói cách khác, phát triển sản xuất cây ăn quả được hiểu là việc tăng
cường huy động, chọn lựa các nguồn lực đầu vào (đất đai, cây giống, phân bón,
…) để mở rộng quy mơ sản xuất, tăng diện tích sản xuất cây ăn quả và nâng cao
hiệu quả kinh tế trong sản xuất cây ăn quả.
2.1.2. Đặc điểm, vai trò của phát triển sản xuất cây ăn quả
2.1.2.1. Đặc điểm phát triển sản xuất cây ăn quả ở miền núi
Miền núi, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc là khu vực có tiềm năng
lớn trong phát triển cây ăn quả. Hiện, các tỉnh miền núi phía Bắc có khoảng gần
200 nghìn ha cây ăn quả và có xu hướng tăng diện tích canh tác qua từng năm.
Tuy nhiên, tập quán canh tác cũng như ứng dụng khoa học kỹ thuật trong thực tế
sản xuất còn nhiều hạn chế, khiến năng suất cây trồng thấp, chất lượng quả chưa
đồng đều, sản xuất manh mún... dẫn đến hiệu quả chưa cao (Mạnh Tráng, 2013).
Theo Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc, vùng
miền núi phía bắc có địa hình phân hóa mạnh, nhiều tiểu vùng sinh thái, tạo nên
tính đa dạng, phù hợp những vùng cây ăn quả đặc thù. Mặt khác, nguồn tài
nguyên đất nơi đây có thể phát triển cây ăn quả rất lớn; nguồn gen cây ăn quả
bản địa đa dạng, nhiều giống có năng suất, chất lượng tốt, tính thích nghi cao đã
tạo nên một vùng cây ăn quả dồi dào. Cơ cấu sản xuất trong vùng rất đa dạng,
bao gồm nhiều loại cây ăn quả có nguồn gốc nhiệt đới như: Chuối, dứa, xoài, na;
á nhiệt đới như: Cam, quýt, vải, nhãn và ôn đới là: Mận, lê, hồng, đào... Do đặc
thù các cây ăn quả phân bố rộng khắp tại các tỉnh cho nên hình thành một số
vùng tập trung lớn, có tính chất hàng hóa như: Bưởi Ðoan Hùng (Phú Thọ), cam
sành Hàm Yên (Tuyên Quang), cam sành (Hà Giang), na Chi Lăng (Lạng Sơn).
Tuy nhiên, hầu hết các tỉnh miền núi phía bắc cịn khó khăn, địa hình chia
cắt, hạ tầng giao thơng cịn yếu kém làm tăng chi phí sản xuất, vận chuyển cây ăn
quả, giảm tính cạnh tranh của sản phẩm trong vùng. Các giống cây ăn quả đặc
9
sản bản địa ít được quan tâm đầu tư nghiên cứu, trình độ canh tác của người dân
hạn chế, sản xuất vẫn chủ yếu theo hộ với diện tích manh mún, khơng cùng quy
trình canh tác cho nên sản phẩm tạo ra chưa đồng đều, gây khó khăn trong việc
xây dựng nhãn hiệu hàng hóa và kiểm sốt chất lượng sản phẩm. Hiện, chưa có
các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này nên việc sản xuất hàng hóa chưa thật
sự được đẩy mạnh (Trang Hân, 2017).
Phát triển sản xuất cây ăn quả ở các vùng miền núi phía bắc là một trong
những giải pháp phát triển kinh tế bền vững, giảm nghèo hiệu quả cho người dân
địa phương. Do vậy, Nhà nước đã và đang có nhiều chính sách, chương trình
nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất cây ăn quả tại khu vực này. Ðề án phát triển
ngành trồng trọt đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xác định, cơ cấu cây ăn quả chiếm 14,4%, với khoảng 910
nghìn ha; trong đó 810 nghìn ha cây ăn quả chủ lực như: Vải, nhãn, chuối, xoài,
cam, quýt, dứa. Trung du miền núi phía bắc là một trong những vùng trồng chủ
yếu; đến năm 2030, cây ăn quả chiếm 15,7%. Nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao của thị trường và cũng là xu hướng tất yếu của phát triển nền nông nghiệp
sạch, bền vững, sản xuất các loại cây ăn quả phải hướng tới mở rộng áp dụng quy
trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP), bảo đảm vệ sinh an tồn
thực phẩm; nâng cao cơng suất và hiệu quả của các nhà máy chế biến; tăng
cường năng lực bảo quản; áp dụng khoa học công nghệ kéo dài thời vụ của các
loại trái cây (Đạt Hân, 2018).
Hiện nay, các tỉnh miền núi phía bắc đều có những chính sách nhằm
tăng cường đầu tư cho nghiên cứu phát triển sản xuất cây ăn quả trong vùng,
nghiên cứu về thị trường trong và ngoài nước để xác định hướng tổ chức sản
xuất, các nghiên cứu về quy hoạch vùng sản xuất, nghiên cứu về bộ giống
(tuyển chọn, phục tráng, cải tiến và hoàn thiện giống), biện pháp kỹ thuật
thâm canh, bảo quản, chế biến sản phẩm cho từng loại cây trồng sát với các
vùng quy hoạch; tăng cường năng lực sản xuất thơng qua cơng tác khuyến
nơng, đầu tư mơ hình thí điểm thử nghiệm; hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học
trong trồng trọt. Các địa phương có vùng cây ăn quả đặc sản, tập trung cần
chú trọng xây dựng và quảng bá thương hiệu tạo đầu ra ổn định cho sản phẩm;
thúc đẩy việc hình thành các vùng sản xuất cây ăn quả chủ lực, khai thác lợi
thế vùng; tổ chức sản xuất theo hướng liên kết nông dân theo tổ nhóm hoặc
10
hợp tác xã, nhằm tạo sản phẩm đồng đều, chất lượng, kiểm sốt vệ sinh an
tồn thực phẩm và thuận lợi cho việc xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản
phẩm, đáp ứng theo u cầu của thị trường; có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
đầu tư vào sản xuất hoặc doanh nghiệp đóng vai trị trung tâm tổ chức các hộ
sản xuất theo chuỗi từ sản xuất đến tiêu thụ (Trang Hân, 2017).
2.1.2.2. Vai trò của việc phát triển sản xuất cây ăn quả
Cung cấp nguồn dinh dưỡng
Cây ăn quả là những cây cung cấp quả tươi – là nguồn dinh dưỡng cho
con người ăn. Từ thuở xa xưa, thời nguyên thuỷ, tổ tiên của loài người đã biết hái
lượm các loại quả rừng để ăn. Khi ý thức xã hội đã có, lồi người đã biết lựa
chọn các lồi quả ăn được mang về trồng. Cho đến nay và mãi sau này, dù con
người có phát triển đến đâu, khoa học kỹ thuật có phát triển đến thế nào đi nữa
thì quả tươi chắc chắn cũng khơng thể thiếu được trong cuộc sống của con người.
Nghề trồng cây ăn quả có ý nghĩa hết sức lớn lao đối với con người. Các
loài quả là nguồn dinh dưỡng quý giá của con người ở mọi lứa tuổi và nghề
nghiệp khác nhau. Trong quả có nhiều loại đường dễ tiêu, các axit hữu cơ,
protein, lipit, chất khoáng, pectin, tanin, các hợp chất thơm và các chất khác… có
nhiều loại vitamin như A, B1, B2, B6, C, PP. Đặc biệt là vitamin C rất cần cho
cơ thể con người, vitamin A cần cho trẻ em.
Quả tươi vừa bổ vừa ngon lại thoả mãn được khẩu vị đa dạng của con
người, ngọt thanh, ngọt dịu như cam quýt, ngọt đậm, ngọt sắc như nhãn, như mít,
thơm thoang thoảng như cam Bố Hạ, thơm ngan ngát như dứa, như na, và nếu
như ai đó đã thưởng thức hương vị rất đặc biệt của trái sầu riêng Nam Bộ thì
chắc chắn khơng thể nào qn được. Trong khẩu phần ăn của con người không
những cần đủ calo, mà cần có vitamin, muối khống, các axit hữu cơ và các hoạt
chất khác để cho hoạt động sinh lý được diễn ra bình thường. Nhu cầu calo dựa
vào việc cung cấp đạm, mỡ, hydrat cacbon từ nguồn động vật và thực vật, còn
vitamin và các hoạt chất khác thì chủ yếu dựa vào quả và rau (Đào Thanh Vân và
Ngơ Xn Bình, 2003).
Cung cấp ngun liệu cho các ngành khác
Sản xuất cây ăn quả cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến
- xuất khẩu, vai trị cung cấp ngun liệu cho cơng nghệ chế biến và xuất khẩu đã
11
tác động tới sự phát triển của công nghiệp, tạo nguồn ngoại tệ mạnh cho sự phát
triển kinh tế nhất là những nước chưa phát triển, đặc biệt là Việt Nam.
Sản phẩm cây ăn quả chữa được rất nhiều bệnh cho con người như chuối
tiêu có tác dụng thanh nhiệt, nhuận tràng, giải độc, cao huyết áp, loét dạ dày…
quả hồng chữa bệnh bướu cổ… Ở Trung Quốc và Việt Nam, cây ăn quả tham gia
vào nhiều bài thu ốc đông y cổ truyền như: vỏ quýt, vỏ bưởi, long nhãn, ơ mai,
hạt na,… Như vậy, cây ăn quả cịn có giá trị cung cấp nguồn dược liệu cho ngành
y học cổ truyền của nước ta (Nguyễn Văn Kế, 2001).
Đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất và cho nền kinh tế
Trước đây những vùng trồng cây ăn quả nổi tiếng như nhãn Hưng Yên,
vải Thanh Hà, cam xã Đoài, bưởi Đoan Hùng… đều nổi lên những gia đình nơng
dân khá giả từ kinh tế vườn. Ngày nay, với nền kinh tế thị trường, kết hợp với
chính sách giao đất, giao rừng của Nhà nước, nhiều mô hình V.A.C, V.A.C.R ở
trung du và miền núi đã rất có sức thuyết phục, xuất hiện nhiều điển hình làm
vườn giỏi, nhiều hộ nông dân thu nhập hàng năm tới hàng trăm triệu đồng từ cây
vải, cây hồng, cây quýt, cây cam… ở khắp các tỉnh từ Hải Dương, Hưng Yên đến
Bắc Giang, Thái Nguyên, rồi Tuyên Quang, Yên Bái, Lao Cai, Sơn La, Lai
Châu… Những mơ hình sống động đó đã chứng minh tính đúng đắn được nêu ra
trong các nghị quyết của Đảng. Thực tế cho thấy nếu chỉ sản xuất lúa, nơng dân
chỉ có thể no chứ khơng thể giàu được, phải tích cực phát triển cây cơng nghiệp
và cây ăn quả vì giá trị thu được trên 1ha đất trồng cây ăn quả l ớn gấp rất nhiều
lần so với trồng lúa.
Trồng cây ăn quả có tác dụng cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân,
đưa các hộ nơng dân từ nghèo, đói lên hộ có thu nhập khá và hộ giàu. Sản xuất
cây ăn quả và sự ổn định của vườn cây ăn quả gắn liền với cuộc sống định canh,
định cư,hạn chế phá rừng làm nương rẫy.
Quả tươi là mặt hàng nông sản độc đáo và quan trọng trong xuất khẩu
nông sản ở nhiều nước trên thế giới. Việt Nam, trong thời gian gần đây đã xuất
khẩu cam, chuối dứa, vải, xoài… đem lại một nguồn thu ngoại tệ lớn và ổn định
cho nền kinh tế (Đào Thanh Vân và Ngơ Xn Bình, 2003).
Tạo ra nhiều công ăn việc làm, thu hút lao động nông thôn
Việc phát triển cây ăn quả đã thúc đẩy nền công nghiệp chế biến phát triển
các nhà máy đồ hộp, sản xuất nước quả, bia, rượu được mọc lên. Bên cạnh đó các
12